Với sự phát triển của nền y học hiện đại, các bệnh về gan không còn là mối nguy hại với nhiều người chúng ta. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể tiếp cận được với những phương pháp điều trị bệnh gan tốn kém, nhất là trong thời điểm hiện nay khi các bệnh viêm gan, xơ gan, ung thư gan trở nên phổ biến.

Có nhiều cây thuốc chữa bệnh gan hiệu quả. (Ảnh minh họa)

Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể con người, đảm nhận nhiều chức năng quan trọng như điều hành các phản ứng sinh hóa, lọc thải chất độc và cung cấp các chất cần thiết tham gia vào quá trình tiêu hóa của cơ thể.  Nếu gan bị tổn thương thì chắc chắn sức khỏe của bạn cũng bị ảnh hưởng nặng nề.

Để giúp cho bạn có lá gan khỏe mạnh, sau đây Vượng Can xin đưa ra giải pháp chữa bệnh gan bằng các cây thuốc phổ biến trong dân gian.

Cỏ nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi khi vò nát sẽ ra nước màu đen, do đó còn có tên gọi là cỏ mực. Từ lâu cỏ nhọ nồi đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc giân dan gại các quốc gia Đông Nam Á.

Cỏ nhọ nồi trong tự nhiên.

Tại Việt Nam, cỏ nhọ nồi được biết đến công dụng để cầm máu, ít ai biết rằng, tại Ấn Độ, Pakistan, cỏ nhọ nồi nổi tiếng với công dụng chữa bệnh xơ gan, gan nhiễm mỡ. Các nhà khoa học tại các nước này đã tiến hành những cuộc nghiên cứu công dụng chữa bệnh gan của cỏ nhọ nồi từ năm 2001.

Tại Việt Nam, năm 2013, đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của Cỏ nhọ nồi trên mô hình tổn thương gan” của các tác giả: Lê Thị Hải Yến, Phạm Thị Vân Anh thuộc Đại học Dược Hà Nội đã kết luận: cao cỏ nhọ nồi có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc hạn chế tăng men gan và trọng lượng gan, đồng thời cỏ nhọ nồi cũng hạn chế được một phần tổn thương gan. Kết quả nghiên cứu này không chỉ khẳng định tác dụng của cỏ nhọ nồi mà còn cho thấy, cây cỏ nhọ nồi tại Việt Nam cũng có tác dụng tương tự với các cây Cỏ nhọ nồi tại các quốc gia khác trên thế giới.

Dứa dại

Cây dứa dại đã từ lâu được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh gan trong dân gian. Cây dứa dại có thể tìm thấy ở lhắp mọi miền đất nước, cây thường mọc hoang ở ven bờ cát, ven sông.

Quả cây dứa dại.

Được cả Đông y ghi nhận và khoa học chứng minh là một trong những loại thảo dược có tác dụng điều trị bệnh hiệu quả, từ các bệnh nhỏ như ho cảm đến nặng như viêm gan, xơ gan.

Các bộ phận trên cây dứa dại đều có thể được chế biến thành các bài thuốc chữa bệnh. Quả dứa dại vị ngọt, có tác dụng bổ máu, tiêu đàm, giải độc rượu,… có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh viêm gan do virus. Rễ dứa dại có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, hạ sốt… là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc trị viêm gan, phù thũng.

Cây chó đẻ

Cây chó đẻ có răng cưa có tên là chó đẻ bởi vì đây là loài cây chó sau khi đẻ rất thích ăn. Tên gọi khác của cây trong Đông y còn là cây diệp hạ châu, trân châu thảo, diệp  hòe thái, lão nha châu…

Cây chó đẻ hay còn gọi là diệp hạ châu.

Cây chó đẻ có vị ngọt hơi đắng, có tác dụng tiêu độc, lợi tiểu, thông huyết, điều kinh, sát trùng, thanh nhiệt. Các nhà khoa học đã tìm ra axit phenoti và flavonoid trong chó đẻ có tác dụng diệt khuẩn rất hiệu quả.

Cây thường được sử dụng toàn bộ để giảm đau, thông tiểu, cam tích, phù thũng do viêm thận, viêm ruột tiêu chảy, sưng họng đau. Đối với bệnh gan, cây chó đẻ là loại thảo dược không thể thiếu trong các bài thuốc chữa viêm gan, viêm gan do virus B. Ngoài ra cây còn có tác dụng bảo vệ gan cho những người uống rượu bia nhiều, thanh lọc cơ thể, giảm nguy cơ nhiễm độc của gan.
Cây kế sữa

Cây kế sữa (hay còn gọi là cúc gai) được sử dụng rất phổ biến tại Mỹ và châu Âu để chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật. Nhân tố chính khiến cây kế sữa có công dụng kỳ diệu đến vậy chính là do chất Silymarin có chứa trong cây.

