Song song với việc dùng thuốc Tây, việc điều trị thoái hóa khớp bằng thuốc nam cũng là một phương pháp rất hay và hiệu quả. Hãy cập nhật kiến thức y khoa và cùng nói không với đau nhức xương khớp bằng những bài thuốc nam hữu hiệu được giới thiệu trong bài viết này nhé.


Dưới đây là một số vị thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị thoái hóa khớp phổ biến và rất dễ thực hiện. Hãy tham khảo và chọn cho mình những hướng chữa bệnh tốt nhất có thể nhé.

1. Bài thuốc từ tinh bột nghệ
Tinh bột nghệ được nhiều người biết đến như một loại dược liệu với rất nhiều tác dụng trong dân gian như ngăn ngừa lão hóa, giải độc gan, chữa các bệnh ngoài da,… và cả trong điều trị thoái hóa khớp. Tinh bột nghệ rất giàu chất curcumin đặc biệt có tác dụng giảm đau, chống viêm sưng rất tốt đối với người bệnh xương khớp.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam tốt nhất

Tinh bột nghệ có tác dụng chống viêm, thoái hóa tốt

Tùy sự lựa chọn của mỗi người bệnh thoái hóa khớp mà có nhiều cách sử dụng tinh bột nghệ khác nhau như:

– Hòa tan trong nước sôi, sau đó để nguội vừa dùng.

– Trộn đều tinh bột nghệ với cà phê, lòng đỏ trứng,… Hòa tan hỗn hợp vào nước rồi uống khoảng 3 – 4 lần/ngày.

– Trộn nghệ với mật ong nguyên chất theo tỉ lệ phù hợp, có thể nặn thành viên nhỏ vừa ăn cho mỗi lần sử dụng.

2. Bài thuốc từ dây đau xương và cây chìa vôi
Mỗi vị thảo dược đều có tác dụng chữa bệnh riêng, với dây đau xương hay cây chìa vôi có tác dụng chung là thu phong, giảm đau, điều trị xương khớp rất tốt. Vì vậy, khi 2 vị thuốc trên kết hợp với nhau và được sự bổ trợ từ nhiều vị thuốc nam khác như rễ cây đinh lăng, ngải cứu, lá lốt,… công dụng chữa thoái hóa khớp sẽ hoàn thiện hơn rất nhiều.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam công hiệu

Bài thuốc Nam hiệu quả từ cây chìa vôi

Mỗi ngày uống một thang thuốc sẽ giúp người bệnh nhanh chóng thoát khỏi cơn đau nhức. Cách sử dụng khá đơn giản: rửa sạch dây đau xương, dây chìa vôi sau khi hái, lấy thân dây cắt ngắn thành từng đoạn ngắn từ 3-4cm phơi hoặc sấy khô. Lưu ý khi sắc thuốc để lửa nhỏ, ngày uống 3 lần sau ăn.

3. Bài thuốc từ lá lốt
Được biết đến như một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, lá lốt còn có tác dụng hỗ trợ cho quá trình điều trị thoái hóa khớp. Vị thuốc này vừa dễ kiếm trong dân gian lại đạt hiệu quả rất cao nếu bệnh nhân biết sử dụng đúng cách. Nó hỗ trợ giảm đau, kháng viêm cùng các triệu chứng của bệnh viêm khớp ngoài ra còn đóng góp một phần không nhỏ phục hồi sức khỏe người bệnh.

4. Bài thuốc từ cây ngải cứu

Chữa thoái hóa khớp bằng ngải cứu hiệu quả tốt

Ngải cứu cũng được biết đến rộng rãi với rất nhiều tác dụng điều trị bệnh, trong đó có cả điều trị thoái hóa xương khớp. Những cơn đau sẽ từ từ bị đẩy lùi nếu như bạn biết cách sử dụng lá ngải cứu một cách thường xuyên và có hiệu quả. Có khá nhiều cách sử dụng ngải cứu trong chữa trị, có thể đắp trực tiếp lên vùng khớp bị tổn thương, hoặc chế biến thành các món ăn trong khẩu phần ăn hằng ngày như: chiên kèm với trứng, nấu canh,…

5. Bài thuốc từ cây sài đất
Cây sài đất từ lâu đã trở nên quá quen thuộc với người dân Việt Nam, nhưng không nhiều người biết được công dụng tuyệt vời của nó trong việc điều trị thoái hóa xương khớp. Phơi khô sài đất, sắc lấy thuốc uống hằng ngày sẽ cảm nhận được rõ rệt hiệu quả của loại cỏ tự nhiên này. Với tác dụng chống oxy hóa tế bào cũng như bảo vệ, giảm đau tại vùng khớp bị thoái hóa, sài đất quả là một lựa chọn không tồi giúp bạn chữa thoái hóa khớp cải thiện tình trạng bệnh của mình.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam không tốn kém

Sài đất tạo nên bài thuốc chữa thoái hóa khớp công hiệu

Khác với Tây Y, việc sử dụng những bài thuốc nam để điều trị thoái hóa khớp sẽ cho kết quả chậm mà chắc, trung bình người bệnh sẽ cảm nhận được sự thay đổi trong việc đi lại, sinh hoạt hằng ngày trong khoảng từ 1-3 tháng sau khi sử dụng thuốc.

