Có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp và phổ biến nhất là viêm xương khớp còn được gọi là thoái hóa khớp. Tuy nhiên, đây cũng là bệnh mà việc dùng thuốc nhiều khi chưa hợp lý, nhất là người bệnh tự ý mua thuốc về dùng…
Cơ chế gây viêm

Gọi là viêm xương khớp bởi vì có hiện tượng viêm xảy ra ở các khớp như khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay chân, khớp ở bàn tay chân, khớp ở gót chân, khớp ở cột sống… Còn gọi là thoái hóa khớp vì có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hóa sụn khớp.

Sụn khớp là phần cấu tạo quan trọng của khớp và là lớp mô bao lấy đầu xương. Nhờ sụn khớp đóng vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động, tránh sự cọ xát hai đầu xương của khớp, giúp khớp vận động dễ dàng. Khi bị viêm xương khớp có hai bệnh lý xảy ra: một là phản ứng viêm thường xảy ra ở khớp, gây đau đớn có khi là không chịu nổi ở người bệnh; hai là các phản ứng viêm kéo dài đưa đến tổn thương thứ phát như viêm nang hoạt dịch phản ứng gây rối loạn thoái hóa ở khớp và cuối cùng là mất chức năng ở khớp làm cho người bệnh mất khả năng vận động.

Viêm là phản ứng của cơ thể tìm cách loại trừ tác nhân gây viêm. Trong viêm xương khớp, tác nhân gây viêm chính là các sản phẩm sinh ra từ rối loạn thoái hóa khớp. Để loại trừ tác nhân gây viêm, cơ thể sản sinh ra những chất sinh học như histamin, prostaglandin, leucotrien… làm cho chỗ viêm có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau và nhất là lôi cuốn các tế bào bạch cầu đến để “dọn sạch” tác nhân gây viêm. Trong phản ứng viêm gây đau như thế, người ta quan tâm đến sự xuất hiện các chất sinh học gây viêm, đặc biệt là các prostaglandin. Bởi vì nếu ngăn chặn sự xuất hiện các prostaglandin gây viêm (phân biệt với prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày), tức ức chế sự sinh tổng hợp chất sinh học này trong cơ thể sẽ khống chế được viêm và làm giảm đau do viêm.

Dùng thuốc như thế nào?

Để chữa trị viêm xương khớp (trị đau và trị viêm), người ta phải dùng các thuốc chống viêm giảm đau. Thuốc được khuyến cáo dùng đầu tiên là paracetamol, nhưng paracetamol chỉ hiệu quả khi viêm xương khớp loại nhẹ. Khi bị đau từ trung bình trở lên, người ta bắt buộc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các NSAID cổ điển như aspirin, diclofenac, ibuprofen… có tác dụng chống viêm giảm đau tốt nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ có hại, đặc biệt là đau dạ dày, làm cho loét, thậm chí gây xuất huyết tiêu hóa. Nguyên do là vì NSAID vừa ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm (thông qua ức chế hoạt động của enzym có tên cyclooxygenase-2 viết tắt COX-2), vừa ức chế cả sự tổng hợp prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng (do ức chế hoạt động của enzym COX-1). Hiện nay, có một số thuốc NSAID mới gọi là thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 chỉ ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm nên ít gây hại dạ dày hơn như celecoxib, etoricoxib… Nhưng các thuốc NSAID mới này lại có nguy cơ gây bệnh tim mạch nhiều hơn (một thuốc là rofecoxib đã rút ra khỏi thị trường dược phẩm vì chứng tỏ gây hại tim mạch).

Trong chữa trị viêm xương khớp, có khi bác sĩ cho dùng thuốc glucocorticoid (gọi tắt corticoid) dạng tiêm, tiêm vào khớp gọi là tiêm nội khớp. Lưu ý, đây là chỉ định phải rất thận trọng, phải được bác sĩ tiêm đúng cách, vô trùng, đúng thời gian của liệu trình nhằm làm giảm phản ứng viêm quá trầm trọng ở khớp, làm giảm sự tăng sinh màng hoạt dịch. Bác sĩ chỉ định tiêm corticoid phải cân nhắc rất kỹ, nếu lạm dụng và tiêm không đúng sẽ bị các tai biến rất nặng nề: nhiễm trùng khớp, hoại tử xương, thủng gân, teo da, teo cơ…

Ngoài dùng thuốc để chống viêm giảm đau, trong chữa trị viêm xương khớp người ta còn dùng thuốc hoặc chế phẩm làm chậm và hạn chế sự thoái hóa sụn khớp. Hiện nay, do các thuốc chính thức trị viêm xương khớp dễ gây tác dụng phụ có hại nên có khuynh hướng tìm các hợp chất thiên nhiên như glucosamin, chondroitin và collagen. Hiện nay có chế phẩm collagen gọi là UC-II – viết tắt của undenatured type II collagen tức collagen týp 2 không biến tính được dùng hỗ trợ, cải thiện thoái hóa khớp và được dùng hỗ trợ trị viêm xương khớp. Cần lưu ý các sản phẩm vừa kể “hỗ trợ” chứ không dùng đơn thuần hoặc thay thế thuốc trị viêm xương khớp. Bởi vì chúng thường là thực phẩm chức năng. Nếu là thực phẩm chức năng, theo quy định của ngành y tế, trên nhãn, bao bì của các sản phẩm này bắt buộc phải ghi rõ: “Đây không phải là thuốc và không được dùng để thay thế thuốc chữa bệnh”.

Đôi điều lưu ý

Như vậy, với người bị đau và sưng ở các khớp và nghi ngờ mình bị viêm xương khớp cần lưu ý, tốt nhất nên đưa đến bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám. Bác sĩ sẽ khám trực tiếp trên bệnh nhân, xác định nguyên nhân sẽ cho hướng điều trị thích hợp. Bởi vì như đã nói trên, có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp, chỉ có bác sĩ thăm khám trực tiếp mới xác định được bệnh để không có sự nhầm lẫn (nếu người bệnh không phải bị bệnh viêm xương khớp mà là bệnh viêm đa khớp dạng thấp thì cách chữa trị hoàn toàn khác).

Nếu được bác sĩ khám ghi đơn thuốc, phải dùng đúng, dùng đủ (không dư không thiếu) các thuốc ghi trong đơn và thực hiện tốt các lời chỉ dẫn.

Người bệnh không nên xem quảng cáo trên các phương tiện truyền thông hoặc nghe lời mách bảo của người không thuộc giới chuyên môn mà dùng thuốc hoặc chế phẩm nào đó ngoài các thuốc mà bác sĩ đã chỉ định dùng. Khi đang dùng thuốc nếu bị phản ứng bất thường (có thể bị phản ứng có hại – ADR) nên ngưng ngay thuốc và đi tái khám báo cho bác sĩ biết để bác sĩ cho hướng xử trí. Không tự ý thay đổi thuốc hoặc dùng thêm thuốc Tây y, thuốc y học cổ truyền, hay thực phẩm chức năng mà không hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.