Cây kế sữa ra hoa.

Silymarin góp phần củng cố cấu trúc màng tế bào gan, làm cho một số loại chất độc không xâm nhập được vào gan. Chất chứa trong cây kế sữa này giúp đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào mới ở gan. Hiện Silymarin đang được dùng để hỗ trợ điều trị các trường hợp nhiễm độc, viêm gan mạn, xơ gan, gan nhiễm mỡ hoặc nhiễm độc do rượu.

Silymarin đã được các nhà khhoa học chứng minh có thể phục hồi gan khi đã bị nhiễm độc do rượu, thuốc, và các chất độc khác.

(0)

Người 20 tuổi ham muốn tình dục đỉnh điểm vào lúc giữa trưa, trong khi những người ở độ tuổi 40 lại thích sex khi tối muộn.

Đồng hồ sinh học ở mỗi lứa tuổi đều có sự thay đổi, thậm chí chuyện “yêu đương” của họ cũng sẽ khác nhau. Bright Side giúp các bạn tìm ra thời gian lý tưởng để làm chuyện ấy phù hợp với từng độ tuổi.

15h: Ở độ tuổi này, thời gian lý tưởng để làm chuyện ấy là 3h chiều bởi ham muốn tình dục của bạn lên đỉnh điểm vào lúc giữa trưa.Ở tuổi 20

Ở tuổi 30

8h20: Những người ở tuổi 30 thường nghĩ đến chuyện ấy vào buổi sáng. Thời điểm này, ánh sáng mặt trời làm tăng testosterone ở cả nam giới và phụ nữ thông qua sự kích thích vùng dưới đồi.

Ở tuổi 40

22h20: Sex vào thời điểm này làm tăng sự thư giãn và thúc đẩy tâm trạng giúp việc nghỉ ngơi sau đó được tốt hơn.

Ở tuổi 50

22h: Họ dành chủ yếu thời gian ban ngày cho các hoạt động, do vậy ban đêm là thời điểm hoàn hảo tạo ra niềm vui.

Ở tuổi 60

20h: Sau bữa ăn tối khoảng 2 tiếng đồng hồ là thời gian lý tưởng để những người ở độ tuổi 60 thư giãn với đối tác.

(0)

Các điều dưỡng có chứng chỉ hành nghề không chỉ hỗ trợ tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, đặt xông tiểu, xông dạ dày… mà còn trò chuyện, giúp bệnh nhân ăn uống, đi lại, vệ sinh cá nhân.

Mô hình chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng, song vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam. Trong nước, một trong đơn vị đầu tiên xây dựng và phát triển chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại nhà cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là Phòng khám Gia đình Việt Úc.

Bác sĩ Ton Van Der Velden – Giám đốc chuyên môn Phòng khám Gia đình Việt Úc (Hà Nội) cho biết, nhiều bệnh nhân ung thư đã qua giai đoạn điều trị đặc hiệu mong muốn được chăm sóc tại nhà, hơn là trong môi trường bệnh viện chật chội và đông đúc. Có những bệnh nhân nhà xa bệnh viện, không thể tự mình di chuyển đến. Mỗi lần đến kỳ khám, họ cùng người thân phải lặn lội đến bệnh viện, chờ đợi hàng giờ, có khi mất cả buổi mới tới lượt. Nỗi ngao ngán, mệt mỏi càng khiến bệnh tật nặng thêm.

Vì vậy, đa phần bệnh nhân ung thư sau điều trị được người thân chăm sóc tại nhà. Nếu bận rộn công việc, nhiều gia đình khắc phục bằng cách thuê người giúp việc đến chăm bệnh nhân. Tuy nhiên, đây không phải giải pháp tối ưu, bởi người giúp việc thiếu tình cảm, kỹ năng, kiến thức y học, không được đào tạo bài bản về nghiệp vụ chăm sóc y khoa. Điều này ảnh hưởng lớn tới tâm lý, sức khỏe, quá trình phục hồi của bệnh nhân.

Ngoài ra, việc thực hiện các thủ thuật y tế như tiêm, truyền dịch, truyền kháng sinh…tại nhà cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi thể chất của bệnh nhân ung thư thường yếu, dễ xảy ra hiện tượng sốc phản vệ, nhiễm trùng vết thương hoặc dị ứng thuốc. Nếu người chăm sóc thiếu trình độ chuyên môn, không tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc điều trị, không có kinh nghiệm xử lý các tình huống khẩn cấp, thì tính mạng và sức khỏe bệnh nhân có thể bị đe dọa.

mo-hinh-cham-soc-benh-nhan-ung-thu-tai-nha

Theo chuyên gia, chỉ có những điều dưỡng được đào tạo bài bản, có chứng chỉ hành nghề và tận tâm mới đáp ứng được các yêu cầu chăm sóc bệnh nhân tại nhà. Họ có chuyên môn và kỹ năng toàn diện khi thực hiện các thủ thuật y tế như tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, hướng dẫn người bệnh giữ vết thương không nhiễm trùng, lở loét, đặt xông tiểu, xông dạ dày… Ngoài ra, còn hỗ trợ bệnh nhân ăn uống, đi lại, vệ sinh cá nhân, trò chuyện và tâm sự.

