Một số bài thuốc quý từ bộ phận bỏ đi này được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng để chữa bệnh như sau:
Lương y Vũ Quốc Trung, Hội Đông Y Hà Nội cho biết, mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Theo đó, mai mực vị mặn, tính bình, có tác dụng thông huyết mạch, trừ hàn thấp, cầm máu, bổ phế, hút nước chua dạ dày.

Về thành phần hóa học, trong mai mực có các muối calci cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ, chất keo.

Mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, cách bào chế mai mực để dùng tương đối đơn giản, thường người ta lấy mai mực, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau đó phơi hoặc sấy khô, khi dùng tán bột, sao kỹ.

Mai mực có tác dụng thông huyết mạch, khử hàn thấp và cầm máu, thường dùng để chữa thổ huyết, ho, nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài xuất huyết, phụ nữ bị bế kinh. Tuy nhiên, lương y Vũ Quốc Trung cũng lưu ý, người âm hư thì không nên dùng.

Một số bài thuốc có thành phần mai mực được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng như sau:

1. Cầm máu vết thương

Dùng bột mai mực tán rắc vào vết thương để cầm máu: từ 4-8 gam bột.

2. Chữa nôn hoặc ho ra máu (thổ huyết)

Mai mực (ô tắc cột) tán nhỏ ngày uống 4-5 lần, mỗi lần 2 gam với nước hoặc nước cơm để chữa nôn hoặc ho ra máu.

3. Chữa viêm tai giữa

Người bị viêm tai giữa, tai có mủ có thể dùng 2 gam mai mực (ô tắc cột), xạ hương 0,4 gam tán nhỏ, chấm vào bông tăm vào tai.

4. Chữa âm hộ lở loét

Dùng mai mực (ô tắc cột) đốt thành than trộn với lòng đỏ trứng gà để bôi vào chỗ lở loét của âm hộ.

5. Chữa viêm loét dạ dày-tá tràng

Mai mực 40g, cam thảo 24g, thổ bối mẫu 12g. Đem các vị tán nhỏ thành bột. Người lớn mỗi lần uống 10g, ngày uống 2 lần vào lúc đói.

6. Trẻ em chậm lớn

Ngày uống 4-8g bột mai mực. Dùng 7-10 ngày, nghỉ 1 tuần, sau lại dùng tiếp nếu cần thiết.

7. Chữa đại tiện ra máu

Mai mực nướng vàng, tán bột mỗi lần uống 4-8g với nước hoặc nước cơm.

(0)

Rau mồng tơi là nguồn cung cấp khoáng chất tuyệt vời, với các chất như sắt, canxi, vitamin B9, C và A, giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như tim mạch hoặc trầm cảm.
Rau mồng tơi có tên khoa học là Basella alba. Cả thân và lá rau mồng tơi đều có một màu xanh đậm mát mắt. Lá hình bầu dục hoặc hình trái tim, bóng mượt; chiều dài của lá từ 3-9cm còn chiều rộng là từ 4-8 cm. Rau mồng tơi có đặc tính nhầy và nhạt, vậy nên thường được chế biến thành những món ăn đậm đà như mồng tơi xào tỏi, mồng tơi nấu cua,…

Rau mồng tơi có nguồn gốc từ Nam Á nhiệt đới, chính xác là từ Srilanka hoặc Ấn Độ, Indonexia. Do khả năng thích ứng nhanh với các loại đất khác nhau cũng như khí hậu, rau mồng tơi được coi là loại rau họ Dền tốt nhất trong thế giới nhiệt đới.

Giá trị dinh dưỡng

Rau mồng tơi là nguồn cung cấp khoáng chất tuyệt vời, với các chất như sắt, canxi, vitamin B9, C và A. Bên cạnh đó, mồng tơi còn chứa protein dồi dào cũng như phosphorus và kali. Điểm nổi bật ở rau mồng tơi là những chất chống oxy hoá “có tiếng” như lutein và beta carotene.

Một lượng nhỏ rau mồng tơi (khoảng 44 gram) có chứa:

– 10 calo;

– 50μg vitamin B9;

– 0,65mg sắt;

– 55mg canxi;

– 0,049 mg đồng;

– 21mg magie.

Lợi ích sức khoẻ của rau mồng tơi

1. Giúp trái tim khoẻ mạnh hơn

Vitamin B9 có tác dụng giảm mức homocysteine có trong máu. Homocysteine làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim. Nhưng vitamin B9 lại có thể chuyển hoá homocysteine thành methionine, giúp cân bằng mức homocysteine. Vitamin B9 cũng có vai trò tích cực trong việc chuyển hoá các khoáng chất cũng như các chất chống oxy hoá trong cơ thể. Rau mồng tơi đặc biệt giàu vitamin B9, vậy nên việc nạp vào cơ thể món ăn giàu dinh dưỡng này sẽ góp phần chăm sóc cho tim mạch của bạn.