(0)

Điều trị bệnh bằng các cây thuốc nam hiện nay đang được khá nhiều người lựa chọn, đậu bắp điều trị bệnh đau nhức xương khớp chỉ là một trong số nhiều cây thuốc nam được sử dụng để điều trị bệnh.

Bệnh đau nhức xương khớp xuất hiện khi xương khớp của hệ xương gặp phải tổn thương, tổn thương này có thể gây ra các cơn đau nhức khó chịu và ảnh hưởng đến các sinh hoạt của người bệnh. Đây là một căn bệnh kinh niên và người bệnh chỉ có thể hạn chế được những ảnh hưởng của bệnh. Chính vì vậy, việc lựa chọn các biện pháp điều trị bệnh đau nhức xương khớp bằng thuốc xương khớp cần phải cân nhắc để đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe.

TÁC DỤNG CỦA ĐẬU BẮP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU XƯƠNG KHỚP

Đau nhức xương khớp

Cách điều trị bệnh đau nhức xương khớp bằng thuốc nam là lựa chọn hợp lý khi các hoạt chất chứa trong các cây thuốc khớp này tác dụng trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh, các tổn thương đang gặp phải và đặc biệt hoàn toàn không gây ra bất kì tác dụng phụ nào ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nếu tìm hiểu các thông tin được chia sẻ trên Internet, chúng ta sẽ thấy có rất nhiều các cây thuốc nam có thể làm giảm các cơn đau nhức, sưng, viêm của xương khớp. Bài viết này sẽ dành thời gian chia sẻ cách điều trị bệnh bằng đậu bắp – một cây thuốc nam điều trị bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả đang được nhiều người bệnh áp dụng.

Đậu bắp hay còn được gọi là mướp tây, bông vàng, là một loài thực vật có nguồn gốc từ Tây Phi, sống khá tốt trong điều kiện khô hạn và nóng bức. Theo nghiên cứu phân tích của các chuyên gia dinh dưỡng tại Mỹ, trong đậu bắp có chứa khá nhiều các dưỡng chất tốt cho sức khỏe, trong đó có thể kể đến một số dưỡng chất như: calo, chất béo, protein, chất xơ, đường, carbohydrate, vitamin, khoáng chất,…

Về tác dụng đối với xương khớp, nhờ có chứa vitamin K, axit folic và canxi mà việc sử dụng đậu bắp sẽ giúp hệ xương chắc khỏe hơn, từ đó hạn chế những căn bệnh liên quan đến xương khớp xuất hiện. Đây chính là lý do mà đậu bắp trở thành sự lựa chọn tin cậy của nhiều người bệnh đau nhức xương khớp.

Tìm hiểu thêm thông tin về: đậu bắp trên Wikipedia

CÁCH SỬ DỤNG ĐẬU BẮP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Cách điều trị bệnh khớp bằng đậu bắp khá đơn giản, người bệnh chỉ cần sử dụng khoảng 10 quả đậu bắp, rửa sạch, để ráo rồi dùng dao thái thành từng lát mỏng. Cho đậu bắp đã thái vào một chiếc bát to, đổ nước lọc vào ngập đậu bắp và phơi sương qua đêm.

Sáng hôm sau lọc lấy nước và sử dụng, kiên trì thực hiện theo cách này một thời gian tình trạng sưng, viêm và những cơn đau nhức của bệnh xương khớp sẽ giảm đi một cách đáng kể. Người bệnh sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong các hoạt động và đặc biệt khi thời tiết chuyển mùa sẽ không còn phải lo sợ về triệu chứng của bệnh.

Có thể bạn quan tâm: Top 3 cách điều trị bệnh đau khớp háng

Đây là cách điều trị đau nhức xương khớp mà không cần dùng đến thuốc điều trị đau nhức xương khớp này đã được nhiều người áp dụng và cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một phản hồi xấu. Chính vì vậy, những người đã và đang mắc phải căn bệnh có thể yên tâm áp dụng phương pháp này để điều trị bệnh khớp

LỜI KHUYÊN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH XƯƠNG KHỚP BẰNG THUỐC NAM

Mặc dù các bài thuốc nam điều trị bệnh khá hiệu quả, song với nhịp sống nhanh, gấp và thời gian bị bó hẹp như hiện nay thì việc sử dụng các bài thuốc này vẫn chưa phải là một giải pháp tối ưu.

Cũng chính vì lý do này mà các sản phẩm thực phẩm chức năng xuất hiện trên thị trường, sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến để chiết suất các hoạt chất có trong các cây thuốc nam, từ đó tạo nên các sản phẩm sử dụng ưu việt hơn cho người bệnh trong điều trị bệnh xương khớp. Tiện lợi trong sử dụng, dễ dàng trong việc mang theo và bảo quản.

(0)

Bất ngờ với hiệu quả của cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng. Đinh lăng vốn là loại cây “đa năng”. Từ lá, thân, cành đến rễ cây đều có tác dụng chữa bệnh. Trong khuôn khổ của bài viết này, xuongkhop360.com sẽ hướng dẫn các bạn dùng cây đinh lăng chữa bệnh viêm khớp.

Mô tả.


Đinh lăng là loại cây thân nhẵn không gai. Cao khoảng 0,8-1 m. Lá kép 3 lằn, xẻ lông chim, không có lá kèm rõ. Lá chót có cuống dài 3-10 mm, phiến lá chót có hình răng cưa không đều và có mùi thơm. Hoa nở thành cụm, hình khuy ngắn, có nhiều tán, nhiều hoa nhỏ, quả dẹt.

Công dụng chữa bệnh của cây đinh lăng

Đinh lăng được trồng phổ biến trên khắp địa bàn đất nước và được xem như một vị thuốc giúp trị các bệnh như: Giải cảm sốt, chữa trị đau lưng, tê thấp, lợi tiểu,… Trong đó:

Rễ cây đinh lăng được sử dụng làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược, gầy yếu.
Lá đinh lăng chữa cảm sốt. Giã nát đắp có thể chữa mụn nhọt, sưng tấy.
Thân và cành của đinh lăng dùng để chữa phong tê thấp và bệnh đau lưng
Chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng

Đinh lăng có tác dụng làm lành vết thương, chữa bệnh viêm khớp, sưng đau cơ khớp.
Thực hiện: Lấy lá đinh lăng giã nhuyễn rồi đắp lên vết thương, vùng sưng đau. Cách này cũng có tác dụng cầm máu khi bị chảy máu tay, chân, nhai lá đinh lăng đắp vào chỗ chảy máu rồi buộc lại.