Hiện nay do quá tải, hầu hết các bệnh viện công không cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà. Nhiều gia đình đành nhờ bác sĩ, y tá bệnh viện tới chăm sóc người thân, song việc thỏa thuận giữa hai cá nhân có thể phát sinh những chuyện không hay ngoài tầm kiểm soát của bệnh viện. Tìm đến các cơ sở y tế tư nhân uy tín, được cấp phép là lựa chọn tối ưu hơn, chiếm được lòng tin của gia đình bệnh nhân bởi người chăm sóc có kiến thức chuyên môn về y học.

mo-hinh-cham-soc-benh-nhan-ung-thu-tai-nha-1

Tại Hà Nội, Phòng khám Gia đình Việt Úc có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế gia đình – mô hình chăm sóc sức khỏe lâu dài, liên tục và có tính cộng đồng cao. Đội ngũ điều dưỡng công tác tại các bệnh viện lớn đảm nhận việc chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà, được cập nhập liên tục những phương pháp trị liệu, điều dưỡng tiên tiến.

Điều khác biệt nhất nơi đây, khẳng định uy tín và chất lượng của phòng khám là tấm lòng thương yêu, chăm sóc bệnh nhân như người thân trong gia đình của các điều dưỡng. Ngoài ra, phòng khám còn kết hợp với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa ung bướu tại Bệnh viện K Trung ương, nhằm giúp người bệnh được chăm sóc liên tục với chuyên môn cao.

(0)

– Thuốc dân tộc cổ truyền được làm từ các loại cây cỏ, thảo dược. Có thể uống kết hợp với các loại thuốc khác mà không gây tác dụng phụ hay phản ứng hóa học. và do đó cũng gần như không phải kiêng khem trong quá trình sử dụng thuốc.


– Việc điều trị dứt điểm bệnh phụ thuộc vào cơ địa của từng người, tình trạng bệnh lý và quan trọng nhất vẫn là xác định đúng bệnh, uống đúng loại thuốc. Thông thường một thang thuốc được kết hợp từ nhiều loại thảo dược khác nhau, vậy nên ngoài đặc trị bệnh cần chữa thì thuốc còn có lợi cho các cơ quan chức năng khác trong cơ thể. Có thể nói nếu thuốc không có tác dụng cho chức năng này thì vẫn sẽ có tác dụng cho chức năng khác trong cơ thể, vì vậy người dùng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng thuốc.
– Đối với các bệnh mãn tính, bệnh nặng, người bệnh cần đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Trong quá trình điều trị Tây y cần theo dõi, kiểm tra tình trạng bệnh thường xuyên. Không nên để bệnh tình chuyển biến nặng, ngoài gây khó khăn cho việc điều trị, gây nguy hiểm đến tính mạng thì nó còn dễ gây biến chứng khác cho cơ thể.
– Điều trị Tây y có tác dụng ngay tức thời và được khuyến cáo cho những trường hợp bệnh nặng. Tuy nhiên nếu dùng thuốc Tây trong một thời gian dài ngoài việc tốn kém thì thuốc sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như nhờn thuốc, suy nhược cơ thể, ảnh hưởng đến các chức năng khác trong cơ thể như dạ dày, thần kinh…
Phương pháp điều trị cổ truyền chỉ có tác dụng về lâu dài, nó tương tự như một liều thuốc bổ cho các chức năng trong cơ thể. Nếu như thuốc Tây thường chỉ có thành phần hóa học nhất định để tập trung vào việc chữa chức năng cơ thể nhất định bị tổn thương thì thuốc thảo dược thường được kết hợp từ nhiều vị thuốc khác nhau. Trong một số trường hợp nếu duy trì uống thuốc trong một thời gian dài, thuốc y học cổ truyền vẫn có thể chữa được một số bệnh mà thuốc Tây y không chữa được dứt điểm.