Thoái hóa khớp có thể gặp ở bất cứ người nào giữ thói quen không tốt ảnh hưởng đến các cơ xương khớp, đặc biệt là người già, vì thế bệnh nhân không nên chủ quan.

Bên cạnh việc chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam, nên chú ý đặc biệt đến việc đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng hằng ngày, bổ sung thêm vitamin cùng các loại khoáng chất băng các loại rau củ khác nhau. Có thể kết hợp 1 số bài tập thể dục tốt dành riêng cho người bệnh xương khớp. Hy vọng những bài thuốc nam trên sẽ giúp bạn chăm sóc tốt cho bản thân mình để có một cuộc sống vui vẻ và khỏe mạnh hơn cùng gia đình.

(0)

Trị viêm khớp bằng Đông y là một trong những phương pháp được áp dụng chữa bệnh phổ biến nhất hiện nay. So với Tây y và các phương pháp khác thì Đông y có những đặc tính điều trị bệnh tốt mà gần như không phương pháp nào có được. Vậy các bài thuốc chữa viêm khớp bằng Đông y được nhiều người áp dụng là gì, hãy cùng theo dõi thông tin dưới đây để được giải đáp.


1. Quan điểm của Đông y về nguyên nhân gây viêm khớp
Theo Đông y, nguyên nhân gây viêm khớp cũng như các bệnh lý về xương khớp nó chung là do thể chất người bệnh kém đồng thời sức đề khám không đủ để bảo vệ cơ thể khiến các thể phong hàn thấp xâm nhập và cơ thể khiến khí huyết bị tắc nghẽn từ đó gây tình trạng tổn thương tại khớp xương và sưng đau, lâu dần dẫn đến viêm khớp.

Trị viêm khớp bằng đông y tốt không?

Trị viêm khớp bằng Đông y đang là phương pháp được nhiều người tin tưởng

Người già là đối tượng dễ mắc phải căn bệnh này. Tuy nhiên ngày nay do nhiều yếu tố khiến sức khỏe của con người giảm sút nhanh chóng, những người trẻ cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Cách chữa viêm khớp bằng Đông y tập trung vào việc lưu thông khí huyết, mạnh gân cốt, bồ bổ can thận, bồi bổ sức khỏe, tăng cường sức đề kháng… Chính vì thế, Đông y chữa viêm khớp mang lại hiệu quả mang lại lâu dài, phòng chống viêm khớp tái phát trở lại.

2. Thuốc Đông y chữa bệnh viêm khớp
Có một thực tế hiện nay là việc xuất hiện các phòng khám Trung Quốc lừa đảo hay các thầy lang dởm chữa bệnh viêm khớp bằng Đông y khiến người bệnh hoang mang không biết chữa viêm khớp với bài thuốc nào hiệu quả và chữa ở đâu.

Chữa bệnh viêm khớp bằng Đông y với bài thuốc Hoạt huyết Phục cốt hoàn
Bài thuốc Hoạt huyết Phục cốt hoàn của Trung tâm Nguyên cứu và Ứng dụng thuốc dân tộc bài chế với sự kết hợp của 3 bài thuốc thành phần gồm:

# Bài thuốc 1
Bài thuốc phong thấp hoàn với nguyên liệu chính: chi mẫu, cẩu tích, đỗ trọng, ngưu tất, mộc qua, vương cốt đằng, thạch cao cùng nhiều loại thảo dược khác. Tác dụng bài thuốc giúp thông kinh lạc, giải độc, giảm đau rất tốt.
Bài thuốc quý điều trị viêm khớp bằng đông y giúp nhiều người không bị tái phát

# Bài thuốc 2
Bài thuốc Bổ thận hoàn bao gồm bạch thược, cam thảo, cát căn, bạch linh, trạch tả, đương quy, thương truật, nhu hương, xuyên khung, quế thanh, ý dĩ và một số loại thảo dược khác. Bài thuốc giúp bồi bổ can thậm, bồi bổ khí huyết, thông kinh lạc, tán hàn, khu phong…

# Bài thuốc 3
Bài thuốc Giải độc hoàn có các thành phần: tơ hồng xanh, hồng hoa, bồ công anh, rau má, vỏ gạo, ké đầu ngựa cùng nhiều thảo dược khác giúp giải độc, thanh nhiệt, tiêu sưng, giảm viêm và phù nề…