Dùng đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng tê khớp và đau lưng, mỏi gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành của cây đinh lăng ( có thể kèm theo các vị cúc tần, cam thảo dây, rễ cây xấu hổ) sắc lấy nước uống. Uống nhiều lần trong ngày giúp chữa viêm khớp từ bên trong.

Đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng phong thấp, tê nhức chân tay, đau nhức lưng gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành đinh lăng ( hoặc kèm theo 10g các loại: cúc tần, rễ cây xấu hổ, bưởi bung). Cho vào 600ml nước. Sắc còn 300ml nước rồi bắc xuống. Mỗi ngày uống 3 lần.

Trên đây là những cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng hiệu quả. Lợi ích từ bài thuốc này là trị được các chứng đau nhức xương khớp cả bên trong lẫn bên ngoài mà không để lại các tác dụng phụ như thuốc tây. Khi bị mắc bệnh viêm khớp, đa số người bệnh phải gắn bó với thuốc chứ không thể trị dứt điểm. Nhưng các thuốc tây có thể dẫn đến nhiều loại bệnh khác, do đó, chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng là sự lựa chọn rất tốt cho mọi bệnh nhân.

(0)

Đau nhức xương khớp không chỉ là hiện tượng xảy ra do làm việc sai tư thế hay sự thay đổi bất thường và đột ngột của thời tiết mà đây có thể là dấu hiệu cảnh báo của rất nhiều căn bệnh liên quan như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp,… Những loại bệnh này nếu không có sự chữa trị sớm và kịp thời thì có thể dẫn đến nguy cơ tàn phế. Chính vì vậy mà trong y học cổ truyền người ta đã nghiên cứu nên những bài thuốc từ nhiều loại thảo dược khác nhau có thể hỗ trợ hoặc điều trị bệnh bệnh về xương khớp mà không gây hại hay có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Sau đây là một số cây thuốc nam quanh ta thường được nhiều người áp dụng chúng ta cùng tham khảo hi vọng có thể giúp các bạn cải thiện được tình trạng bệnh.

Dây đau xương


Kể đến những vị thuốc cho tác dụng hiệu qủa đối với bệnh về xương khớp đầu tiên chúng ta thường nghĩ ngay đến cây dây đau xương. Đúng như tên gọi đây là một loại cây thuộc họ dây leo, bài thuốc từ cây này đã có từ rất lâu đời và cho thấy những chuyển biến tình trạng bệnh một cách rõ rệt đối với những bệnh nhân đã từng sử dụng.

Trong đông y nó còn có nhiều cái tên khác như là khoan cân đằng, trục cốt đằng, thân cân đằng,…có bị hơi đắng, tính mát. Dây đau xương cho những tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp , hoạt lac, thư cân,…và chữa các loại bệnh như đau nhức xương khớp, tê bại, tê thấp, đau dây thần kinh hông, bổ sức.

Dây đau xương là vị thuốc chữa đau nhức xương khớp hiệu quả

Người ta thường sử dụng thân và lá của cây khi đã già đem thái nhỏ phơi khô để làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau.

Lá Lốt
Lá lốt là loại cây không hề xa lạ với nhiều người, đây là loại gia vị thường được thêm vào trong các món ăn hàng ngày ngoài ra chúng cũng là vị thuốc chữa được rất nhiều các loại bệnh khác nhau đặc biệt những bệnh liên quan đến xương khớp.

Ngoài cái tên lá lốt người ta còn hay gọi chúng với tên gọi là tất bát, toàn bộ cây đều cho tác dụng dược học có thể sử dụng như những vị thuốc. Lá lốt có vị cay, mùi thơm đặc trưng và tính ấm có tác dụng ôn trung, hạ khí, tán hàn chỉ thống vì thế mà người ta thường sử dụng chúng để trị chứng phong hàn thấp, tê bại, đau lưng, chân tay tê buốt, sưng đầu gối.

Có thể sử dụng trực tiếp lá lốt tươi hoặc có thể sấy khô, phơi nắng và dùng dần trong thời gian dài.

Cỏ Xước
Mặc dù đây mà một loại cây mọc hoang ở khắp nơi tuy nhiên đừng bao giờ nghi ngờ công dụng của loại cây này trong những bài thuốc y học cổ truyền điều trị xương khớp.

Rễ cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát

Trong đông y người ta vẫn thường gọi chúng là Nam Ngưu Tất, có thể dùng toàn cây để chế biến thành thuốc tuy nhiên người ta vẫn hay sử dụng phần rễ của nó là chủ yếu. Rễ cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát và cho những tác dụng rất tốt để thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi niệu. Bên cạnh đó chúng còn là loại dược liệu không thể thiếu để chữa phong thấp, đau lưng, viêm khớp, nhức xương, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái buốt,…

Cây cỏ xước sau khi thu hoạch người ta lấy phần rễ( hoặc cả phần thân) đem rửa sạch và thái nhỏ sau thế có thể dùng tươi ngay hoặc đem phơi khô dùng dần.

Đơn Châu Chấu
Cây đơn Chấu chấu hay còn gọi là cây đinh lăng gai, độc lực, cây cuồng có vị đắng, tính ấm, hơi cay . Rễ cây này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc khu phong, trừ thấp, tiêu thũng, tán ứ hiệu quả .

Tất cả các bộ phận của cây như rễ, cành, lá, vỏ rễ đều có thể bào chế thành các vị thuốc sử dụng chữa bệnh trong đông y. Phần thân nhất là lõi thân cho thấy những tác dụng bồi bổ cơ thể đặc biệt theo nghiều nghiên cứu cho thấy rằng rễ cây có tác dụng kháng sinh khá là mạnh có thể giải được một số loại độc, tương tự lá cây cũng có tác dụng tiêu độc.

Loại thảo dược này thường được dân gian sử dụng để chữa một số loại bệnh như phong thấp tê bại, đòn ngã, đau dạ dày, viêm khớp.

(0)

1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp (còn gọi là viêm xương khớp do thoái hóa) là tình trạng tổn thương sụn, xương dưới sụn và giảm thiếu chất lượng dịch khớp.

Bình thường, sụn khớp nguyên vẹn, trơn láng và cấu trúc xương dưới sụn ổn định. Khi khớp bị thoái hóa, sụn khớp bị bào mòn, xù xì, nặng hơn có thể trơ ra đầu xương dưới sụn; đồng thời, vùng xương dưới sụn cũng thay đổi cấu trúc dẫn đến phản ứng tạo các chất gây viêm, xuất hiện các triệu chứng như đau, sưng tấy.

Nguyên nhân của thoái hóa khớp:

– Nguyên phát: thường gặp ở người lớn tuổi, có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Ngoài ra, yếu tố di truyền, nội tiết và chuyển hoá (béo phì, mãn kinh, tiểu đường…) cũng làm gia tăng thoái hóa khớp.