(0)

1.Mô tả

Về đặc điểm thực vật: Cây chè dung là loại cây nhỏ, cao 1,5-2m, nhưng có thể cao 4-5m hay 8-9m (nếu để lâu không bị đốn chặt). Lá mọc so le, cuống ngắn, hình trứng thuôn dài, phía cuống hẹp lại, phiến lá dài 9-15cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa ngắn, thưa, mặt nhẵn, khi khô có màu vàng xanh hay vàng nâu. Hoa nhiều, màu trắng hay vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở nách lá hay ở đầu cành. Cuống hoa ngắn, trên mặt có phủ lông mịn.

chè dungHoa có mùi thơm, nên ong rất thích. Quả hạch ăn được, hình thuôn dài, dài 6-10mm, trên đỉnh có phiến đài, thịt quả màu tím đỏ. Hạt thường đơn độc, màu nâu. chè dung tốt cho sức khỏe
Từ xưa, dân gian thường dùng lá dung làm chè uống, giúp tiêu cơm, chữa đau bụng, ỉa chảy. Một số nơi, người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ với cùng tác dụng. Thường bóc vỏ về, phơi hay sấy khô, để dùng dần. Vỏ mềm, dễ gẫy vụn, màu vàng nâu nhạt, khi cắt ngang giữa lớp bần và lớp mô vỏ có một lớp màu đỏ, chứa một chất màu đỏ. Ngoài dùng làm thuốc, dân gian còn dùng để nhuộm vải, sau đó nhuộm cánh kiến đỏ cho có màu đỏ.

2. Công dụng của Chè Dung

+ Công dụng chủ yếu của chè dung là chữa dạ dày

+ chữa đau bụng, đau mắt, rữa vết loét, rong kinh do tử cung bị nhiễm trùng

+ Tăng cường tiêu hóa, chữa đau bụng ỉa chảy.

+ Làm mau lành vết thương, tăng cường sức khỏe

+Giúp tiêu hóa tốt cho mọi người

+ Hỗ trợ điều trị đau dạ dày tá tràng, có thể làm dịu cơn đói bụng

+ Ngoài ra chè dung còn có công dụng thông huyết, giảm đau xương khớp,.. có thể dùng nước chè dung gội đầu, làm mịn tóc chữa bệnh nấm tóc

+Chè dung còn cóc tác dụng làm đẹp da, tác dụng tốt cho các phụ nữ

3. Cách sử dụng Chè Dung

Chè Dung được sử dụng để uống hàng ngày và chữa đau dạ dày với liều dùng khoảng từ 20-30g pha với  2 lít nước , uống thay nước hàng ngày, có thể tùy dùng theo từng người, có người uống chè dung đậm hơn thì dùng lượng cao hơn vì chè dung không có tác dụng phụ nên mọi người có thể sử dụng với lượng lớn hơn từ 40-60g/1 ngày.

(0)

Khi nói đến tác dụng làm thuốc của cây sen, hầu hết mọi người thường chỉ nghĩ đến tâm sen, hạt sen, bát, ngó sen… mà ít ai nói đến lá. Thực tế, lá sen có rất nhiều công dụng mà có thể bạn không biết.

Lá sen tính mát,vị đắng, lợi về các kinh can, tỳ, vị. Ngoài ra, loại lá này còn giúp hạ nhiệt, làm tan những ứ tụ và cầm máu.Lá sen được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là liên diệp hoặc hà diệp, được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống.

la-sen

Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng, có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp. Sau đây là một số bài thuốc có dùng lá sen.

Dưới đây là một số công dụng của lá sen:

– Chống mất nước: Đối với những người bị tiêu chảy vừa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước. Lấy lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày.

– Trị máu hôi sau khi sinh: Lá sen sao thơm (hay lá sen khô) 20-30 g, tán nhỏ, uống với nước, hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống một lần trong ngày.

– Chứng mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30 g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước sôi) để uống, có tác dụng còn lớn hơn tim sen.

– Chữa sốt xuất huyết : Lá sen 40 g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40 g, rau má 30 g, hạt mã đề 20 g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60 g.

Chảy máu cam, tiêu chảy ra máu : Lá sen 40 g để sống, rau má 12 g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

– Ho, nôn ra máu : Lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30 g), trắc bá, ngải cứu (mỗi vị 20 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.

– Chữa đau mắt : Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10 g), cúc hoa vàng 4 g, sắc uống còn chữa cao huyết áp.

– Trị mụn nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.

– Ngăn ngừa béo phì : Lá sen tươi 1 lá, gạo tẻ 100g, đem nấu cháo dùng với đường trắng, cũng có thể gia thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi, có thể dùng lá sen khô, nhưng trước khi dùng phải ngâm cho mềm. Hoặc mỗi ngày uống trà lá sen.

la-sen-kho

Ngoài ra, lá sen đem hãm nước sôi, uống thay trà trong những ngày hè oi bức để chống nóng, giải nhiệt, làm dịu mát, đỡ khát.

Tác dụng phụ của lá sen

ThS. BS. Nguyễn Thị Hằng, Phó chủ nhiệm bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Bác sĩ Hằng cho biết,trong y học lá sen có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, có tác dụng thanh thử, thăng dương, chỉ huyết. Lá sen được sử dụng làm dược liệu phải là lá màu lục, còn nguyên lá, không bị sâu, không có vết thủng. Đông y sử dụng lá sen làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, chữa sốt, miệng khô khát.