Bài thuốc điều trị viêm khớp bằng Đông y từ dòng họ Đỗ Minh
Bài thuốc Đông y trị viêm khớp gia truyền của dòng họ Đỗ Minh cũng là một trong những thuốc đông y đặc trị bệnh viêm khớp được nhiều người bệnh áp dụng mang lại hiệu quả điều trị tốt. Bài thuốc gia truyền gồm có 4 bài thuốc nhỏ:

# Bài thuốc 1
Thuốc đặc trị bệnh xương khớp giúp đặc trị bệnh viêm khớp cùng nhiều căn bệnh xương khớp khác, thành phần chính trong bài thuốc gồm các vị: cẩu tích, độc hoạt, ngưu tất, xuyên quy, tơ hồng xanh, chi mẫu, dây đau xương, phong phong cùng một số thảo dược quý khác.

# Bài thuốc 2
Thuốc hoạt huyết bổ thận, với tác dụng tăng cường chức năng thận, tăng cường đào thải chất độc thanh nhiệt, bồi bổ can thận, mạnh gân cốt… ngoài tác dụng chữa viêm khớp, bài thuốc còn tăng cường sức đề kháng từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh hơn phòng ngừa bệnh. Thành phần thuốc gồm có: hoàng kỳ, xích đồng, ba kích, bách bộ, bồ công anh, cành sung, nhân trần, tơ hồng xanh…
Bài thuốc Đông y từ nhà thuốc Đỗ Minh Đường chữa bệnh viêm khớp rất hữu hiệu

# Bài thuốc 3
Thuốc bổ gan giải độc, đây là bài thuốc trị viêm khớp bằng Đông y của dòng họ Đỗ Minh thứ 3, được bào chế từ các loại thảo dược như sài đất, diệp hạ châu, tơ hồng xanh, bồ công anh, nhân trần… Có tác dụng mát gan, thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu sưng dưỡng huyết…

# Bài thuốc 4
Bài thuốc kiện tỳ ích tràng: Công dụng đến từ bài thuốc này giúp tăng khả năng hấp thụ thuốc từ đó nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời giúp ổn định hệ tiêu hóa giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Rất nhiều vị thuốc quý được bào chế trong bài thuốc này gồm có: ý dĩ nhân, trần bì, bạch thược, đẳng sâm, hoàng kỳ, phục linh, quế chi, và nhiều dược liệu khác.

Khi áp dụng bài thuốc đông y người bệnh cần phải có chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lý nhất để hỗ trợ việc điều trị đạt kết quả như mong muốn.

Qua 2 bài thuốc trị viêm khớp bằng Đông y trên, chắc hẳn người bệnh đã có định hướng nhất định về phương pháp điều trị hiệu quả cho mình cũng như tìm được địa chỉ chữa bệnh tốt nhất.

(0)

Thừa hưởng bài thuốc quý trị tiểu đường ông nội truyền lại, ông Trần Đình Tuấn đã cứu chữa thành công cho hàng trăm ca bệnh tiểu đường.


Bài thuốc này xuất phát từ đồng bào dân tộc Xơ Đăng, gồm những thảo dược quý hiếm từ núi rừng Tây Nguyên. Theo thời gian, nguồn thảo dược dần khan hiếm, ông Tuấn (SN 1962, ở thôn An Lạc 1, xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định) lại mày mò tìm kiếm các vị thuốc thay thế có công dụng tương tự để bài thuốc không bị thất truyền.

Cơ duyên với bài thuốc quý

Vốn mồ côi cha mẹ từ nhỏ, ông Trần Đình Tuấn sống trong vòng tay bảo bọc, che chở của ông bà nội. Lớn lên ở mảnh đất nghèo khó và nhiều bom đạn của chiến tranh nhưng ông Tuấn vẫn cố gắng học lấy cái chữ để làm gương cho con cháu đời sau. Năm 1990, ông Tuấn theo ông nội (cụ Trần Phước – SN 1920) đi làm thợ mộc ở các tỉnh Tây Nguyên kiếm tiền phụ giúp gia đình. “Đợt xẻ gỗ làm nhà rông cho đồng bào Xơ Đăng tại làng Cúc (tỉnh Gia Lai), ông nội tôi phát hiện bị tiểu ngọt (tiểu đường) nên người yếu đi hẳn. Thấy vậy, già làng ở đó đã lên rừng hái lá, sắc thuốc cho ông uống. Chẳng biết những loại cây rừng ấy là gì nhưng hơn hai tháng sau, bệnh tình của ông tôi thuyên giảm rõ rệt”, ông Tuấn nhớ lại.