2. Hỗ trợ điều trị trầm cảm

Cung cấp nhiều vitamin B9 cho cơ thể cũng là một cách điều trị trầm cảm tự nhiên rất tốt. Lượng vitamin B9 có trong rau mồng tơi cao, giúp giảm những triệu chứng đáng kể ở các bệnh nhân mắc bệnh trầm cảm.

3. Ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ

Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng homocysteine ​​ở mức cao làm tăng nguy cơ mắc chứng mất trí và bệnh Alzheimer. Lượng vitamin B9 thấp trong cơ thể sẽ dẫn đến các hoạt động tinh thần kém.

Vitamin B9 làm giảm mức homocysteine và nó được chứng minh là có khả năng cải thiện chức năng nhận thức và các bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Việc bổ sung rau mồng tơi giàu vitamin B9 và các chất dinh dưỡng khác vào chế độ ăn uống đồng thời cũng giúp điều trị bệnh Alzheimer.

4. Hỗ trợ điều trị ung thư

Sự thiếu hụt vitamin B9 trong cơ thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư phổi và ung thư não. Bằng chứng cho thấy chế độ ăn giàu vitamin B9 bảo vệ các tế bào khỏi sự phát triển của ung thư. Chúng ta nên hấp thụ các dạng tự nhiên của Vitamin vì dạng dược phẩm của vitamin khác với các dạng tự nhiên cung cấp sự bảo vệ.

5. Ngăn ngừa tình trạng thiếu máu

Thiếu vitamin B9 cũng là nguyên nhân gây ra thiếu máu. Bởi khi ấy các tế bào hồng cầu sẽ không hình thành đúng và đủ để cung cấp cho não bộ.

6. Cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai

Vitamin B9 là một trong những vitamin quan trọng và cần thiết cho việc mang thai khỏe mạnh. Sự thiếu hụt vitamin B9 gây ra các khiếm khuyết về ống thần kinh như dị tật bẩm sinh, bướu cổ, dị tật bướu cổ và bệnh tim. Vitamin B9 rất quan trọng cho việc sao chép DNA và tạo ra các tế bào mới. Mức vitamin B9 thấp dẫn đến những vấn đề sức khoẻ xảy ra cả sau khi sinh. Đó là lí do thai phụ nên nạp nhiều hơn vitamin B9, nhất là qua những thực phẩm tự nhiên như rau mồng tơi.

7. Cung cấp năng lượng

Lượng sắt thấp dẫn đến hemoglobin thấp, do đó cơ thể không đủ khả năng để vận chuyển oxy vào tế bào. Thiếu sắt dễ dẫn đến chức năng tâm thần kém, thiếu năng lượng và hay mệt mỏi. Đặc biệt, ở phụ nữ và trẻ em, tình trạng thiếu sắt phổ biến hơn cả và mức ảnh hưởng của nó đối với cơ thể cũng mạnh hơn.

Nhưng đừng lo, vì đã có cả một “rổ” chất sắt trong rau mồng tơi. Chỉ cần đều đặn thêm rau mồng tơi vào thực đơn, chắc chắn lượng sắt trong cơ thể sẽ được bổ sung đáng kể.

(0)

Cây xương khỉ có những tác dụng “thần kỳ” thế nào mà nhiều người lại săn tìm đến vậy?
Cây xương khỉ vốn được xem là loại cây sinh trưởng ở nhiều nơi trong khu vực Đông Nam Á, từ nhiều năm trước đây đã được các thầy lang Trung Quốc nghiên cứu sử dụng làm thuốc hay được nhiều gia đình ở Hồng Kông trồng trong các chậu cây như cây cảnh để hái lá ăn hàng ngày do cây dễ trồng. Tuy nhiên ở Việt Nam không phải ai cũng biết đến loại cây “thần dược” này.

Đặc điểm nhận biết

Cây xương khỉ, tên khoa học là Clinacanthus nutans, có tên gọi quen thuộc như cây bìm bịp, mảnh cộng hay bách giải. Cây nhỏ, mọc thành từng bụi, thường cao 1-1,5m, có khi cao đến 3m. Cây có đặc điểm khá dễ để nhận biết với lá hình phiến hình mác hoặc thuôn nguyên, mặt lá hơi nhẵn màu xanh thẫm, phía mặt dưới lá có nhiều gân.

Cây xương khỉ, hay cây bìm bịp có lá hình phiến hình mác hoặc thuôn nguyên, mặt lá hơi nhẵn màu xanh thẫm, dễ nhận biết.

Cây có hoa màu đỏ hay màu hồng cao khoảng 3-5cm rủ xuống ngọn, bao phấn màu vàng xanh, quả hình trùy, cuống ngắn. Cái tên cây xương khỉ không được nhiều người biết đến, nhưng nhắc đến tên khác của loại cây này là cây bìm bịp, thì hầu như ai cũng đã từng nghe qua, đặc biệt ở các tỉnh miền Đông và Nam Bộ, nơi có rất nhiều cây mọc hoang dại tại vùng nông thôn.