Trong đông y, lá sen được xác định là tính mát, bình, không động nhưng nếu dùng quá liều hoặc tùy tiện thì nó cũng có thể trở thành chất gây hại cơ thể. Bệnh nhân ngộ độc vì dùng lá sen có thể gặp các triệu chứng như: tê môi, lưỡi và niêm mạc miệng, nôn nao, hoảng hốt, da xanh xao, chân tay lạnh, vã mồ hôi, co giật, mạch nhỏ yếu, khó bắt, tim đập chậm, không đều, rối loạn tim mạch, tụt huyết áp… Ngoài ra, chính tác dụng thanh nhiệt trong lá sen dễ làm cho người thể hàn bị tiêu chảy, nhiệt độ hạ thấp, chân tay lạnh, đi tiểu nhiều.

Do vậy, theo khuyến cáo người tiêu dùng cảnh giác với sản phẩm chức năng được bào chế từ lá sen, chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết, tránh tùy tiện và luôn cảnh giác bởi nguy cơ dị ứng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Trước khi đi khám bệnh hoặc mua thuốc phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết những loại thực phẩm chức năng nào bạn đang dùng hoặc có ý định dùng nó để chữa bệnh.

(0)

  1. Sơ lược

Cây mật nhân hay còn được gọi là cây bách bệnh, cây bá bệnh, mọc phổ biến ở khắp nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền trung. Theo nghiên cứu ban đầu cho thấy, cây mật nhân ở Việt Nam có tác dụng cao hơn so với xuất xứ từ những nước khác. Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.

Ngoài ra cây mật nhân còn có các tên khác như: Cây mật nhơn hay cây Hậu phác nam. Tên khoa học: Eurycoma longifolia jack.Đây là loại cây mộc, được biết đến là một vị thuốc dùng trong Đông y. Tên Mã Lai của cây này là “tongkat ali” và tên Indonesia là “pasak bumi”. Tiếng Anh còn gọi cây này là “longjack”.

cay-mat-nhan

Đặc điểm nhận biết cây mật nhân: Mật nhân là loại cây trung bình, cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 – 42 lá nhỏ sánh đôi đối nhau. Mặt lá trên màu xanh. Mặt dưới màu trắng

Một vài đặc điểm khác nhận biết cây mật nhân: Đây là loại cây đơn tính khác gốc (dioecious) nên mỗi cây chỉ trổ hoa cái hoặc hoa đực. Hoa màu đỏ nâu, nở vào tháng 3 – 4 hằng năm, kết quả vào tháng 5 – 6, quả non màu xanh, bên trong chứa 1 hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn, khi chín đổi sang màu vàng hay đỏ sẫm.

Các bộ phận dùng để làm thuốc: gồm có rễ, vỏ thân và quả

2.Tác dụng của cây mật nhân

Cây mật nhân- Tăng cường sinh lý phái mạnh

Một trong những tác dụng đặc biệt nhất và được nhiều người biết đến của cây mật nhân là tác dụng tăng cường sinh lý nam giới. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng cây mật nhân có tác dụng tăng cường sức khỏe tình dục cho nam giới, kích thích cơ thể tăng tiết hormon sinh dục nam một cách tự nhiên, ngăn chặn các dấu hiệu suy giảm khi bước vào độ tuổi trung niên như giảm sự ham muốn, chất lượng sinh hoạt tình dục, xuất tinh sớm… thường gọi chung là yếu sinh lý hay bất lực.
thuoc-tang-cuong-sinh-luc4Để phòng ngừa và điều trị giúp tăng lượng tinh dịch, tăng số lượng tinh trùng và mật độ tinh trùng lưu động, trị các chứng rối loạn cương, tăng độ cương cứng và chất lượng giao hợp, tác dụng của cây mật nhân sẽ phát huy tối đa tác dụng khi được sử dụng theo một số cách sau: Rễ mật nhân phải khai thác vào sao vàng hạ thổ, đồng thời kết hợp với hạt cây mật nhân có thể điều trị chứng hiếm muộn nam do loãng tinh trùng (dưới 20 triệu/1ml), tinh trùng yếu.

Ngâm rượu: 1kg ngâm với 10 lít rượu, ngâm hỗn hợp rượu trong 20 ngày là dùng được. Liều dùng mỗi ngày uống 20- 50ml rượu mật nhân. Vì vị của cây mật nhân khá đăng nên thêm 7 lạng nho khô cho 1kg mật nhân để giảm độ đắng.

Pha nước: Đối với người không uống được rượu có thể chẻ nhỏ pha vào nước sôi để 85oC để uống thay nước. Mỗi ngày pha 15gr chia làm 3 lần và tăng dần 3gr/ngày đến mức 30gr/ngày thì duy trì ở mức này. Dùng 3 lần nước sôi thì thay rể Mật nhân mới.