Để trả ơn cứu mạng của đồng bào Xơ Đăng, hai ông cháu nhất quyết không lấy tiền công làm nhà. Cảm mến sự thật thà, chăm chỉ của hai ông cháu, già làng đã truyền lại nguyên gốc bài thuốc trị chứng tiểu ra đường. Sau này khi về quê, cụ Phước nhiều lần tái phát bệnh đều tự hái thuốc chữa trị. Năm 2005, ông Tuấn được ông nội truyền lại công thức bài thuốc. Biết ông nội rất tâm huyết với bài thuốc Nam này nên ông ra sức miệt mài học hỏi, lên rừng hái thuốc, chọn cây, phơi sao, ghi nhớ kỹ liều lượng.

Bài thuốc của người dân tộc chữa khỏi hàng trăm ca tiểu đường

Năm 2008, ông bắt đầu theo nghề bốc thuốc và chỉ chữa tiểu đường, lúc đầu là chữa cho bà con lối xóm, rồi đến nhân dân trong xã, huyện. Thuốc uống giảm bệnh, tiếng lành đồn xa nên bệnh nhân từ các huyện trong tỉnh cũng nườm nượp kéo về. Không những thế, nhiều người ở tận TP.HCM, Hà Nội, Đà Lạt, Kiên Giang… cũng tìm đến ông nhờ chữa bệnh. Đến nay, thuốc của ông Tuấn đã chữa khỏi bệnh cho hàng trăm bệnh nhân trong và ngoài tỉnh. Những năm gần đây, nhiều bệnh nhân tìm đến nhờ chữa trị nhưng số lượng thảo dược trong nhà có hạn nên ông không giúp được nhiều. Nhìn người bệnh lặn lội hàng trăm cây số đến nơi nhưng lại về tay không, ông vô cùng áy náy. Vậy là, ông lại lặn lội lên rừng tìm thuốc.

Ông cho biết: “Bài thuốc của đồng bào Xơ Đăng độc đáo là ở những vị thuốc và cách kết hợp chúng. Công thức thì từ lâu tôi đã khắc ghi trong lòng. Cái khó là những cây thuốc ấy chỉ có ở những vùng núi cao Tây nguyên, muốn tìm kiếm không dễ chút nào. Tôi thường lặn lội lên tận vùng núi giáp ranh Bình Định – Gia Lai tìm kiếm nhưng cũng không được nhiều. Trong quá trình tìm hiểu về Đông y, tôi nhận thấy rằng, bệnh tật trời sinh, cây cỏ cũng trời sinh, nên phải lấy cây mà trị bệnh. Tôi đã học được bài thuốc thì chữa bệnh cứu người phải là cái nghiệp, dù khó khăn đến mấy cũng không được để thất truyền bài thuốc quý”.
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về Đông y của ông Tuấn do Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam cấp.

Bệnh thuyên giảm sau nửa năm dùng thuốc

Về việc hành nghề chữa bệnh của ông Tuấn, ông Lê Văn Thể, Chủ tịch UBND xã Mỹ Hòa xác nhận: “Xã Mỹ Hòa có 12 hộ dân bốc thuốc chữa bệnh, ông Tuấn cũng là một trong số đó. Ông Tuấn không chữa bệnh theo kiểu mê tín dị đoan, không gây mất an ninh chính trị xã hội. Bệnh nhân đến nhà ông Tuấn lấy thuốc mang về chứ không lưu trú, tụ tập đông người nên không gây ảnh hưởng gì đến trật tự ở địa phương. Ông Tuấn cũng đã trình đủ các loại chứng chỉ để hành nghề y theo như quy định của pháp luật”.

Ông Tuấn cho biết, bài thuốc trị tiểu đường của đồng bào Xơ Đăng có gần chục vị, trong đó phân nửa là thảo dược lấy từ Tây Nguyên với các tên gọi theo tiếng dân tộc. Vài năm gần đây, các loại thảo dược này ngày càng khan hiếm. Để duy trì được công việc chữa bệnh cứu người, ông Tuấn phải ngược xuôi lên Tây Nguyên tìm thuốc. Ông lên các bản làng nhờ đồng bào đi tìm và gửi xuống rồi trả tiền công cho họ. Hiện tại công việc vận chuyển thuốc được con gái của ông hiện đang sống tại Gia Lai phụ giúp.

Nhận thấy việc tìm thuốc như vậy khiến công việc trở nên bị động, ông Tuấn nghĩ tới việc tìm kiếm các thảo dược thay thế. Các vị thuốc này chẳng những phải có ở miền xuôi mà yêu cầu bắt buộc phải có công dụng tương tự các thảo dược trên cao nguyên. Để làm được điều này, ông Tuấn đã phải ròng rã tìm kiếm cả năm trời. “Có loại cây thuốc chỉ có đặc điểm gần giống thôi nên sau khi lấy về nhà tôi phải sơ chế kĩ, bảo quản trong điều kiện thích hợp thì mới phát huy cái lợi và loại bỏ cái hại của vị thuốc…”, ông Tuấn cho biết.

