Có lẽ bất kỳ ai trong chúng ta đều đã một lần thử một cốc nước sâm mát lạnh trong những ngày hè nóng nực. Nhưng ít ai biết một trong những nguyên liệu làm ra nó lại chính là rễ cỏ tranh, một loại cây dại mà trước đây vẫn bị xem như là “kẻ thù của nhà nông”. Và lợi ích của nó không dừng lại ở một cốc nước sâm giải nhiệt.

Vị thuốc quý từ 2.000 năm trước
Những xe nước sâm lạnh bên đường từ lâu đã là hình ảnh quen thuộc của đường phố Sài Gòn và những cốc nước sâm ngọt mát đã đi vào ký ức của mỗi người khi nghĩ đến thành phố nhiệt đới nhiều nắng, sôi động này. Không chỉ mang lại thu nhập cho các hàng nước giải khát, những cốc nước sâm lạnh còn là nguồn sống của không ít người dân mưu sinh bằng nghề đào rễ cỏ tranh.

Một người dân sống tại P.15, Q.8, Tp.HCM, nơi có gần 40 hộ dân sinh sống bằng nghề đào rễ tranh hàng chục năm nay cho biết: “Rễ cỏ tranh có nhiều đốt như đốt mía và có vị ngọt. Nước nấu từ rễ cỏ tranh giúp thông tiểu, giải nhiệt, giải khát, giải độc. Còn khi nấu cùng với mía lau, rau bắp thì sẽ thành nước sâm, vẫn bán ở hè phố”.

Rễ cỏ tranh màu từ trắng ngà đến vàng nhạt, có nhiều đốt, xung quanh có các lá vẩy và rễ con. Trong rễ tranh có 18% là đường (cả đường glucose và fructose), đó là lý do vì sao rễ loại cây này lại có vị ngọt; cùng với các loại acid citric, malic, tartatric, oxalic, triterpene methylethers, arundoin và cylindrin.

Chẳng phải đến bây giờ người ta mới biết đến những lợi ích của nó, rễ cỏ tranh đã được dùng làm thuốc từ 2.000 năm trước và là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Ngoài ra nó còn có mặt trong rất nhiều cuốn y thư cổ khác như Danh y biệt lục, Bản thảo kinh sơ, Đắc phổi bản thảo, Bản thảo cầu chân. Cỏ tranh có ở nhiều quốc gia và ở mỗi nước, nó lại được dùng để chủ trị các loại bệnh khác nhau. Ở Cambodia, rễ tranh được kết hợp với vài loại thảo mộc khác để trị bệnh trĩ. Ở Trung Quốc, rễ loại cây này được dùng để hạ sốt, trị nôn mửa, phù thủng. Còn người châu Phi lại dùng cỏ tranh để trị bệnh lậu và các rắc rối ở đường tiết niệu.

Khi dùng làm thuốc, bạn phải cắt bỏ phần rễ nằm trên mặt đất, chỉ lấy phần rễ nằm dưới mặt đất, bổ sạch bẹ, lá, rễ con. Đông y gọi rễ cỏ tranh là mao căn. Từ rễ cỏ tranh nguyên bản, tùy theo cách bào chế và mục đích chữa bệnh, vị thuốc này có thêm những tên gọi khác nhau. Rễ cỏ tranh tươi, rửa sạch, thái nhỏ thì được gọi là sinh mao căn. Rễ cỏ tranh tẩm nước cho mềm rồi cắt thành đoạn, phơi khô, sàng bỏ chất vụ thì được gọi là bạch mao căn. Lấy bạch mao căn cho vào nồi sao cho thuốc chuyển sang màu đen, bỏ ra phơi khô thì được mao căn thán.

Mát gan, lợi thận
Theo Đông y, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn nên có tác dụng thanh nhiệt, giải khát rất tốt. Nó còn giúp tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, thanh phế vị nhiệt; chủ trị các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu.