Cây xương khỉ – cây “thần dược” của mọi nhà

Người dân nhiều nơi trên thế giới như Malaysia, Trung Quốc đã biết sử dụng cây xương khỉ từ lâu để làm thuốc hay chế biến thành món ăn. Rau xương khỉ (bìm bịp) có mùi thơm nhẹ, có thể được ăn sống (khó ăn) và chủ yếu lá non được dùng để luộc hay nấu canh. Ngày nay rau bìm bịp thường dùng ăn kèm với lẩu cá, lẩu thịt hoặc nấu canh với thịt bằm, canh tôm, canh cua rất ngon và giàu dinh dưỡng.

Cây xương khỉ có thể dùng để nấu canh với thịt bằm, ăn kèm với lẩu, hay làm bánh bởi có mùi thơm nhẹ, vị ngọt dễ ăn.

Theo nghiên cứu cây xương khỉ tính bình, vị ngọt, chứa nhiều vitamin, khoáng chất, tanin, flavon, glycosind, không gây độc hại. Không chỉ chứa chất xơ, canxi, loài cây này còn có hàm lượng đạm và chất béo vừa phải, có tác dụng cung cấp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt.

Ngoài ra, loài cây này còn được biết đến là cây “thần dược” có tác dụng to lớn với khả năng điều trị nhiều chứng bệnh khó chữa. Cây xương khỉ có các thành phần giúp điều trị viêm họng, các bệnh ngoài da như vàng da, vàng mắt, hoặc giảm lượng đường trong máu, giảm cholesterol cao, viêm dạ dày,..

Lá, thân cây và rễ cây xương khỉ đem phơi khô và sắc lên với một số loại thuốc bắc khác rồi uống có thể hỗ trợ điều trị ung thư rất tốt.

Theo Đông y truyền thống, cây xương khỉ hỗ trợ điều trị viêm gan, mát gan, lợi mật, cải thiện huyết áp, lưu thông máu. Những bệnh về xương khớp kinh niên như đau nhức xương khớp, phong tê thấp, còi xương đều có thể chữa được nhờ loại cây này, thậm chí cây xương khỉ còn có hỗ trợ điều trị khi bị gãy xương, giúp mau chóng liền xương do chấn thương.

Theo Đông y truyền thống, có thể dùng cây xương khỉ chữa các bệnh về gan, xương khớp, hay các bệnh ngoài da như vàng da,…

Tuy nhiên, mới đây, người ta nhắc đến cây xương khỉ và không ngừng ráo riết “săn lùng” loại cây này với một công dụng đặc biệt khác đó là hỗ trợ điều trị các bệnh về ung thư. Nhiều công trình nghiên cứu của các Giáo sư, Tiến sĩ tại các Viện, các trường Đại học ở Trung Quốc, Đài Loan đã chứng minh được công dụng này của cây xương khỉ.

Theo nhiều nghiên cứu, cây xương khỉ có chứa flavonoid cao, trong rễ có chứa triterpenoids tác dụng chống ung thư hay ngăn ngừa các tế bào ung thư phát triển.

Tuy chưa có thí nghiệm lâm sàng trên cơ thể người, nhưng qua những nghiên cứu từ dân gian cũng như các nghiên cứu khoa học hiện đại, có thể thấy việc sử dụng cây xương khỉ như một món ăn hay một loại thuốc uống hàng ngày rất tốt cho sức khỏe. Những người mắc bệnh ung thư đang điều trị bằng hóa chất, hay những người không chịu được tác dụng phụ của xạ trị, thì việc kết hợp sử dụng cây xương khỉ sẽ tăng cường hiệu quả và rút ngắn thời gian điều trị.

Cây xương khỉ mọc dại ở nhiều vùng nông thôn Nam Bộ, cũng rất dễ trồng và dễ chăm sóc, còn có thể dùng làm cây kiểng trong nhà.

Cây xương khỉ là một loại cây phổ biến, thường mọc dại ở những vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực Nam Bộ, vì thế không khó để kiếm được loại cây này về hỗ trợ chữa bệnh. Ngoài ra, cây xương khỉ cũng rất dễ trồng và chăm sóc với hạt giống hoặc cây con có bán sẵn tại các cửa hàng bán hạt giống thực vật, vì vậy các gia đình cũng có thể lựa chọn cây xương khỉ như một loại cây cảnh, làm kiểng trong nhà.

(0)

Nhung hươu chứa 52,5% protid; 2,5% lipid; chất keo (keratin); 34% muối khoáng gồm canxi và amoni dưới dạng photphat, carbonat, sắt, magiê, chất đạm và một chất nội tiết tố (hormon) gọi là lộc nhung tinh.