Sau khi lấy thảo dược về, ông Tuấn trực tiếp sơ chế từng loại cây, rễ. Tùy vào thể trạng, tình trạng bệnh mỗi bệnh nhân mà ông có cách pha trộn thuốc theo nhiều tỷ lệ khác nhau. Tuy có sự thay đổi dược vị, liều lượng nhưng bài thuốc trị tiểu đường của ông gồm chủ yếu một số vị sau: Dây khổ qua rừng (mướp đắng): Cả dây và lá thái thành đoạn, khoảng 15g. Cây bồ ngót: Cả cành và lá thái thành lát mỏng, khoảng 20g. Dây xấu hổ (trinh nữ): Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 15g. Lá lốt: Cả cành và lá, thái thành đoạn, khoảng 10g. Dây lạc tiên: Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 20. Dây lưỡi đồng: Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 20g. Tất cả đều được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, trộn đều, cho vào 4 chén (bát) nước giếng, đun sôi nhỏ lửa còn lại 1 chén, uống 1 lần vào buổi sáng trước khi ăn. Nước 2 cho vào 3 chén nước, đun sôi nhỏ lửa còn lại 0,8 chén, uống vào buổi trưa trước khi ăn. Nước 3 cho vào 2 chén nước, đun sôi nhỏ lửa còn lại 0,6 chén, uống vào buổi tối trước khi ăn.

Cụ thể với những bệnh nhân sức khỏe yếu, ông Tuấn cho nhiều vị thuốc có công dụng bồi bổ. Với những người mạnh khỏe thì có thể cho thêm nhiều vị thuốc trị bệnh. “Bài thuốc này làm giảm bớt các triệu chứng khó chịu, cải thiện thể trạng cho người bệnh và ngăn ngừa những biến chứng do tiểu đường gây ra. Đồng thời, nó giúp đào thải độc tố trong tuyến tụy, cung cấp những dưỡng chất bổ sung cho tuyến tụy giúp tuyến tụy được hồi phục và hoạt động trở lại bình thường Tác dụng hạ đường huyết của các vị thuốc chỉ có giới hạn, tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà có cách dùng thuốc thích hợp. Vì đặc điểm căn bệnh, bệnh nhân thông thường phải mất đến nửa năm dùng thuốc mới có dấu hiệu thuyên giảm. Trong quá trình dùng thuốc người bệnh kiêng ăn uống đồ ngọt và phải thường xuyên theo dõi nồng độ đường trong máu để điều chỉnh phù hợp”, ông Tuấn cho biết.

Về bài thuốc trị tiểu đường của ông Tuấn, lương y Phó Hữu Đức, Chủ tịch Hội Đông y Cầu Giấy (Hội Đông y Hà Nội) cho biết: “Bài thuốc này có một số vị có tác dụng trong việc điều trị tiểu đường. Trong đó, tác dụng mạnh nhất là dây khổ qua rừng. Đây là loại cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo Đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc. Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, bệnh tiểu đường…; có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Cây bồ ngót cũng được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Nam điều trị đái tháo đường. Còn các vị còn lại như lá lốt, dây mắc cỡ, dây lạc tiên… có tính hàn, giải độc, tiêu viêm. Có lẽ ông Tuấn sử dụng các vị thuốc này để điều trị các biến chứng cho bệnh nhân tiểu đường”.

(0)

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Quả sung chữa bệnh siêu tuyệt vời thế này, hãy áp dụng theo hướng dẫn của chuyên gia Đông y!

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Chuyên gia hướng dẫn cách ăn rau bổ sung canxi hiệu quả hơn cả uống sữa

Những loại quả bổ sung sắt cho cơ thể

Loại rau quả bổ sung nhiều canxi giúp xương chắc khỏe: “Vị thuốc quý” rẻ tiền mà hiệu quả

Quả sung không chỉ là món ăn vặt

Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Chúng ta vẫn thường sử dụng quả sung như một gia vị thêm vào món nước chấm ốc cay cay, làm sung muối như một loại rau ăn kèm cơm, hay ăn những trái sung chín căng mọng, ngọt ngào.

Nhưng có một thực tế, quả sung không chỉ là một loại quả quê dùng để ăn vặt đơn thuần. Đây còn là một vị thuốc chữa bệnh, tăng cường sức khỏe được Đông y vô cùng trân quý.
Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Theo ThS.BS Hoàng Khánh Toàn (Trưởng khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108), trong Đông y, quả sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu thũng, giải độc, kiện tỳ thanh tràng.