Còn theo y học hiện đại thì rễ cỏ tranh có tác dụng làm đông máu nhanh, bột mao căn làm rút ngắn thời gian hồi phục calci của huyết tương ở thỏ thực nghiệm. Về tác dụng lợi tiểu, y học hiện đại đã chứng minh bằng các thí nghiệm trên thỏ. Y học hiện đại cho rằng tác dụng này có liên quan đến hệ thần kinh hoặc do thuốc có chứa muối kali. Ngoài ra thuốc sắc từ rễ cỏ tranh còn có tác dụng ức chế vi khuẩn, mà cụ thể là khuẩn Flexner và Sonnei gây ra bệnh kiết lỵ ở người. Nhưng có lẽ, tác dụng được nhiều người nhắc đến nhất ở loại thảo dược này chính là hỗ trợ điều trị bệnh thận.

Lương y Huyên Thảo (Hà Nội) trong một bài giới thiệu về vị thuốc này chia sẻ: Các nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cho thấy, rễ cỏ tranh có tác dụng tương đối tốt trong việc hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, giúp rút ngắn thời gian điều trị. Đối với viêm thận mạn tính, rễ cỏ tranh với tác dụng lợi niệu, tiêu thũng và hạ huyết áp nhất định.

Để hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, sắc 200g bạch mao căn với 500ml nước, đun nhỏ lửa, đến khi còn lại 100-150ml thì dùng được, chia thành 2-3 lần uống, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 1 tháng sẽ thấy hiệu quả khá rõ rệt.

Hoặc, bạn cũng có thể dùng sinh mao căn kết hợp với mã đề, kim ngân hoa, cam thảo nam, kim anh tử, đậu đen, hoàng đằng, kinh giới, cỏ mần trầu để cho hiệu quả tốt hơn. Các loại trên mỗi vị 10g, đổ vào 3 bát nước, sắc còn khoảng 1 bát, uống sau bữa ăn, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 15 ngày.

Những người gan yếu do hút thuốc, uống rượu bia nhiều hoặc các rắc rối về chức năng gan, có thể dùng các bài thuốc từ rễ cỏ tranh để thanh lọc, giải độc, làm mát gan. Bạn có thể dùng rễ cỏ tranh để nấu nước uống theo cách sau: Lấy 200g sinh mao căn sắc với 700ml nước, đun to lửa, khi nước sôi thì giảm nhỏ lửa đun tiếp 7-10 phút, lọc lấy nước, uống thay chè, dùng trong ngày. Uống liên tiếp 10-15 ngày. Bạn có thể nghỉ một thời gian rồi uống lặp lại 10-15 ngày nữa.

Mao căn cũng có thể nấu với thịt lợn nạc để làm thành món ăn bài thuốc. Dùng 150g sinh mao căn, 50g bạch anh tươi, 150g thịt lợn nạc thái lát mỏng. Cho vào nồi đun nhừ, nêm gia vị vừa đủ, ăn 1 lần/ngày, liêu tục trong 10-15 ngày.

Và nhiều công dụng khác
Không chỉ dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh về gan thận, rễ cỏ tranh còn có mặt trong nhiều bài thuốc khác:

Chảy máu cam: Dùng 36g bạch mao căn, 18g chi tử sắc với 400ml nước, đến khi còn 100ml, uống nóng sau ăn hoặc trước khi ngủ. Nếu dùng sinh mao căn thì cần dùng 80g, sắc nước uống hàng ngày, uống khi nguội sau bữa ăn, kéo dài 7-10 ngày.
Hen suyễn: Sắc 20g sinh mao căn, uống sau khi ăn tối khi thuốc còn ấm, dùng trong 8 ngày.