Tán bột: Mật nhân đã tán bột pha vài giọt nước sạch (hoặc mật ong) để làm thành viên hoàn theo liều lượng 6gr/ngày và tăng dần 1gr/ngày đến mức 10g/ngày thì duy trì ở mức này.

Các tác dụng khác của cây mật nhân đối với sức khỏe

Ngoài tác dụng giúp tăng cường sinh lý cho nam giới, nhiều tài liệu còn chỉ ra rằng, cây mật nhân có tác dụng tốt với phụ nữ khí hư huyết kém, người bị ăn uống không tiêu, no hơi, đầy bụng, dùng làm thuốc bổ, chữa lỵ, tiêu chảy. Lá mật nhân còn được dùng để nấu nước tắm trị ghẻ, lở ngứa.

Re-cay-mat-nhan

Về cách dùng cây mật nhân: Đối với rễ hoặc vỏ thân thì cần phơi khô tẩm rượu sao vàng sắc uống, hoặc tán bọt làm viên uống ngày 8-16gr chia 3 lần sau khi ăn. Nếu ngâm rượu thì liều lượng như sau: 20gr rễ mật nhân, 10 trái chuối khô (chuối sứ) nướng vàng, ngâm với 1 lít rượu loại ngon, ngâm khoảng 7 ngày là lấy ra dùng được, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ (độ 30 ml).

Lưu ý: Phụ nữ đang mang thai tuyệt đối không nên sử dụng.

(0)

Một số nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ ở thanh niên như sau:

– Việc ăn quá no vào buổi tối sẽ kích thích sự hoạt động của hệ tiêu hoá vào ban đêm, gián tiếp làm cho cơ thể hoạt động quá sức và sai khung giờ sinh lý tự nhiên, dẫn đến gây khó chịu khi ngủ.

– Thói quen uống café, rượu, thuốc lá gần giờ đi ngủ sẽ kích thích não bộ tỉnh giấc nhiều hơn, dẫn đến rất khó đi vào giấc ngủ

– Nhiệt độ, độ ẩm môi trường: Môi trường quá ẩm sẽ gây ngột ngạt, quá khô sẽ gây đau họng, khô mũi miệng, khó ngủ. Nhiều bạn trẻ thích bật quạt máy khi ngủ dẫn đến về đêm khuya bị lạnh thân thể, làm tỉnh giấc ngủ và khó đi ngủ lại bình thường

– Ánh sáng và tiếng ồn: Phòng quá sáng khiến người ta khó ngủ. Tiếng ồn cũng làm giấc ngủ không sâu.

– Do stress công việc: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây mất ngủ ở thanh niên. Trong cơ thể có điều tiết hoocmon Melatonin tăng giảm vào những khung giờ thức – ngủ sinh lý. Tuy nhiên, vì công việc nên thanh niên thường thức khuya quá, dẫn đến quá khung giờ ngủ tự nhiên. Khi đó, muốn đi ngủ lại nhưng cảm thấy rất khó ngủ

Cách chữa bệnh mất ngủ cho thanh niên

1 Thư giãn tâm lý:

Nếu trong ngày có những vấn đề chưa giải quyết xong, hãy gác lại và tuyệt đối không nên vừa nằm chờ giấc ngủ đến vừa nghĩ cách giải quyết vấn đề. Khi lên giường ngủ, không nên làm gì. Nếu nằm sau 10 – 15 phút mà vẫn không ngủ được, hãy thực hiện vài cách thư giãn đơn giản như sau:

– Day huyệt ấn đường: Bạn có thể đặt ngón tay lên trên huyệt ấn đường (điểm nằm giữa 2 chân mày). Sau đó, day tròn (xoa ngón tay tròn ngay huyệt ấn đường) khoảng 30 lần. Tiếp theo, bạn được 2 tay lên huyệt ấn đường và vuốt nhẹ sang 2 bên thái dương, vuốt liên tục khoảng 30 lần và nhắm mắt lại thư giãn khi nằm trên giường ngủ. Bạn sẽ có cảm giác rất thư thái và chìm vào giấc ngủ ngon một cách tự nhiên

– Thả lỏng và thở sâu: Bạn chỉ việc nằm trên giường với tư thế ngửa. Sau khi nằm thả lỏng trên giường bạn chỉ cần hít vào thở ra một cách đều đặn, cứ hít vào thở ra từ từ, liên tục và đều đặn như vậy, sau khoảng 3 – 5 phút, các cơ trong cơ thể bạn sẽ bắt đầu thả lỏng, bạn sẽ từ từ chìm vào giấc ngủ tự nhiên

2 Thay đổi thói quen thức – ngủ đúng giờ sinh học: Dưới đây là các biện pháp tạo điều kiện cho giấc ngủ đến dễ dàng hơn mà không cần dùng thuốc