– Thứ phát: gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nguyên nhân có thể do sau chấn thương khiến trục khớp thay đổi, bất thường trục khớp bẩm sinh hoặc sau các tổn thương viêm khác (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gout), chảy máu trong khớp – bệnh Hemophilie…

Triệu chứng của thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp phát triển âm thầm nên ở giai đoạn đầu hầu như không có dấu hiệu. Khi xuất hiện triệu chứng, khớp đã bị tổn thương, thường gặp như sau:

– Đau: ở vị trí khớp bị thoái hóa, thường xuất hiện và tăng nặng khi vận động hay thay đổi tư thế. Đau nhiều khi tăng cân, đặc biệt đau ở khớp gối, khớp háng, khớp gót chân – những khớp gánh trọng lượng cơ thể nhiều nhất. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm, sau đó lại xuất hiện đợt khác. Đau nhiều có co cơ phản ứng.

– Vận động khó khăn, đi lại khập khiễng do đau khớp háng, khó cử động cổ – đau mỏi vùng sau gáy lan đến cánh tay, tay không cầm nắm được…

– Cứng khớp vào buổi sáng hoặc ngồi lâu, thường kéo dài dưới 30 phút.

– Khớp kêu lạo xạo, lục cục mỗi khi co duỗi, thường đi kèm với cơn đau.

– Khớp tê, sưng, biến dạng, teo cơ. Đây là những dấu hiệu chứng tỏ sụn khớp – xương dưới sụn bị tổn thương nghiêm trọng, thường gặp như: đầu gối lệch trục, ngón tay trở nên gồ ghề và cong, ngón chân cứng và cong veo.

Các khớp xương dễ bị thoái hóa

– Khớp gối: rất phổ biến vì đây là khớp chính để giữ cơ thể đứng vững, xoay và di chuyển. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: đau ở phía trước và bên cạnh đầu gối; khớp yếu đi khiến đầu gối khuỵu xuống; ngồi xổm và đứng dậy rất khó khăn, tê chân, biến dạng ở khớp gối.

– Khớp háng: có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Triệu chứng thường gặp như: cảm giác đau sâu bên trong phía trước háng, cũng có thể đau ở bên cạnh hoặc phía trước đùi, ở sau mông và lan xuống đầu gối.

– Khớp ngón tay, bàn tay: các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó có thể hình thành các nốt cứng trên các khớp khiến ngón tay trở gồ ghề, cong vẹo.

– Cột sống thắt lưng: Là tổn thương cột sống thường gặp nhất, đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa khiến người bệnh có cảm giác đau rất mạnh từ lưng xuống mặt trong đùi và chân. Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy. Sau đó, cơn đau sẽ dần dần kéo dài cả ngày, tăng lên khi làm việc nhiều.

– Cột sống cổ: Người bệnh có cảm giác đau mỏi phía sau gáy, lan đến cánh tay ở bên có dây thần kinh bị ảnh hưởng.

– Khớp bàn chân: Vị trí thường gặp nhất là gốc của ngón cái, gây cứng khớp hoặc biến dạng, cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.

– Khớp gót chân: Người bệnh thường có cảm giác bị thốn ở gót vào buổi sáng, khi bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên.

2. Một số bệnh xương khớp khác

– Bệnh viêm khớp dạng thấp: là một bệnh lý khớp mãn tính thường gặp, đồng thời là một bệnh tự miễn điển hình, khả năng gây tàn phế cao. Biểu hiện đặc trưng: viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển từng đợt, xu hướng tăng dần, dẫn đến tổn thương sụn khớp, ăn mòn xương gây biến dạng khớp, dính khớp và mất chức năng vận động.

Bệnh viêm khớp phản ứng: được đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp tiếp theo sau tình trạng nhiễm trùng. Biểu hiện viêm có thể từ một đến vài khớp, thường gặp các khớp lớn ở hai chân, cột sống, khớp cùng chậu, viêm các điểm bán gân, viêm dây chằng.

– Hội chứng đau thắt lưng: là hội chứng xương khớp hay gặp nhất, đau do nguyên nhân cơ học hoặc do một bệnh toàn thân chiếm khoảng 65-80% người lớn và 10% số này bị chuyển thành đau mãn tính.

– Đau thần kinh tọa: được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, đi từ cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Thường gặp đau một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Nguyên nhân thường gặp là do thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng. Các nhóm nguyên nhân này có thể kết hợp với nhau.

– Hội chứng cổ – vai – cánh tay: biểu hiện thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt – liên mỏm bên và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

– Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi: là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do bị thiếu máu nuôi phần trên chỏm xương đùi. Vùng hoại tử lúc đầu tạo ra các vùng thưa xương, các ổ khuyết xương, về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hóa thứ phát và mất chức năng của khớp háng, dẫn đến tàn phế.

Bệnh Gout: là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các khớp, gây tổn thương mô sụn.

– Loãng xương: là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng (mật độ khoáng của xương – BMD, khối lượng xương – BMC) và chất lượng (thể tích xương, vi cấu trúc của xương và chu chuyển xương).

(0)

Các loại lá dễ kiếm này có thể trị bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả nhưng mà không phải ai cũng biết.

Lá lốt

Lấy 5-10g lá lốt phơi sấy khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước cũng 1/2 bát, sử dụng trong ngày. Sử dụng khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình chữa 10 ngày.

Hay lá lốt và rễ 1 số cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều uống tươi xắt mỏng, sao vàng, sắc với cả 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống ở trong ngày. Sử dụng kéo dài trong 7 ngày.

Ngải cứu trắng
Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đấy đắp vào khớp. Khi khớp sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cho cơn đau nhức giảm đi, khớp bớt sưng hơn.

Còn với cả người có nguy cơ cao bị đau nhức khớp (người lớn tuổi, trường hợp béo phì…) có khả năng dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng ngăn ngừa bệnh. Đây là 1 bài thuốc xương khớp tương đối hiệu quả.

Rau mùng tơi
Hầm rau mùng tơi với cả chân giò thêm tí rượu nhằm ăn hàng ngày sẽ hỗ trợ chữa đau xương khớp.

Rau cần
Rau cần ta tươi giã nát vắt lấy nước, thêm đường trắng đun sôi, uống thay trà. Chè này chữa bệnh lý phong thấp, khớp tay chân sưng.

Cây lá bỏng
Đun lá bỏng, nằm sấp và đắp lên khu bị đau khớp khi lá còn nóng. Nếu như không chịu được sức nóng, thay bởi vì đun nóng lá có thể đặt 1 miếng lót nóng hay là chai nước nóng ở trên lá.

Khi cần chạy có thể quấn lá xung quanh khu đau để giữ ấm trong ngày. Đây được xem là vị thuốc bổ xương khớp dẫn lại hiệu quả tốt.