Người ta thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa, mụn nhọt lở loét, chán ăn phong thấp…

Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali… và một số vitamin như C đem lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Một số lợi ích sức khỏe của quả sung bao gồm ngăn ngừa táo bón, tăng tiết sữa cho sản phụ sau sinh, giúp giảm cân , giảm cholesterol, tăng cường ham muốn tình dục, ngăn ngừa bệnh tim mạch vành, ung thư ruột kết, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, phòng chống tăng huyết áp, ngăn ngừa sự thoái hóa điểm vàng…
Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali…

Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

Quả sung không phải là thực phẩm được sử dụng phổ biến nhưng từ lâu sung là một thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc nhờ tác dụng trị bệnh của nó.

Pectin là chất xơ phổ biến trong thành phần của quả sung, có khả năng hấp thụ cholesterol từ hệ tiêu hóa và đưa ra ngoài cơ thể.

Bài thuốc chữa bệnh từ quả sung

Công dụng của quả sung được y học cổ truyền cũng như y học hiện đại công nhận. Do đó, bạn hoàn toàn có thể áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ loại quả quen thuộc này. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh được BS Hoàng Khánh Toàn đưa ra:
Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

– Viêm họng: Bạn sử dụng sung tươi sấy khô, tán bột rồi lấy một chút thổi vào họng, hoặc sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng cao, ngậm hàng ngày.

– Ho khan không có đờm: Lấy một lượng sung chín vừa đủ, rửa sạch, giã nát, rồi vắt lấy nước ép, uống mỗi ngày một lần sẽ trị chứng ho khan có đờm rất tốt.

– Táo bón: Sung tươi 9g sắc uống hàng ngày. Hoặc ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả. Hoặc lấy 10 quả sung tươi đem rửa sạch bổ đôi, ruột già lợn một đoạn làm sạch thái nhỏ, hai thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn trong ngày.

– Viêm loét dạ dày tá tràng: Sung sao khô, tán bột, mỗi ngày uống 2- 3 lần, mỗi lần 6-9 g với nước ấm.
Ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả sẽ giúp chữa táo bón hiệu quả.

– Rối loạn tiêu hóa: Sung 30 g, thái nhỏ, sao hơi cháy, mỗi lần lấy 10 g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày.

– Viêm khớp: Sung tươi lượng vừa đủ đem hầm với thịt lợn nạc ăn. Hoặc sung tươi 2-3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn.

– Mụn nhọt, lở loét: Sung chín sao khô, tán bột rồi rắc lên tổn thương. Để đạt hiệu quả cao, trước đó có thể ngâm rửa tổn thương bằng nước sắc quả hay lá sung tươi, sau đó lau khô rồi rắc bột thuốc và băng lại.

Ngoài ra, nhựa ở quả sung cũng được sử dụng để chữa bệnh hiệu quả. Nếu bị mụn nhọt hay sưng vú, chỉ cần rửa sạch vùng tổn thương, lau khô và chấm nhựa sung lên trực tiếp, bôi nhiều lần trong ngày sẽ giúp chữa sưng rất tốt, đồng thời giúp giảm đau nhanh chóng.
Lưu ý khi ăn quả sung: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn quả sung nếu có vấn đề nghiêm trọng về thận.

Quả sung chứa oxalate – hợp chất tự nhiên có thể gây hại khi tích tụ trong máu. Thông thường, thận sẽ lọc bỏ hợp chất này ra nhưng khi không khỏe mạnh, thận sẽ không thể thực hiện chức năng này.

Ăn quá nhiều sung cũng có thể làm tình trạng sức khỏe thận, mật gặp vấn đề. Do đó cần hết sức lưu ý khi tiêu thụ loại trái cây này.

(0)

Một số bài thuốc quý từ bộ phận bỏ đi này được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng để chữa bệnh như sau:
Lương y Vũ Quốc Trung, Hội Đông Y Hà Nội cho biết, mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Theo đó, mai mực vị mặn, tính bình, có tác dụng thông huyết mạch, trừ hàn thấp, cầm máu, bổ phế, hút nước chua dạ dày.

Về thành phần hóa học, trong mai mực có các muối calci cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ, chất keo.

Mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, cách bào chế mai mực để dùng tương đối đơn giản, thường người ta lấy mai mực, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau đó phơi hoặc sấy khô, khi dùng tán bột, sao kỹ.

Mai mực có tác dụng thông huyết mạch, khử hàn thấp và cầm máu, thường dùng để chữa thổ huyết, ho, nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài xuất huyết, phụ nữ bị bế kinh. Tuy nhiên, lương y Vũ Quốc Trung cũng lưu ý, người âm hư thì không nên dùng.