– Bạn phải thức dậy đúng giờ mỗi ngày (khoảng từ 5 – 7 giờ vào buổi sáng)

– Dù có mất ngủ vào ban đêm nhưng tuyệt đối không được ngủ bù vào ban ngày. Vì như vậy, sẽ tạo thành thói quen ngủ đêm ít, ngủ ngày nhiều, kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến mất ngủ kinh niên

– Tuyệt đối không được sử dụng các chất kích thích (cà phê, trà, thuốc lá, rượu…) vào cuối buổi chiều, đặc biệt là gần giờ đi ngủ

– Tránh ngủ nhiều ban ngày, vào giấc ngủ trưa nên ngủ khoảng 30 – 60 phút là vừa đủ

– Tập thể dục buổi sáng đều đặn (có thể tập những bài tập nhẹ nhàng phù hợp với sức khỏe).

– Tránh những kích thích làm khó ngủ như nghe radio quá to, đọc sách quá hay, xem những phim đòi hỏi phải chú ý theo dõi sát sao…

– Trước khi đi ngủ khoảng 20 phút, nên tắm nước ấm hoặc ngâm chân với nước ấm sẽ giúp cơ thể thưa thái hơn, hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên hơn

– Tránh những bữa ăn quá thịnh soạn hay khó tiêu gần giờ đi ngủ.

– Phòng ngủ thoáng khí, ít ánh sáng, không quá nóng hay quá lạnh.

3 Nhờ sự hỗ trợ từ thuốc chữa mất ngủ

Nếu áp dụng các biện pháp thông thường nhưng vẫn khó ngủ thì bạn rất cần đến sự hỗ trợ từ thuốc chữa mất ngủ. Hiện nay, nhiều người mất ngủ nhiều đêm liền gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khó tập trung trong công việc, thường tìm đến các loại thuốc ngủ. Lời khuyên đến bạn là nên hạn chế sử dụng thuốc gây ngủ vì bạn rất dễ bị lệ thuộc vào thuốc, thuốc gây ngủ sẽ tác động tạo giấc ngủ theo sự kích thích chứ không phải giấc ngủ tự nhiên. Vì vậy, những người dùng thuốc ngủ thường thức dậy với tâm trạng uể oải, mệt mỏi và hơi choáng váng vào buổi sáng.

Cách tốt nhất để chữa mất ngủ ở thanh niên là bạn uống thuốc dạng viêm nang Tây Y (còn gọi là thực phẩm chức năng điều trị mất ngủ) hoặc uống các bài thuốc từ Đông Y. Để chữa khỏi bệnh mất ngủ bạn dùng thuốc Tây Y hay Đông Y đều được, các hoạt chất có trong thuốc sẽ giúp cân bằng các hoocmon melatonin tự nhiên trong cơ thể, giúp điều hoà khí huyết và có tác dụng an thần cho người mất ngủ.

Nếu áp dụng các cách trên nhưng vẫn không ngủ được thì bạn nên nhờ sự tư vấn từ bác sĩ để có được liệu trình điều trị phù hợp nhất. Thanh niên mất ngủ ngày càng nhiều hơn vì cuộc sống hiện đại tạo thêm nhiều áp lực cho thanh niên. Mất ngủ kéo dài sẽ mang lại hậu quả suy nhược cơ thể, giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, bạn nên có những phương pháp chữa trị cũng như phòng tránh để khỏi bị mất ngủ

(0)

Theo y học cổ truyền thì đau nhức xương khớp thuộc phạm vi chứng tý. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào gân cơ, khớp xương, kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết bị tắc lại gây sưng đau các khớp. Người già can thận bị hư hoặc bệnh tật lâu ngày làm khí huyết giảm sút, cũng là nguyên nhân làm xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, teo cơ và dính khớp.   

 

Còn theo Đông y, đau nhức xương khớp là do lưu thông khí huyết ở gân cơ xương, đưa tà khí (phong hàn, thấp nhiệt) ra ngoài. Nếu bạn thường xuyên bị đau nhức xương khớp thì cần bồi bổ khí huyết can thận để chống tái phát và ngăn chặn hiện tượng thoái hóa khớp, biến dạng khớp, teo cơ và dính khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của các khớp xương.