1 số nguyên do hàng đầu làm bạn bị đau xương khớp

Lí do chính đem đến bệnh lý đau nhức khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở những khớp xương, điều này tạo nên đau khi cử động hay vận động.

Khi tuổi càng cao thì một số tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là 1 số tế bào ở đầu khớp xương nhằm tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương (sụn ở khớp xương được cấu tạo như 1 lớp đệm giữa hai đầu khớp xương nhằm tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động).

Ai lao động nghiêm trọng liên quan đến thể chất lúc còn trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hay thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa tới tình trạng đau khớp.

Dấu hiệu của bệnh lý đau xương khớp
Dấu hiệu hay gặp nhất ở căn bệnh đau khớp, viêm khớp dạng thấp là viêm đa khớp, diễn biến thời gian dài. Bệnh nhân không chỉ bị đau nhức, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bị bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên thân thể.

Một số khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

Hiện tượng khớp bị cứng, khó cử động thể hiện rõ nhất vào sáng sớm và có khả năng liên tục hàng giờ. Bên cạnh một số biểu hiện tại khớp là tình trạng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút.

Bệnh lý viêm khớp dạng thấp diễn biến theo mỗi một thời kì. Ở giai đoạn đầu, khi khớp mới bị sưng nóng nếu như được nhận ra sớm và điều trị tích cực, đúng phương pháp, căn bệnh có thể diễn biến tốt.

Nếu như căn bệnh đã chuyển sang giai đoạn hai, xuất hiện tổn thương ở sụn khớp và đầu xương, người bệnh còn có nguy cơ bị biến dạng khớp, dính khớp, cứng khớp và không thể vận động.

(0)

Việc dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp là một trong những cách giúp người bệnh mau chóng tiêu trừ đi những cơn đau do bệnh gây ra. Những cây thuốc dễ tìm, được ứng dụng rộng rãi và không gay ra tác dụng phụ chính là lý do mà bạn nên dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp.

Cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp
Theo y học cổ truyền, đau khớp được gọi là chứng tý. Khi bệnh ở giai đoạn cấp tính nếu không điều trị kịp thời sẽ chuyển sang mãn tính dẫn đến thoái hoá xương khớp. Để điều trị đau khớp sẽ căn cứ vào nguyên nhân và triệu chứng do các thể phong tý, hàn tý, nhiệt tý hoặc thấp tý mà dùng thuốc thích hợp.

Điều trị đau khớp bằng những những cây thuốc nam có trong đời sống xung quanh hiệu quả đem lại rất cao mà người bệnh có thể tham khảo như:

1: Cây cỏ trinh nữ
Cây cỏ trinh nữ là một trong những cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp được ứng dụng rộng rãi. Theo Đông y, cây trinh nữ có vị ngọt, hơi sơ, hơi có tính hàn, giúp trấn tĩnh, an thần, chống viêm, hạ áp, tiêu ích, lợi tiểu và làm dịu các cơn đau. Do đó cây trinh nữ được sử dụng nhiều trong việc chữa bệnh mất ngủ và đau nhức xương khớp.

Cách dùng cây trinh nữ chữa đau nhức xương khớp như sau:

Đào rễ cây trinh nữ về rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ trinh nữ phơi khô rang lên. Sau đó tẩm rượu 35-30 độ rồi tiếp tục rang khô. Thêm vào 600ml nước, sắc còn 200-300ml nước thuốc. Bắc xuống, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc này sẽ đem lại hiệu quả tương đối nhanh, khoảng từ 4-5 ngày.
Cây cỏ trinh nữ cho kết quả nhanh chóng, khoảng 4 – 5 ngày dùng

2: Lá lốt
Một bài thuốc dân gian chữa bệnh viêm khớp khác mà bạn có thể dễ dàng tìm kiếm đó là lá cây lá lốt. Trong Đông y, lá lốt có vị cay, nồng, tính ấm, có tác dụng ôn trung (ấm bụng ), tán hàn ( trừ lạnh), hạ khí và chỉ thống ( giảm đau). Ngoài ra, lá lốt còn có khả năng kháng khuẩn, chống viêm. Do đó thường được dùng để chữa các triệu chứng đau nhức xương khớp khi trở trời và mụn nhọt lâu liền miệng, hoặc ra nhiều mồ hôi tay chân.

Cách dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp đơn giản:

Lấy 15-30g lá lốt đem phơi khô bạn sẽ được khoảng 5-10g lá khô, đổ vào nồi với 2 chén nước, sắc sao cho thuốc chỉ còn 1/2 chén. Để ấm rồi uống. Nên uống sau khi ăn tối. Uống liên tục khoảng 10 ngày

Cách khác là bạn dùng lá lốt và rễ các cây: Bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g tươi, thái mỏng. Sau đó sao lên cho vàng, sắc với 600ml nước. Để cạn còn 200ml nước rồi chia ra uống 3 lần mỗi ngày. Dùng liên tục trong 7 ngày.
Dùng lá lốt liên tục trong 7 ngày sẽ làm giảm hiệu quả những cơn đau

3: Gừng
Củ gừng có tính ấm, vị cay, tác dụng kháng viêm giảm đau rất tốt. Do đó nó có thể giảm đau nhức xương khớp cho người bệnh.

Cách thực hiện:

Lấy vài củ gừng, nấu nước đun sôi, để lửa nhỏ liu riu khoảng 5 phút rồi bắc xuống, chờ nước ấm vừa phải, cho chút muối hạt vào rồi ngâm chân khoảng từ 15-30 phút.

Đối với những vị trí khác, người bệnh có thể lấy khăn bông tẩm nước thuốc khi còn nóng rồi chườm lên khu vực đau 10-15 phút, khăn nguội lại tiếp tục nhúng vào nước nóng.

Nước gừng và muối ấm sẽ giúp bệnh nhân thư giãn, làm dịu các cơn đau nhanh chóng, Ngâm chân bằng loại nước này mỗi tối còn có lợi ích ngăn ngừa các loại bệnh khác cho cơ thể.
Gừng vừa giúp giảm đau, vừa giúp ngăn ngừa bệnh cho cơ thể

Những vị thuốc trên đều có chung lợi ích là giảm đau nhanh chóng, nguyên liệu dễ tìm hoặc có sẵn. Tiết kiệm chi phí và dễ thực hiện. Tuy nhiên muốn chữa khỏi bệnh thì rất khó, cần kiên trì thực hiện mỗi ngày với các bài thuốc đắp và kết hợp với chế độ dinh dưỡng dành riêng cho người bị đau nhức xương khớp.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bị đau nhức xương khớp
Các thực phẩm chứa nhiều vitamin C vì chúng có khả năng ức chế và làm giảm tình trạng viêm nhiễm. Các loại trái cây tươi ( cam, chanh, bưởi, dâu tây…), rau xanh ( súp lơ xanh, cải xanh…) rất dồi dào loại vitamin này.