Một số bài thuốc có thành phần mai mực được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng như sau:

1. Cầm máu vết thương

Dùng bột mai mực tán rắc vào vết thương để cầm máu: từ 4-8 gam bột.

2. Chữa nôn hoặc ho ra máu (thổ huyết)

Mai mực (ô tắc cột) tán nhỏ ngày uống 4-5 lần, mỗi lần 2 gam với nước hoặc nước cơm để chữa nôn hoặc ho ra máu.

3. Chữa viêm tai giữa

Người bị viêm tai giữa, tai có mủ có thể dùng 2 gam mai mực (ô tắc cột), xạ hương 0,4 gam tán nhỏ, chấm vào bông tăm vào tai.

4. Chữa âm hộ lở loét

Dùng mai mực (ô tắc cột) đốt thành than trộn với lòng đỏ trứng gà để bôi vào chỗ lở loét của âm hộ.

5. Chữa viêm loét dạ dày-tá tràng

Mai mực 40g, cam thảo 24g, thổ bối mẫu 12g. Đem các vị tán nhỏ thành bột. Người lớn mỗi lần uống 10g, ngày uống 2 lần vào lúc đói.

6. Trẻ em chậm lớn

Ngày uống 4-8g bột mai mực. Dùng 7-10 ngày, nghỉ 1 tuần, sau lại dùng tiếp nếu cần thiết.

7. Chữa đại tiện ra máu

Mai mực nướng vàng, tán bột mỗi lần uống 4-8g với nước hoặc nước cơm.

(0)

So với thuốc tân dược thì Đông y thường ít ảnh hưởng tới sức khỏe của người mẹ và thai nhi nên phần nhiều được chọn lựa để bồi bổ cho người mẹ mang thai.


Do đó cần nắm một số vị thuốc thuộc loại này để chủ động không sử dụng vì có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
So với thuốc tân dược thì Đông y thường ít ảnh hưởng tới sức khỏe của người mẹ và thai nhi nên phần nhiều được chọn lựa để bồi bổ cho người mẹ mang thai. Dĩ nhiên không phải vị thuốc Đông y nào cũng vô hại cho thai kỳ. Do đó cần nắm một số vị thuốc thuộc loại này để chủ động không sử dụng vì có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Việc sử dụng thuốc Đông y dù là những vị thuốc tốt cho thai nhưng nếu không được kiểm soát về nguồn gốc xuất xứ, không đáng tin cậy về cách bào chế thì thuốc đó cũng có thể gây hại đến sức khỏe của thai nhi và người mẹ mang thai.

Thuốc Đông y còn hợp với từng người, vì vậy có người uống một vài thang đã thấy có công hiệu, song nhiều người uống nhiều vẫn chưa thấy chuyển biến gì. Do vậy, trong thời kỳ mang thai dù uống thuốc tân dược hay thuốc Đông y cũng phải hết sức cẩn thận để không gây ảnh hưởng tới thai nhi. Vừa uống thuốc, vừa “nghe ngóng” và theo dõi cơ thể mình xem có điều gì khác lạ để báo kịp thời cho thầy thuốc biết, đồng thời phải ngừng ngay không được uống tiếp.

Người đang mang thai nếu muốn bồi bổ bằng thuốc Đông y cũng cần đến gặp thầy thuốc để bắt mạch kê đơn, không nhờ người bốc hộ. Vì mỗi người mang thai có thể trạng và sức khỏe khác nhau.

Ngoài ra, cần chú ý mua thuốc ở nơi có uy tín, rõ nguồn gốc. Sắc thuốc uống theo thang, đúng liều lượng không tùy tiện lạm dụng khi dùng thuốc. Trước khi sắc, rửa sạch thuốc nhiều lần cho hết chất bẩn, chất bảo quản còn tồn lưu trong thuốc.

Cách tốt nhất và an toàn hơn là người mẹ nên bồi bổ sức khỏe bằng cách ăn uống, ăn đủ chất, sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục đều đặn như vậy sẽ an toàn và hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và thai nhi.

Tóm lại, nếu thấy cần sử dụng đến thuốc Đông y dù là thuốc bổ cũng nên xin ý kiến của bác sĩ, không tùy tiện sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào.