 

Đau nhức xương khớp thường hay gặp nhất ở một số bộ phận sau: – Đau vai gáy: Đau lan xuống một bên cánh tay, sờ vào da thấy lạnh, cơ ở vùng cổ bị co cứng, quay đầu rất khó khăn, toàn thân mệt mỏi, kém vận động. Tình trạng này là do bị nhiễm lạnh, ảnh hưởng đến chức năng của kinh lạc, khí huyết trở trệ…

 

Các bệnh xương khớp thường đau đớn hơn trong thời tiết lạnh của mùa đông   – Đau ở gót chân: Đau nhức buốt trong gót chân, càng giá lạnh càng đau tăng, nhìn bên ngoài không thấy sưng, bàn chân và cẳng chân lạnh. Bàn chân có cảm giác tê bì, đi lại khó khăn. Toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, ngại vận động.   – Đau nhức khớp do thoái hóa khớp: Đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế. Do can thận hư kết hợp với phong hàn, thấp gây ra.  Để chữa trị các chứng trên, dân gian cổ phương có một số bài thuốc sau tử cây nhà lá vườn:

1 Ngải cứu trắng nướng nóng:

Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm đi, khớp bớt sưng hơn. Còn với người có nguy cơ cao bị đau khớp (người lớn tuổi, người béo phì…) có thể dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng phòng bệnh.  

2 Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng:

Mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời gian thuận lợi, ngâm từ 15-30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân. Ngâm chân bằng nước ấm hằng ngày vào buổi tối không chỉ có lợi cho chân mà còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.   Lá lốt có thể chữa bệnh đau nhức xương khớp   

3 Dùng một ít đu đủ, mễ nhân sống 30g:

Hai thứ rửa sạch cho vào nồi nhỏ, đổ vào một chén nước, để nhỏ lửa nấu cho tới khi thấy mễ nhân chín mềm thì cho vào một ít đường trắng. Dùng một thời gian dài sẽ thấy bớt hẳn chứng đau lưng.   

4 Dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.   

5 Dùng cỏ trinh nữ chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: Rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.  

6 Dùng mật ong và bột quế chữa viêm khớp mãn tính: Bạn có thể uống một cốc nước nóng với hai thìa mật ong và một muỗng nhỏ bột quế hai lần mỗi ngày. Nếu uống thường xuyên, thậm chí cả viêm khớp mãn tính cũng có thể được chữa khỏi.

(0)

Như các bạn đã biết, gừng vừa là một loại thực phẩm dùng trong chế biến nhiều món ăn vừa là một loại dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.

Về căn bệnh đau, hầu như ai cũng sẽ phải ít nhất một lần đau lưng, nhưng có người đau lưng cấp tính, có người đau mãn tính. Nhưng đối tượng hay bị đau lưng nhất là những người cao tuổi, do tuổi cao, xương khớp thoái hóa dẫn đến biến chững nhiều bệnh lý ở cột sống và bị đau lưng. Đau lưng cũng xuất hiện do phải mang vác nhiều vật nặng, khiến cột sống bị tổn thương. Hay chính những nhân viên văn phòng, do phải ngồi làm việc trước máy tính quá lâu, ít vận động, dẫn đến nhức mỏi, lâu dần sẽ thành đau lưng…

Gừng tươi là cách chữa đau lưng rất hiệu quả, vì trong gừng chứa nhiều thành phần có tính trị liệu cao, điều hòa khí huyết, kích thích đến khả năng vận động của hệ xương và thần kinh, đồng thời giúp giảm đau nhanh chóng.

 

Có 3 cách chữa bệnh đau lưng từ gừng tươi

 

Nguyên liệu: Gừng tươi(20g), hành củ(15g), bột mỳ(30g), một băng vải sạch.

Cách làm: Ðem gừng và hành(đã rửa sạch) giã nát rồi trộn với bột mì. Sau đó đem hốn hợp xào nóng lên, đem hỗn hợp còn nóng đắp vào chỗ đau, dùng băng vải cố định lại. Mỗi ngày thay băng 1 lần.Thực hiện như vậy trong vong 3-4 ngày sẽ thấy hiệu quả.

Cách thứ hai: Chế biến thành rượu gừng chữa đau lưng

Nguyên liệu: Gừng tươi(1kg), rượu trắng(2lit)

Cách làm: Gừng rửa sạch đập dập rồi cho vào lọ ngâm với rượu trắng, đậy nắp để khoảng 3 ngày sau đó lấy ra xoa bóp những vùng bị đau nhức. Để hỗn hợp này đạt hiệu quả hơn, có thể để ngâm rượu gừng lâu hơn một chút (khoảng 3 tuần). Cách chữa đau lưng này cần phải chăm chỉ xoa bóp với rượu gừng mỗi buổi tối sẽ giúp bớt đau lưng và ngủ ngon hơn.

Cách thứ ba: Dùng nước gừng nóng

Gừng nóng và mật ong cách chữa đau lưng hiệu quả

Nguyên liệu: Gừng tươi hoặc khô, mật ong, muối, dấm chua và một mảnh khăn

Cách làm: Cho gừng vào đun nóng với muối và dấm. sau đó dùng mảnh khăn thấm hỗn hợp gừng nóng và mật ong và chậm lên chỗ bị đau nhiều lần. Cách chữa đau lưng này cũng có tác dụng lưu thông máu, cơ bắp thoải mái và giảm đau hiệu quả.

(0)