Các loại gia vị có tính ấm như hành, tỏi, gừng, ớt, quế giúp làm nóng cơ thể và bảo vệ khớp khỏi các phản ứng có hại.
Các loại ngũ cốc như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, đậu nành giúp cơ thể tăng sức đề kháng, chống oxy hóa và rất dồi dào canxi giúp xương chắc khỏe và phòng ngừa đau nhức xương khớp.

Người bị đau nhức xương khớp không nên ăn các loại thức ăn chứa nhiều phốt pho như: thịt đỏ, thịt đã qua chế biến, phủ tạng động vật.

Hạn chế ăn các thức ăn chứa nhiều chất béo như: mỡ động vật, đồ ăn chiên xào, thức ăn nhanh, các sản phẩm từ bơ sữa. Các loại thực phẩm này khiến phản ứng viêm tăng mạnh gây ra triệu chứng đau nhức dữ dội.

Không ăn các loại thực phẩm như: chuối tiêu, các loại cà (cà ghém, cà pháo, cà chua), canh cua và thịt chó.

Chế độ luyện tập tốt cho người bị đau nhức xương khớp
Luyện tập thể dục giúp bệnh nhân đau khớp ít phụ thuộc vào khớp và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bài tập nhằm làm giảm các cơn đau, hạn chế các biến chứng khớp hiệu quả mà Hiệp hội Chỉnh hình y học Thể thao Hoa Kỳ giới thiệu. Người bị đau nhức xương khớp có thể áp dụng.

Khởi động trước khi tập

Bệnh nhân bị đau khớp, trước khi tập cần tập thể dục nhẹ nhàng như sau: lần lượt gập đầu sang trái, phải, ra trước, ra sau; lặp lại 4 lần. Xoay cổ tay, khuỷu tay, khớp vai, mỗi động tác 5 lần. Xoay cổ chân, đầu gối mỗi động tác 5 lần. Vặn mình sang mỗi bên 3 lần. Đi bộ tại chỗ hoặc bước đi khoảng 2-3 phút. Nếu trong lúc tập thấy khó thở, chóng mặt, mệt hay đau thắt ngực thì ngừng bài tập ngay.

Kéo căng gối – ngực

Nằm ngửa trên nệm cứng, đan ngón tay vào nhau, kéo đầu gối bên trái co lên ép vào ngực, trong khi đầu vẫn giữ áp sát vào mặt nệm, đếm giữ 20-30 giây rồi thả lỏng, đổi bên.

Một số biện pháp phòng ngừa đau nhức xương khớp

– Luôn giữ ấm cơ thể bằng cách mặc nhiều quần áo cho đủ ấm, uống và tắm nước ấm để cơ thể không bị lạnh.

– Làm nóng tại vùng khớp bị đau bằng cách xoa bóp dầu, rượu thuốc, cạo gió để các mạch máu giãn nở giúp cho việc lưu thông máu đến nuôi khớp dễ dàng hơn.

– Duy trì cân nặng hợp lý: Duy trì cân nặng hợp lý để tránh áp lực cho các khớp, giúp khớp không bị thoái hóa sớm.

– Uống nhiều nước: nước chiếm 70% thành phần của sụn khớp, giúp duy trì sự trơn tru giữa hai đầu xương. Do đó, cần uống nước đầy đủ và hợp lý, nhất là về mùa đông, kể cả trời lạnh cũng không nên ngại uống nước.

(0)

Những cơn đau dai dẳng do căn bệnh thoái hóa cột sống gây ra đặc biệt khó điều trị dứt điểm, tuy nhiên bạn có thể giảm thiểu các cơn đau này, ngăn chặn tình trạng bệnh tiến triển xấu bằng một vài mẹo đơn giản sau đây. Chúng ta hãy cùng khám phá và tìm hiểu ngay 3 loại cỏ cây đặc trị thoái hóa cột sống, bệnh xương khớp đôi khi có sẵn trong vườn mà bạn không ngờ tới.


Thoái hóa cột sống là một trong các bệnh xương khớp phổ biến mà bất kỳ ai cũng có thể mắc phải. Căn bệnh này nếu người bệnh để lâu không phát hiện việc điều trị dứt điểm sẽ là rất khó khăn. Các biện pháp điều trị kể cả phẫu thuật cũng chỉ là những phương pháp nhằm ngăn ngừa bệnh tiến triển xấu hơn mà thôi. Do đó mọi người nên tạo cho mình thói quen đi khám sức khỏe định kỳ, khi cơ thể có dấu hiệu lạ nên đến ngay bệnh viện để được khám và chuẩn đoán bệnh từ đó việc điều trị sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Đối với căn bệnh thoái hóa cột sống ở giai đoạn đầu, những cơn đau nhức không quá nghiêm trọng người bệnh có thể tham khảo một vài bài thuốc đơn giản sau đây, tác dụng mà chúng mang lại đôi khi sẽ khiến bạn bất ngờ.

1. Cây cỏ xước chữa bệnh xương khớp

✓ Cây cỏ xước là loại cây mọc hoang do đó bạn rất dễ tìm kiếm đặc biệt là ở khu vực nông thôn, công trường xây dựng bỏ hoang…

✓ Tác dụng: loại cây này có tác dụng điều trị hiệu quả tình trạng tê bì chân tay, đau nhức xương cốt, giúp lưu thông khí huyết, làm mạnh gân cốt đã được y học cổ truyền công nhận

✓ Cách điều trị thoái hóa cột sống bằng cỏ xước:

Lấy lá, thân và cả rễ của cây cỏ xước, rửa sạch, phơi khô.
Mỗi ngày lấy khoảng 100-300g sắc lấy nước uống, ngày uống 3 bát nước thuốc cây cỏ xước. Kiên trì trong khoảng 10-15 ngày bạn sẽ thấy tác dụng mang lại.
Ngoài ra để tăng tính hiệu quả của bài thuốc, bạn có thể kết hợp cây cỏ xước với một số vị thuốc thảo dược khác như cây ké đầu ngựa, rễ cây nhàu…Do đây là bài thuốc từ cây cỏ hoàn toàn lành tính nên bạn có thể an tâm sử dụng lâu dài mà không lo bất cứ phản ứng phụ nào của thuốc gây ra.
Người bệnh cần xác định tác dụng mà thuốc mang lại sẽ chậm tuy nhiên an toàn.
2. Bài thuốc nam từ lá lốt, ngải cứu, xấu hổ, cỏ xước trị thoái hóa đốt sống cổ
Cách làm:

✓ Đối với lá lốt, ngải cứu, cỏ xước bạn có thể lấy cả lá, rễ và thân. Còn cây xấu hổ hay còn gọi là cây trinh nữ bạn lấy phần thân.