Lợi tiểu: Bạch mao căn 30g, râu ngô 40g, xa tiền tử 25g, hoa cúc 5g, tất cả trộn đều. Mỗi lần lấy 50g hãm với 0,75ml nước sôi, uống trong ngày; dùng trong 10 ngày. Bạn cũng có thể dùng 50g sinh mao căn, 15g lá sen cạn, 10g râu ngô, 10g rau má, 8g rau diếp cá, sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần. Dùng 3-5 ngày.

Tiểu ra máu (do nhiễm trùng đường tiết niệu): Dùng mao căn thán, gừng (đã sao cháy) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng trong 7-10 ngày.

Lưu ý: Người hư hỏa, phụ nữ mang thai không nên dùng rễ cỏ tranh

(0)

Cây mã đề là một loại thảo mộc, ngoài phòng ngừa và điều trị viêm gan còn giúp ngăn ngừa ung thư, cai thuốc lá.

Cây mã đề rất giàu chất đạm cùng các chất dinh dưỡng, bao gồm beta carotene, canxi, vitamin C và K, các dưỡng chất thực vật như allantoin, apigenin, aucubin, baicalein, axit oleanolic, sorbitol và tanin.

Trong đó beta carotene giúp tăng cường thị lực và chống lại ung thư, canxi giúp xương chắc khỏe và là một yếu tố cần thiết cho hệ thần kinh khỏe mạnh, vitamin C giúp chống lại ung thư và giảm căng thẳng, vitamin K cần thiết cho máu và sức khoẻ của mạch máu.

Là thuốc kháng viêm tự nhiên ngừa ung thư, cai thuốc lá, ung thư

Cây mã đề có nhiều tác dụng phòng, chữa bệnh vượt trội
Cây mã đề có hàm lượng lớn allantoin và apigenin, đây là những chất kháng viêm tự nhiên vô cùng hữu ích.

Khắc phục tổn thương hệ thần kinh

Loại thảo mộc này có chứa chất giúp chữa bệnh liên quan tới thần kinh hữu hiệu gọi là aucubin, nó có thể chữa lành các dây thần kinh bị tổn thương.

Tăng năng lượng cho tế bào

Chất baicalein tự nhiên được tìm thấy trong cây mã đề đã được chứng minh có thể hỗ trợ trong việc sửa đổi ty thể (trung tâm năng lượng của tế bào). Ty thể khỏe mạnh là một phần của cơ thể khỏe mạnh.

Phòng ngừa và điều trị viêm gan

Các hợp chất tự nhiên được biết đến như axit oleanolic có cả các chất chống virut và bảo vệ gan, có thể hữu ích trong việc phòng ngừa hoặc điều trị viêm gan.

Chữa bệnh đường hô hấp

Cây mã đề được các chuyên gia y tế sử dụng để giảm tắc nghẽn phế quản, viêm thanh quản, kích ứng và viêm phổi, ho.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng loại thảo mộc này có khả năng chữa các bệnh đường hô hấp cũng như viêm phế quản.

Ngăn ngừa ung thư

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Ethnopharmacology cho thấy chất chiết xuất từ cây mã đề có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở người, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại ung thư tự nhiên hoặc kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị.

Các nhà khoa học cũng tin rằng loại thảo mộc này có thể giúp ngăn ngừa tổn thương DNA thường gây ra bởi các tế bào ung thư.

(0)

Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin, granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin. Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và các chất chống ôxy hoá quý. Theo Đông y vỏ quả vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng. Vỏ thân, vỏ rễ vị đắng chát, tính ấm, sát trùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.

Một số cách dùng quả lựu chữa bệnh:

– Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

– Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.

– Phòng chữa cam tích ở trẻ em (thực tích, thực trệ, tiêu chảy…): lấy quả lựu muối nấu cháo cho trẻ ăn.

Quả lựu muối làm như sau: hái quả lựu chín tốt nhất là những quả chín nứt vỏ, cho vào thố (vại, lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗi ngày trở vài lần. Một thời gian vỏ lựu mềm, nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫn nước muối. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi khô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâu công hiệu càng cao.

– Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè – nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.

– Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều: dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.

– Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.

– Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy: lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.

– Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.

– Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.

– Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.

– Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 – 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.

– Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư: vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.

– Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương – có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.

Kiêng kỵ: – Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.

– Không dùng lựu cùng củ cải.

(0)

Râu ngô là loại dễ kiếm, dễ bảo quản, dễ sử dụng và đặc biệt là mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài ra, râu ngô còn là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống ôxy hoá tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.

Theo Y học cổ truyền, râu ngô (bắp) và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh thận và bàng quang trị đái vàng rắt buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da… Đặc biệt, râu ngô là một trong các loại thảo dược dùng để điều trị bệnh gan có hiệu quả nhất.

Trong râu ngô có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin H (biotin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, axit pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo, vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.

Tác dụng dược lý của râu ngô
Uống nước râu ngô có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.
Uống nước râu ngô còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
Dùng râu ngô hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .
Nước luộc rau ngô có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
Nước luộc rau ngô có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.
Thường xuyên dùng nước luộc râu ngô lâu dài cho người bị bệnh sỏi thận hay sỏi bàng quang và niệu quản sẽ làm tan các loại sỏi tạo thành do urat, phosphat, carbonat.
Nước hãm râu ngô có tác dụng cầm máu trong trường hợp xuất huyết tử cung, nhất là tạng người dễ chảy máu.

Bài thuốc từ râu ngô trị bệnh
1. Bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu
Cho 10g râu ngô vào 200ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
Nếu làm nuớc sắc râu ngô thì lấy 10g râu ngô cho vào 300ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.
Nước hãm, nước sắc râu ngô dùng mỗi lần từ 20-60ml trước các bữa ăn 3-4 giờ.

2. Ho ra máu
Râu ngô 50g, đường phèn 50g, cho vào nấu canh. Mỗi ngày 1 liều, uống 2 lần sáng, tối. 5 ngày 1 liệu trình.

3. Trị bệnh tiểu đường
Mỗi ngày dùng 40-50g râu ngô sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp thêm với các vị thuốc khác: Mạch môn, thiên môn, cỏ ngọt, tri mẫu… hiệu quả sẽ tốt hơn.

4. Râu ngô còn có tác dụng chữa bệnh huyết áp cao
Uống nước luộc bắp mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 200cc cho đến khi áp huyết trở lại bình thường và ổn định. Dùng 30g râu bắp với 300cc nước sắc cạn còn 100cc, uống 1 lần mỗi ngày.

5. Chữa viêm gan, tắc mật, vàng da, tiểu vàng, đại tiểu tiện ra máu, phù thủng, viêm thận cấp
Sắc 40g râu ngô khô (mua ở tiệm thuốc bắc) uống như nước trà trong ngày.

(0)

– Những sản phẩm dân gian có tác dụng rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh mà những phương pháp khoa học gặp khó khăn. Hơn nữa, giá thành của chúng lại rẻ hơn và dễ thực hiện, rủi do không cao. Cây dừa cạn là một sản phẩm như thế.

Dừa cạn còn có tên là bông dừa, hải đằng. Bộ phận dùng làm thuốc là lá và phần ngọn của cây, phơi khô sắc uống hoặc chế biến thành dạng trà hoặc giã đắp.

Bộ phận dùng: lá, rễ, và toàn thân của cây, thông thường người ta nhổ trọn cả bụi đem về phơi khô, chặt nhỏ khi dùng cho sao thơm có thể dùng đơn phương hoặc phối hợp nhiều loại cây khác.

Nói đến dừa cạn trong cây thuốc của Việt Nam như là một cây thuốc rất quý dùng nhiều trong các bệnh về nội khoa mà đặc trưng ở ba nhóm bệnh: bệnh lý về nội tiết; bệnh lý về tim mạch và bệnh lý về máu.