Nhung hươu có tên thuốc là lộc nhung, có vị ngọt, mặn, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí, cường tinh, chữa suy nhược thần kinh, yếu sinh lý, liệt dương, di tinh, đau lưng, mồ hôi trộm…


Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày-ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid, tạo huyết, bổ tim… dùng chữa các chứng bệnh do thận dương không đủ. Nam giới liệt dương, đái són, váng đầu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi, phụ nữ kinh nguyệt ra quá nhiều, chảy máu tử cung, bạch đới. Những người còn trẻ, sức khỏe bình thường, dùng phải có chỉ định của bác sĩ.

Nhung hươu được dùng theo nhiều cách, dưới đây là sự phối hợp với các dược liệu, thực phẩm khác để tạo ra các món ăn vừa bổ dưỡng lại vừa mang tính chất chữa bệnh:

Nhung hươu nấu với nấm hương, bắp cải: Nhung hươu 2g, nấm hương 150g, bắp cải 250g, rượu trắng 20g, mỡ lợn, gia vị, gừng, bột lọc, nước đủ dùng. Nhung hươu ngâm vào rượu trắng.

Nấm hương ngâm nở, rửa sạch. Bắp cải thái nhỏ, rửa sạch. Cho nước, gia vị, rượu ngâm nhung hươu vào đun sôi, khi nước đặc cho bắp cải, nấm hương và cho 1 ít bột lọc nước đến khi sền sệt là dùng được. Món ăn này có tác dụng ôn thận, trợ dương.

Nhung hươu, cật dê: Nhung hươu 30g, hạt tơ hồng 50g, hồi hương 15g, quả cật dê 1 đôi. Cật dê rửa sạch, nấu chín xay nhỏ. Các dược liệu trên nghiền nát, cho tất cả trộn đều làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên với rượu hâm nóng hoặc nước sôi pha muối

Tim lợn hầm nhục thung dung, nhung hươu: Tim lợn 200g, nhục thung dung 20g, nhung hươu 15g, rượu, gia vị, gừng đủ dùng. Tim lợn rửa sạch, thái miếng, chần qua nước sôi.

Hai vị thuốc trên cho vào túi vải buộc kín. Cho tất cả các thứ trên vào nồi, đổ nước, hầm trong vòng 40 phút, sau đó nêm gia vị vào là dùng được. Mỗi ngày ăn 1 lần. Những người bị suy tim, thận lạnh dẫn tới loãng tinh nên dùng món ăn này.

(0)

Thuốc dân gian, bài thuốc từ đông y cũng là những phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B có hiệu quả mà nhiều người dùng đã nhận thấy được tác dụng đó.

Củ cải tươi chữa chứng xơ gan trướng nước

Thành phần: Củ cải tươi 500g, Xuyên ngưu đẳng 10g, Hoài ngưu đẳng 10g , Bạch truật 12g, Thương truật 12g, Phòng kỷ 12g, Vỏ hoàng kỳ 10g, Vỏ đại phục 10g, Vỏ phục linh 15g, Vỏ gừng sống 3g.

Cách dùng: Tất cả cho vào 1lít nước, nấu chín, bỏ bã lấy thuốc uống, mỗi ngày một thang. Mười ngày là một liệu trình.

Chủ trị: Xơ gan trướng nước.

Chè xanh bọc gan lợn nướng

Thành phần: Gan lợn tươi 300g, Chè xanh 300g.

Chế biến: Chọn gan lợn sạch không rửa qua nước, lấy dao khứa nhiều rãnh nhỏ, chè xanh rửa sạch, vò dập rồi bọc lấy gan, ngoài dùng đất sét bọc kín. Đào một cái hố hình lòng chảo rồi cho củi vào đốt bọc đất sét chè xanh cho gần khô. Đổ một thùng trấu lên cho cháy âm ỉ gần hết thì lấy bọc đất sét ra, đập bỏ lấy gan đã sấy khô ra.

Cách dùng: Chia số gan thành 20 phần, mỗi ngày dùng hai phần vào lúc 9h và 15h.

Gan lợn xào nghệ tươi

Nguyên liệu: Gan lợn 200g, nghệ tươi 100g.

Cách làm: Tán nhỏ nghệ tươi trộn với gan lợn, sau đó xào ăn vào bữa chính. Một liệu trình là 10 ngày.

Tác dụng: Gan có tác dụng bổ gan. Nghệ có tác dụng rửa gan và phá ứ đọng huyết.

Gan lợn và đu đủ

Cách làm: Dùng 1 quả đu đủ xanh, cắt ngang 1/3 theo chiều thẳng đứng, lấy hết hạt ra, cho gan lợn vào đậy như cũ rồi chất lửa đốt cháy thành than là được.

Cách dùng: Bỏ cắt phần cháy đen đi để ăn gan và ruột đu đủ. Dùng 10 lần là một liệu trình. Rất hiệu quả.

Dùng Ngũ Vị Tử

Đi tiểu 10 lần/đêm cũng hết sau 7ngày nhờ liệu trình Khỏe thận+ Phục hồi cơ bàng quang.