✓ Rửa sạch các loại cây sau đó thái nhỏ, phơi khô rồi đem sao vàng lên

✓ Mỗi ngày lấy khoảng 100g mỗi vị cho vào ấm sắc thuốc, bạn có thể cho thêm chút gừng tươi để làm chất dẫn thuốc đồng thời giúp vị thuốc thêm thơm và dễ uống hơn.

✓ Người bệnh có thể sử dụng loại nước thuốc này dùng thay thế nước lọc uống hàng ngày. Kiên trì trong một thời gian để nhận thấy tác dụng mà chúng mang lại. Các cơn đau nhức, mệt mỏi cơ thể, xương khớp sẽ nhanh chóng được giảm thiểu và biến mất. Những người già hay mắc bệnh xương khớp, đau thấp nên áp dụng bài thuốc này hàng ngày.

3. Trà hoa cúc chữa trị thoái hóa cột sống

Mỗi ngày uống từ 2-3 tách trà hoa cúc cũng là cách cực kỳ đơn giản giúp giảm thiểu tình trạng mệt mỏi của cơ thể đồng thời giúp tinh thần thoải mái và vui vẻ hơn. Khi tinh thần bạn vui vẻ, thoải mái, sảng khoái tự động cơ thể sẽ sinh ra một chất giảm đau tự nhiên có tên endorphin từ đó các cơn đau nhức xương khớp sẽ dần dần giảm thiểu.

Bên trên là 3 loại cây cỏ hoa lá có tác dụng trị bệnh thoái hóa cột sống mà đôi khi bạn không ngờ tới, những loại cây này rất dễ kiếm, rất rẻ tiền, hiệu quả lại an toàn vì vậy người bệnh tuyệt đối không nên bỏ qua.

Tuy nhiên bài thuốc này sẽ phát huy hiệu quả hơn trong trường hợp tình trạng bệnh nhẹ, mới tái phát. Còn với những giai đoạn bệnh thoái hóa cột sống đã chuyển biến nặng hơn, các bài thuốc đặc trị chuyên sâu mới có thể mang lại tác dụng.

Thay vì sử dụng tân dược giảm đau chống viêm mặc dù tác dụng nhanh nhưng hết thuốc bệnh lại đâu vào đấy, không có khả năng điều trị đến tận gốc rễ. Thay vì chủ quan coi thường để bệnh tiến triển nặng phải áp dụng biện pháp cuối cùng là phẫu thuật, người bệnh nên chủ động điều trị khi còn có thể.

(0)

Bệnh gan nhiễm mỡ hiện nay không còn là một bệnh quá xa lạ đối với người dân Việt Nam . Tỉ lệ gan nhiễm mỡ tại các nước dao động từ 10- 24% và tỷ lệ này tăng lên 57,5- 74% ở những người béo phì. Bệnh có xu hướng tăng lên ở những nước đang phát triển. Ở Việt Nam tỉ lệ người mắc bệnh gan nhiễm mỡ cũng đang tăng một cách đáng kể.

Và câu hỏi đặt ra là chữa bệnh gan nhiễm mỡ bằng phương pháp gì được cho là an toàn, hiệu quả và ít tác dụng phụ nhất? Hãy cùng thuốc y học dân tộc tìm hiểu:

Chữa gan nhiễm mỡ từ lá sen:
Lá sen- chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả
Lá sen- chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả
Tên gọi khác của lá sen: hà diệp…

Tên khoa học: Nelumbium speciosum Wild. = Nelumbo nucifera Gaertn., họ Sen Nelumbonaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng lá của cây sen.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của lá sen chứa: flavonoid, ancaloid, một số acid amin…

Tính vị quy kinh: lá sen vị đắng, tính mát. Quy kinh: tâm, thận

Công năng: thanh nhiệt giải độc, an thần, hạ áp.

Chủ trị:

Lá sen có tác dụng an thần, giúp dễ vào giấc hơn.
Có tác dụng hạ mỡ máu, hạ men gan, bảo vệ tế bào gan.
Làm chậm quá trình oxy hóa.
Chống shock phản vệ, ức chế loạn nhịp tim.
Chống co thắt cơ trơn.
Trị sốt cao, ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu.
Đắp ngoài trị nhọt
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ lá sen:

Bài thuốc 1: sắc lấy nước hoặc hãm nước lá sen uống trong ngày, uống thay nước.
Bài thuốc 2: kết hợp lá sen với đậu xanh, sắc nước uống trong ngày.
Chữa gan nhiễm mỡ từ củ tỏi:
Củ tỏi- vị thuốc chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả

Củ tỏi trong dân gian còn được gọi là: tỏi ta, đại toán, sluôn (tiếng Tày)…

Tên khoa học: Allium sativum L., họ Hành Alliaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng thân (thường gọi là giò) của cây tỏi. Thường được thu hoạch vào cuối mùa đông, lúc cây đã lụi.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của củ tỏi chứa: tinh dầu, saponin, acid béo, protein, muối vô cơ, vitamin C….

Tính vị quy kinh: củ tỏi có vị cay, thơm, tính ấm. Quy kinh: tỳ, vị.

Công năng: ôn ấm tỳ vị, giải độc, sát trùng.

Chủ trị:

Tỏi có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus: dùng trong điều trị một số bệnh viêm nhiễm như: viêm đường hô hấp, viêm đường tiết niệu, viêm loét lâu liền, viêm mũi họng, cảm cúm…
Tỏi còn có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu, điều trị một số bệnh về gan.
Tỏi chữa đầy bụng, đau bụng do lạnh, rối loạn tiêu hóa…
Tỏi có tác dụng chống lại một số bệnh tim mạch, làm chậm quá trình xơ vữa mạch…
Có tác dụng làm tăng sức đề kháng cho cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ củ tỏi:

Bài thuốc 1: dùng nước ép tỏi pha với nước cốt chanh. Uống ngày 3 lần.
Bài thuốc 2: dùng tỏi sống, ăn ngày 3 lần.
Chữa gan nhiễm mỡ từ vị thuốc cỏ xước:

Cỏ xước- chữa gan nhiễm mỡ
Tên gọi khác của cỏ xước: ngưu tất nam, tiên ngưu tất, ngưu kinh…

Tên khoa học: Achyranthes aspera L., họ Rau Dền Amaranthaceae.

Bộ phận sử dụng: rễ của cây cỏ xước.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của cỏ xước chứa: saponin, ancaloid, một số acid béo, các acid amin, hợp chất coumarin, muối kali, các nguyên tố vi lượng như: sắt, đồng….

Tính vị quy kinh: cỏ xước vị chua, đắng, tính ôn. Quy kinh: can, thận.

Công năng: hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận.