Những vị cấm tuyệt đối:

Xà thanh, phụ tử, thiên hung, ô đầu, dã cát, thủy ngân, ba đậu, nguyên hoa, đại kích, nao sa, địa đảm, ban miêu… Ví dụ trong sách Biệt Lục có nói “phụ tử” là vị thuốc hàng đầu gây trụy thai…
Những vị thuốc cấm ở mức tương đối:
Thủy chí, manh trùng, ngô công, hùng hoàng, khiên ngưu tử, can tất, giải trảo giáp, xạ hương…
Những vị thuốc hạn chế dùng:
Một số vị thuốc có tác dụng làm lưu thông huyết, có thể dẫn đến trụy thai như mao căn, mộc thông, cù mạch, thông thảo, ý dĩ nhân, đại giả thạch, mang tiêu, đào nhân, mẫu đơn bì, tam lăng, ngưu tất, can khương, nhục quế, chế bán hạ, tạo giác, nam tinh, hòe hoa, thuyền thoái (xác ve)…
Những vị thuốc bào chế tổng hợp mà thai phụ không nên dùng:
Ngưu hoàng giải độc hoàn, đại hoạt lạc, tiểu hoạt lạc đan đan, lục thần hoàn, tô hợp hương hoàn, ngưu hoàng thanh tâm hoàn, tử tuyết đan, hắc tích đan, khai hung thuận khí hoàn, phục phương đương quy, chú xạ dịch, thập trích thủy, tiêu kim đan, ngọc châu tán. Ngoài ra, hoắc hương chính khí hoàn, phòng phong thông thánh hoàn, xà đảm họ mạt, cũng cần thận trọng khi sử dụng.

(0)

Là một loại thuốc quý và có nhiều giá trị trong điều trị dứt điểm các bệnh lý liên quan đến dạ dày như : Viêm loét dạ dày mãn tính, viêm hang vị, viêm thương vị, viêm loét tá tràng. Cây Chè Dây được đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc sử dụng từ ngàn năm nay như một vị thuốc nam hiệu quả và ít tác dụng phụ. Hiệu quả của cây Chè Dây qua thực tế đã chứng minh, cũng được các công trình nghiên cứu khoa học thử nghiệm lâm sàng đem lại hiệu quả cao

1. Giới Thiệu về cây chè dây:
– Trong khoa học chè dây được định danh là Ampelopsis cantoniensis, là một thực vật họ nho được tìm vào năm 1853 bởi K.Koch. Phân tích hoá học cho thấy trong trà dây chứa các chất : flavonoid, myricetin, tanin hai loại đường Glucase và Rhamnese. Trong đó flavonoid có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hoá mạnh.
– Tại Việt Nam cây mọc nhiều tại các khu vực miền núi Tây Bắc như Tuyên Quang, Lào Kai, Lai Châu và nhiều tình miền trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị…Trà Dây thường được các dân miền núi phía bắc gọi là Thau Rả, Khau Rả hoặc các tên gọi khác như : Chè Hoàng Gia, Song Nho Quảng Đông:
2. Dược tính:
– Theo Đông Y: Chè dây có vị ngọt đắng, tính mát, kháng viêm và giải độc mạnh thường được dùng như một loại chè giải nhiệt, kháng viêm tiêu độc mà không gây bất kì tác dụng phụ nào, thường được các một số dân tộc miền núi Tây Bắc sử dụng như nước uống hàng ngày
– Theo đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của PGS TS Vũ Nam: Chè Dây có hiệu quả đặc biệt mạnh với các bệnh dạ dày đã được các nghiên cứu thực tiễn bởi bệnh viện Bạch Mai, Viện E, Viện Y Học Cổ Truyền dựa trên các cơ chế chính sau :
+ Diệt và làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori (khuẩn HP) Đây là loại vi khuẩn nguyên nhân của trên 90% bệnh lý viêm loét dạ dày mãn tính hiện nay.
+ Giảm đau kháng viêm: Chè Dây có tác dụng giảm đau mạnh do cơ chế trung hoà Acid và làm liền vết loét, thường người bệnh sẽ giảm đau sau chỉ 8-9 ngày sử dụng
+ Mát gan, an thần: Không giống các loại thuốc khác, thường gây ảnh hưởng không tốt đến cơ chế đào thải của Gan, cũng như các rối loạn về giấc ngủ. Với hoạt chất flavonoid có tác dụng mạnh trong việc giải độc gan cũng như an thần. Do vậy việc sử dụng lâu dài sản phẩm và có thể kết hợp với các loại thuốc khác mà không gây tác dụng phụ, giúp bệnh nhân ăn ngủ tốt, yên tâm trong quá trình điều trị
3. Giá thành và Mua ở đâu:
Chè dây tại mọc tự nhiên rất nhiều ở vùng núi phía bắc Việt Nam, hiện tại người dân đi thu hái sau đó về phơi hoặc sấy khô đóng gói bán nên chi phí rất rẻ. Giá của 1 Kg chè dây Sapa khô thành phẩm chỉ 120.000đ. Chè dây Cao bằng có giá rẻ hơn khoảng 80.000đ-100.000đ nhưng khi uống có vị đắng, ít phấn và không thơm bằng chè dây Sapa.

(0)