Cách 1: Dùng bắc ngũ vị tử tán thành bột mịn, trộn với mật làm thành viên. Ngày uống ba lần, mỗi ngày từ 3-6g, mỗi liệu trình kéo dài một tháng.

Cách 2: Bắc vị tử 100g, Bạch cương tàm 100g, Thuyền y 50g. Tất cả nghiền thành bột mịn ngày uống hai lần, mỗi lần 100g liên tục trong 30 ngày.

Sử dụng quả Dứa Dại

Nguyên liệu: Diệp hạ châu 8g, Nhân trần 12g, Trần bì 8g, Hổ trượng căn 12g, Ngũ vị tử 6g, Cam thảo 4g, Quả dứa dại khô 12g.

Viêm gan B,Nguyên nhân bệnh viêm gan B,Điều trị bệnh viêm gan B

Chế biến: Tất cả cho vào sắc với 1lít nước, đun sôi cạn còn 450ml, chia thành ba lần uống lúc đói trong ngày.

Công dụng: Quả dứa dại vị ngọt tính bình, có tác dụng ích huyết cường tàm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu.

Cây nhân trần

Viêm gan B,Nguyên nhân bệnh viêm gan B,Điều trị bệnh viêm gan B

Đối với bệnh gan, nhân trần là một cây thuốc quý, không chỉ chữa viêm gan B hiệu quả mà còn chữa được cả chứng nóng gan, men gan cao, gan nhiễm mỡ. Sử dụng các bài thuốc từ cây nhân nhân trị được các triệu chứng vàng da, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua… Đặc biệt, cây nhân tràn có chứa chất làm ức chế quá trình sản sinh tế bào ung thư gan.

Nguyên liệu:

– 10g nhân trần khô

– 10g chi tử

– 10g đại hoàng

Đem cả ba nguyên liệu này sắc chung trong 500 ml nước, khi nào cạn còn 300 ml thì đem chia làm ba lần uống, mỗi ngày uống nước nhân trần này bệnh viêm gan b sẽ thuyên giảm, nếu bệnh nhẹ thì có thể khỏi hẳn.

Trên đây là một vài gợi ý về những bài thuốc trong dân gian có thể sẽ hữu ích cho bạn trong việc điều trị viêm gan B mà bạn nên bỏ túi ngay nhé.

(0)

Khi bản thân hay những người thân bị ung thư bạch cầu, ngoài áp dụng các biện pháp trị liệu theo bác sĩ chuyên khoa, bạn nên kết hợp uống các bài thuốc tự nhiên hỗ trợ cho quá trình điều trị.

Ung thư máu hay còn gọi là ung thư bạch cầu hay bệnh bạch cầu thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng cao đột biến.

Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư bạch cầu chưa được xác định nhưng rất có thể là do các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hay cũng có thể là do di truyền.

Như chúng ta biết, những bạch cầu trong cơ thể đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Vì vậy, khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu “thức ăn” và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần, vì thế người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến tử vong.

Ngày nay, căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị như: ghép tủy (cấy tế bào gốc, cuống rốn….) dùng hóa trị liệu theo phương pháp tây y hiện đại.

4 bài thuốc tự nhiên hỗ trợ trị ung thư máu rất hiệu quả

Bên cạnh việc trị liệu theo Tây y, trong y học cổ truyền Việt Nam cũng có khá nhiều bài thuốc quý nổi tiếng hỗ trợ chữa trị bệnh bạch cầu.

Uống nước dừa dâu + cam thảo

Để hỗ trợ điều trị ung thư máu, mỗi ngày bạn nên uống nước một trái dừa dâu nấu với 2g cam thảo (nấu sôi vài dạo). Sau đó để vừa nguội rồi uống. Thực hiện đều đặn, mỗi ngày uống một ly. Sau ba tháng đi xét nghiệm sẽ thấy kết quả tốt.

Uống nước cà rốt

Nhiều người bị ung thư máu thấy rằng, mỗi ngày uống nước cốt cà rốt liền trong một khoảng thời gian. Mỗi ngày bạn nên uống bốn ly nước cà rốt, kết hợp ăn nhiều rau xanh và trái cây sẽ giúp hỗ trợ điều trị bệnh cực tốt.

Uống nước cây dừa cạn

Tuy đến nay, y khoa vẫn chưa tìm ra phương pháp gì điều trị bệnh ung thư bạch cầu tốt nhất nhưng chiết xuất dừa cạn được khá nhiều người kháo nhau rất quý với người mắc bệnh ung thư này. Để chữa bệnh máu trắng, bạn cũng có thể dùng lá dừa cạn sắc uống.

Bạn có thể dùng khoảng 15g thân lá khô/ngày. Nên sử dụng loại dừa cạn có hoa trắng làm thuốc vì hoạt chất của chúng cao hơn cây hoa đỏ, hồng.

Do dừa cạn có thành phần vincristin, thành phần này có tác dụng với bệnh nhân ung nhưng chúng lại là thành phần gây hại với thai nhi, ức chế hệ thần kinh. Vì thế, loại cây này tránh dùng cho phụ nữ có thai và người huyết áp thấp.