Chủ trị:

Có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối, chân tay tê mỏi, xương khớp mềm yếu…
Có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu, chữa gan nhiễm mỡ.
Có tác dụng hạ áp, điều trị cho người bệnh huyết áp cao, đau đầu chóng mặt nguyên nhân do huyết áp cao.
Có tác dụng dự phòng điều trị bệnh xơ vữa mạch, dự phòng tai biến mạch.
Tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ vị cỏ xước:

Bài thuốc 1: dùng độc vị nước sắc của cây cỏ xước, sắc nước uống trong ngày, dùng liên tục trong 6 tháng.
Bài thuốc 2: kết hợp cỏ xước với các vị: hạt muồng sao vàng, xuyên khung, hy thiêm thảo, nấm mèo, đương quy, cỏ mực: liều tương đương. Sắc nước uống ngày 1 thang chia 3 lần. Uống liên tục trong vòng 1 tháng.
Chữa gan nhiễm mỡ từ nghệ vàng:
Nghệ vàng- thuốc chữa gan nhiễm mỡ
Nghệ vàng- thuốc chữa gan nhiễm mỡ
Tên gọi khác của nghệ vàng: uất kim, ngọc kim, thâm hoàng, mã thuật…

Tên khoa học: Curcuma longa L., họ Gừng Zingiberaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng thân rễ của cây nghệ vàng.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của nghệ vàng chứ: coumarin, tinh dầu, tinh bột, chất béo…

Tính vị quy kinh: nghệ vàng vị cay, đắng, tính hàn. Quy kinh: tâm, can, đởm.

Công năng: hành khí hoạt huyết, chỉ thống giải uất.

Chủ trị:

Có tác dụng điều trị bệnh lý dạ dày- tá tràng.
Chữa phụ nữ đau bụng kinh.
Trị các chứng đau nguyên nhân do chấn thương.
Có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu.
Tăng cường chức năng gan, giải độc gan.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ nghệ vàng:

Bài thuốc 1: nghệ vàng tán bột mịn. Pha 1 thìa cà phê nghệ vàng với một cốc nước ấm, uống ngày 1 lần vào buổi sáng.
Bài thuốc 2: kết hợp nghệ vàng với mật ong, pha với nước sôi, để nước ấm ấm thì uống.

(0)

Vài nét về cây mật gấu vườn nhà
Theo Đông Y, loài cây mật gấu còn được gọi với cái tên khác là cây Hoàng liên ô rô hay cây mã rồ. Từ xa xưa dân gian đã biết sử dụng cây thuốc này để chữa bệnh. Cây mật gốc thường mọc hoang nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc có khí hậu mát mẻ như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn…

Thông thường mật gấu cao khoảng 4-6m, lá của nó có dạng kép, hình giống lông chim sẻ, mọc so le nhau và dài tầm 20-40cm. Viền lá có hình răng cưa nhọn. Phần ngọn, thân có nhiều cụm ho, hoa màu vàng nhạt. Qủa mật gấu có hình trái xoan, nhiều thịt, đường kính tầm 1cm. Khi quả chín thường ngả dần sang xanh nâu rồi nâu. Thông thường, hoa mật gấu thường mọc và kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4, đơm trái vào hai tháng 5 và 6 tiếp theo.

Loài cây mật gấu còn được gọi với cái tên khác là cây Hoàng liên ô rô hay cây mã rồ
Trong thành phần của thân cây mật gấu có chứa rất nhiều những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside, terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic….Phần lá cây có chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine. Chính những thành phần tự nhiên sẵn có trong cây mật gấu đã được Đông, Tây Y gia vận dụng làm thuốc chữa “bách bệnh”.

Cây mật gấu gồm những công dụng gì?
Với những hoạt chất quý như trên cây mật gấu, trong Y dược đã dùng loài cây này có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh: viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán… Cũng theo công bố trong Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2000 cho thấy mật gấu ( lá đắng) còn có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.

Để phát huy tác dụng của lá mật gấu, bạn nên đun nước hoặc nấu canh, xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng. Bí quyết này được Hiệp hội Đông Y ở Châu Phi khuyên dùng trong việc chữa trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá, thải độc, bảo vệ gan. Ngoài ra những hoạt tính Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant điều trị một số bệnh ngoài da, giảm đường huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu. Mặc dù có nhiều tác dụng nhưng cây mật gấu có công dụng chính là: Đái tháo đường type 2, Tăng huyết áp, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá, rối loạn lipid máu…

Ai nên dùng cây mật gấu?
Nếu bạn đang gặp một số triệu chứng sau có thể sử dụng cây mật gấu:

Trường hợp có men gan cao, xơ gan, viêm gan B, viêm gan C.
Trường hợp thường xuyên phải tiếp xúc với bia, rượu.
Trường hợp người bệnh sỏi mật.
Trường hợp bị đau lưng do thoái hóa xương khớp, sưng đau khớp.
Trường hợp bị béo phì lâu năm.
Trường hợp tiêu hóa kém, bệnh nhân bị viêm đại tràng.
Trường hợp bị ho lao, khạc ra máu.
Trường hợp hay bị mất ngủ, đau nhức nửa đêm.
Trường hợp viêm da dị ứng, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ, bị mụn trứng cá, mụn nhọ.
Sử dụng cây mật gấu như thế nào cho đúng cách?

Cây mật gấu ngâm với rượu sẽ trở thành bài buốc chữa bách bệnh
Theo Đông Y, cây mật gấu thường có mặt trong các vị thuốc dân gian, trong đó phải kể đến bài thuốc điều trị Viêm túi mật hay sỏi thận, đau vùng gan mật dữ dội. Chỉ cần lấy vỏ cây vàng kiêng hay cây Mật gấu khoảng 30g rồi sắc lên uống. Ngoài ra bạn có thể tán thành bột, mỗi lần bằng hạt đậu xanh, ngày uống 2 – 3 lần. Lưu ý khi dùng mật khấu nên tránh uống rượu bia.

Bên cạnh tán bột, cây mật gấu còn được nhiều người sắc nước uống. Chỉ cần cắt lát nhỏ, cho vào nồi đun sôi khoảng 15 phút. Uống nước mật gấu mỗi ngày sẽ tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu.

Một hình thức phổ biến nhất chính là ngâm với rượu. Cách làm khá đơn giản rửa sạch cây rồi chẻ nhỏ vuông vắn rồi mang phơi khô. Trước khi đem ngâm nên rửa qua với rượu rồi cho vào bình. Đổ đầy rượu vào ngâm sau 2 tháng sẽ chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà màu rượu vàng mức độ nào. Khi uống bạn có thể pha thêm rượu ở ngoài, điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, đường ruột, tê thấp, ngâm với rượu có tác dụng rất tốt. Không những vậy dùng rượu ngâm cây mật gấu còn giúp đánh tan mỡ thừa trong cơ thể.

(0)