Uống nấm lim xanh

Được biết, các dược chất trongnấm lim xanh giúp cân bằng và ức chế mọi sự sản sinh, phân chia, tăng trưởng mất kiểm soát và mọi hoạt động bất thường trong cơ thể.

Ung thư bạch cầu,Điều trị ung thư bạch cầu,Nguyên nhân gây bệnh ung thư,Triệu chứng bệnh ung thư,Điều trị bệnh ung thư

Nấm giúp nâng cao hệ miễn dịch nhờ hoạt chất polysaccharide phòng ngừa các mầm mống có hại, từ đó triệt tiêu các nguy cơ có thể gây bệnh như chất phóng xạ, virut…

Các dưỡng chất có ích trong nấm lim xanh giúp cơ thể chống lại các triệu chứng khó chịu từ thể bệnh, giúp người bệnh nâng cao thể trạng và đảm bảo sức khỏe, thể trạng tốt nhất trong quá trình điều trị bệnh.

(0)

Bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà là hai vị thuốc nam mà người dùng thường rất dễ bị nhầm lẫn từ hình dạng cây, tên gọi cho đến công dụng. Bởi có nhiều đặc điểm chung nên việc phân biệt bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà trước khi sử dụng thường khiến nhiều người bệnh gặp khó khăn. Dưới đây là một số lưu ý giúp các bạn phân biệt rõ hơn về 2 loại cây này.

Bạch hoa xà (bên trái) và bạch hoa xà thiệt thảo (bên phải)

1. Các tên gọi khác của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiệt thảo là cây mang tính hàn, quy vị, còn có nhiều tên gọi khác như: Xà thiệt thảo, Giáp mãng xà, Xà tổng quản, Ải cước bạch hoa xà lợi thảo, Tế diệp liễu tử, Dương tu thảo. Cây được dùng cả cây để làm thuốc chữa bệnh.

Bạch hoa xà còn có tên gọi khác là Bạch tuyết hoa, cây Đuôi công, cây Chiến. Bởi có tên gọi là bạch hoa xà nên cây thường bị hiểu nhầm là tên gọi tắt của cây bạch hoa xà thiệt thảo.

2. Đặc điểm, hình dáng nhận dạng của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiêt thảo là cây thân thảo, thuộc họ Cà phê, cây thường cao khoảng 15cm – 20 cm, thân có màu nâu nhạt, phần thân non gần ngọn có màu xanh; lá hình mác dài từ 1,5cm – 3,5 cm, rộng từ 1mm – 2 mm, màu xanh xám, không cuống; hoa có màu trắng, mọc ở các nách lá; quả hình cầu, trên đỉnh mọc 4 hình giáo nhọn, bên trong có chứa nhiều hạt tròn nhở, màu đen (khi quả đã chính già).

Hình ảnh cây bạch hoa xà thiệt thảo

Bạch hoa xà thuộc họ cây thân cỏ, cao khoảng 50 cm – 70cm, thân ít nhiều bị hóa gỗ, khúc khuỷu, có đốt và có khía dọc, lá cây có hình bầu dục, mọc so le dài từ 5cm – 7cm, rộng khoảng 3cm – 5cm, đầu lá nhọn, mặt trên màu lục, mặt dưới trắng nhạt, cuống lá như ôm vào thân (gần như không cuống); hoa có 5 cánh và có màu trắng, mọc thành các cụm, đài hoa hình trụ có cạnh rõ, phủ đầy lông tuyến dính.

3. Nơi phân bố của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Dương tu thảo có sức sống mãnh liệt, phát triển rất nhanh ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Vì vậy, Du tương thảo “góp mặt” trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của nước ta. Cây thường dễ tìm thấy ở ven các thửa ruộng, vệ đường đi, ven các mỏm đá, sườn đồi…

Bạch tuyết hoa thường được dùng rễ và lá tươi để điều trị bệnh. Không chỉ vậy, vì có hoa rất đẹp nên cây còn được trồng làm của khá nhiều hộ gia đình ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta.

4. Thành phần dược tính của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Theo nghiên cứu từ bộ Y tế, bạch hoa xà thiệt thảo chứa chủ yếu các thành phần: Hentriaconotane, Stigmastatrienol, Ursolic acid, Oleanolic acid, b-Sitosterol, p-Coumnic, b- Sitosterol-D-Glucoside… Đây cũng là các dược tính chủ yếu giúp điều trị bệnh hiệu quả.

Hình ảnh cây bạch hoa xà

Bach hoa xà có chứa một số thành phần hóa học như: flavonoid, phenol, triterpen, các hợp chất plumbagin 0,91%, chitranon, zeylenon, matrinon…; axít hữu cơ: acid palmitic, linoleic…

5. Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
“Giáp mãng thảo” trong điều trị bệnh thường được dùng kết hợp với một số vị thuốc nam khác như: cây bán chi liên, cây xạ đen.. nhằm đạt hiệu quả trị bệnh tối ưu nhất.

Một số loại bệnh mà bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng hỗ trợ điều trị rất hiệu quả như:

Hỗ trợ bệnh ung thư phổi ở giai đoạn đầu
Hỗ trợ điều trị bênh ung bướu rất hiệu quả.
Giải độc do rắn cắn.
Có tác dụng ngăn ngừa các di căn khối u
Hỗ trợ điều trị viêm gan, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Khác với Xà thiệt thảo, Bạch hoa xà chủ yếu có tác dụng hỗ trợ một số bệnh sau:

Hỗ trợ điều trị đinh nhọt, phong hủi, lở ngứa, tràng nhạc
Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, nhức mỏi chân tay
Giúp điều trị bệnh nhân bị bệnh thận cấp tính, trẻ con em có dấu hiệu sốt cao, co giật.
Có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật
6. Chống chỉ định đối với bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiệt thảo không được dùng cho phụ nữ mang thai, người bị suy gan, suy thận nặng
Bạch hoa xà chống chỉ định với phụ nữ có thai. Ngoài ra, do có dược tính mạnh nên bạch hoa xà chủ yếu được dùng để điều trị ngoài da.

(0)

Cách uống hà thủ thủ ô dạng bột như nào? Mua hà thủ ô về nhưng nhiều bạn hoang mang không biết nên dùng như nào thì đúng. Hãy nghe lời khuyên từ nhà thuốc Thuốc Y Học Dân Tộc vân nha.

Hà thủ ô dạng bột

Hà thủ ô dạng bột tiện cho bạn pha chế và dùng tiện lợi. Nhiều người thắc mắc hà thủ ô dạng bột liệu có phải là hà thủ ô chế không?

Thực tế thì hà thủ ô sau khi thu hoạch cần được chế biến sơ qua để hết các độc tính mới dùng được. Bột hà thủ ô là được tán nhuyễn từ hà thủ ô chế. Nên vẫn đảm bảo chất lượng và hoạt tính cho bạn sử dụng.

Cách uống hà thủ ô dang bột
Với hà thủ ô dạng bột ta có cách dùng như sau:

Bột hà thủ ô dễ tan trong nước nên bạn có thể dễ dàng pha uống như sau

Lấy lượng bột hà thủ ô thích hợp cho ra chén, thêm chút nước nóng, quấy đều lên đợi bớt nóng rồi uống. Hãy uống khi còn ấm để dễ hấp thụ nhất nhé.

Bạn nên uống hà thủ ô với đúng định lượng bác sỹ kê. và nên uống đến đâu pha đến đó, không pha cả bình lớn rồi uống dần. Lượng khuyến cáo là ngày 4 g chia làm 2 lần trong ngày.

Cũng không nên pha bằng chén hay bình kim loại làm ảnh hưởng đên hoạt chất của thuốc

Kiêng kị khi uống hà thủ ô: không ăn rau muống

Tác dụng khi uống hà thủ ô dạng bột
Uống hà thủ ô vào sáng sớm hay đầu giờ chiều sẽ đem lại cho bạn sức khỏe tốt nhất.

Tác dụng của hà thủ ô phải kể đến như:

Hà thủ ô có tác dụng với nhiều bệnh lý như rụng tóc, tóc bạc sớm. Chúng còn được dùng để điều trị đau lưng dưới, yếu khớp gối, yếu cơ, liệt nửa người, tinh thần hồi hộp, chóng mặt, mất ngủ, suy nhược thần kinh, tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch. Ngoài ra, hà thủ ô còn có thể giúp chống lão hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường trong máu.

*** Lưu ý: Hiệu quả/Công dụng có thể khác nhau tùy theo thể trạng/cơ địa mỗi người. Do đó, các bạn hãy liên hệ trực tiếp để được tư vấn rõ hơn.

(0)

Sâm cau được tìm và biết đến như một thần dược tuy nhiên hai khái niệm sâm cau và sâm bồng bồng hay bị nhầm lẫn nhau gây tình trạng trà trộn trên thị trường với nhiều mức giá với những thông tin về công dụng không đúng. Hãy đọc những thông tin sau để có cái nhìn đúng về sâm cau.

Sâm cau

phan-biet-sam-cau

Sâm cau hay còn gọi là tiên mao, sâm cau đen.

Theo Đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, hơi có độc, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt, điều hòa tiêu hóa.

Thường dùng điều trị nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, số lượng tinh ít, liệt dương, khí lực giảm, tay chân yếu mỏi, bệnh suyễn, viêm gan vàng da; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục, loãng xương sau mãn kinh, người cao tuổi thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng gối lạnh đau, phong thấp, viêm khớp mãn tính, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.

Sâm bồng bồng

Sâm bồng bồng có khi gọi là củ bồng bồng hay có khi được gắn mắc thành củ sâm cau đỏ. Tuy nhiên sâm bồng bồng cũng có những tác dụng rất tốt cho nhuận tràng và lợi tiểu. Tác dụng bổ dương chưa được nói đến trong các tài liệu Y học cổ truyền. Đặc biệt sâm bồng bồng có màu đỏ rất đẹp, khi ngâm rượu sâm bồng bồng bạn sẽ rất ưng mắt do màu bồng bồng đem lại. Rễ củ màu đỏ hoặc đỏ cam. Có lẽ vì màu rễ nên loại cây này được gắn với cái tên “Sâm cau đỏ”.

Tác dụng: Rễ có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng chỉ huyết. Cụm hoa non ăn được, rễ nghiền lẫn với chất thơm khác làm hương thơm. Nước sắc lá dùng chữa lỵ, bạch đới và bệnh lậu.

Kinh nghiệm dùng rễ và hoa trị lỵ ra máu. Lá giã nát lấy nước để nhuộm xanh bánh đúc.

Đặc biệt sâm bồng bồng dùng ngâm rượu uống hàng ngày rất tốt.

ruou-sam-cau-do

Bình rượu sâm cau đỏ lên màu rất đẹp

Phân biệt sâm cau với sâm bồng bồng

  SÂM CAU BỒNG BỒNG
Tên khoa học Curculigo orchioides Draceaena angustfolia
Họ Tỏi voi lùn Huyết giác
Tên gọi khác Ngải cau, cồ nốc lan, tiên mao Phất dũ sậy. phát dũ lá hẹp, phú quý
Mô tả Cao 30cm 80cm
Rễ Màu nâu sậm.Ít tua nhỏ, rễ đâm thẳng ăn sâu Màu hồng. đỏ cam. Rễ bò xung quanh gốc chính.
Bộ phận sử dụng Chỉ sử dụng thân rễ Sử dụng cả lá, hoa, rễ
Tác dụng, công dụng
  • Tăng khả năng sản xuất nội tiết tố nam – testosterone
  • Chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương
  • Bên nữ chữa đái đục.
  • Bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp
  • Tán ứ trì trệ.
  • Tráng gân cốt.
  • Không có khả năng sản xuất nội tiết tố nam.
  • Có tác dụng chống viêm, giảm đau
  • Công dụng chính: Nhuận tràng, lợi tiểu
(0)

Như chúng ta đã biết công dụng của trà xanh trong việc chống oxi hóa, là thức uống bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe. Từ những công dụng đó, bột trà xanh nguyên chất được làm từ 100% lá chè xanh đang được rất nhiều người quan tâm với công dụng sáng da, làm đẹp.

TÁC DỤNG CỦA BỘT TRÀ XANH TRONG VIỆC TRỊ MỤN, THÂM NÁM
Bột trà xanh có chứa caffeine và catechin có tác dụng hiệu quả trong việc khám viêm, cùng với hàm lượng chất diệp lục cao, có tác dụng diệt khuẩn và sát trùng giúp giảm sưng do mụn gây nên, làm cho các nốt mụn trứng cá không còn sưng, và giúp bạn mau hết mụn. Không những thế, việc thường xuyên đắp mặt bằng bột trà xanh còn giúp ngăn ngừa mụn rất hiệu quả. Để trị mụn, bạn có thể đắp mặt nạ bột trà xanh với mật ong như sau:
Trộn 1 muỗng bột trà xanh với 1 muỗng mật ong. Sau đó đắp mặt từ 15 đến 20 phút rồi rửa mặt thật sạch bằng nước ấm. Chỉ cần duy trì thói quen đắp mặt này từ 2-3 lần mỗi tuần, bạn sẽ có được làn da mịn màng, trắng sáng như ý muốn.
TÁC DỤNG CỦA BỘT TRÀ XANH TRONG VIỆC DƯỠNG TRẮNG DA:
Ngoài tác dụng trong việc trị mụn, bột trà xanh còn có tác dụng trong việc dưỡng trắng da, trong bột trà xanh có chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho da như:axit amin, carotene, Retinol, Vitamin B1 B2 B6, Vitamin C, Vitamin K, Vitamin E, canxi, magiê, kẽm, phốt pho, kali. Việc đắp mặt nạ bột trà xanh giúp bổ sung cho làn da của bạn những dưỡng chất cần thiết, giúp da luôn chắc khỏe, mềm mượt và trắng sáng.
Có thể kết hợp mặt nạ bột trà xanh và sữa chua không đường để giúp dưỡng da trắng da hằng tuần và giúp da chống lại tác động xấu từ tia UV bằng cách trộn đều 1 muỗng cà phê bột trà xanh với 1 muỗng canh sữa chua không đường rồi đắp mặt từ 15-20 phút 2-3 lần mỗi tuần để dưỡng da
Ngoài ra bột trà xanh còn là nguyên liệu làm bánh, trà sữa Thái, trà uống hàng ngày cực kỳ thơm ngon, bổ dưỡng…

(0)