Rễ và lá dùng rất tốt trong hạ huyết áp, nếu cần ta cho thêm cây hoa đại (bông sứ), cỏ mần trầu và lá lạc tiên mỗi thứ khoản 20g sắc nước uống liên tục trong nhiều tháng liền đối với huyết áp cao ở giai đoạn một dù có nguyên nhân hay không có nguyên nhân vẫn rất tốt. Huyết áp cao có thể dẫn đến ung thư biểu mô tế bào thận, rễ và lá của cây dừa cạn có thể khắc phục được tình trạng này.

Có nơi dùng cây dừa cạn khô 20g dạng sắc nước uống để chữa những khối u nhỏ trong cơ thể, thời gian qua ở nhiều cơ sở điều trị đã chiết xuất Vinblastin và Vincristin là thuốc hỗ trợ điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Đặc biệt nó không có sự kháng chéo giữa Vinblastin với các loại thuốc chống ung thư khác.

Việc dùng cây dừa cạn để điều trị một số bệnh nội khoa mà đa phần là những bệnh có nguy cơ tiến triển ngày càng nặng thêm, khi lâm sàng và cận lâm sàng đã có những đột biến rất xấu, buộc người bệnh phải dùng các thuốc tân dược ngoại, có thuộc đặc trị về những tác dụng phụ vô cùng nguy hiểm chưa nói đến giá thành rất cao đối với bệnh nhân nghèo hoàn toàn bất lực.

Do đó việc tự theo dõi sức khỏe ở mỗi người khi đã có những phát hiện sớm, ban đầu có những chẩn đoán tin cậy, khi sức khỏe đang còn hồi phục tốt thì việc dùng các thuốc nam dược để điều trị, theo kinh nghiệm dân gian là việc làm vô cùng có lợi cho cả về những tác dụng phụ và kinh tế ở mỗi người nhất là đối với bệnh nhân nghèo.

Ngoài bài thuốc từ cây dừa cạn, bạn có thể tham khảo thêm một số bài thuốc khác từ thầy thuốc dân gian hoặc từ những người đã từng mắc ung thư biểu mô tế bào thận và đã được chữa khỏi từ bài thuốc dân gian.

Có thể kết hợp các bài thuốc này với chế độ ăn uống sinh hoạt cho hợp lý để đẩy lùi bệnh ung thư biểu mô tế bào thận.

*Lưu Ý: các bạn muốn áp dụng thì nên hỏi qua 1 số bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

(0)

Loài hoa này không chỉ trang điểm cho các phòng khách sang trọng mà còn là vị thuốc quý chữa bệnh về đường tiết niệu, chảy máu cam, động thai… Hoa Kim trâm cũng là thứ “rau” cao cấp, rất giàu vitamin.

Trong Y Dược học hiện đại, Kim trâm là nguồn nguyên liệu tốt để bào chế tân dược. Loại hoa này chứa nhiều chất có lợi cho sức khoẻ như protein, chất béo, nitơ tự do, đường khử, tinh bột… Nó là nguồn vitamin A, thiamin và vitamin C dồi dào.

Sách Đại Nam nhất thống chí viết: “Cây Kim trâm dài chừng một thước, hình như cái trâm vàng nên gọi như thế”. Nó còn có tên là Hoa hiên, Huyên thảo, Rau huyên, Hoàng hoa, Kim trâm thái… Giống cây này ưa khí hậu nhiệt đới núi cao, quanh năm ẩm mát. Ở Việt Nam, Kim trâm mọc hoang dã tại Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.

Từ lâu, Kim trâm đã được sử dụng như một vị thuốc dân gian có nhiều công hiệu. Lá và hoa làm thuốc chữa đổ máu cam, an thai, lợi tiểu, trừ thấp nhiệt, làm yên ngũ tạng, khỏi bốc nóng, giúp ăn ngon, ngủ yên, sáng mắt… Rễ cây vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, lương huyết, chỉ huyết, được dùng làm thuốc lợi tiểu, giảm đau, chữa sốt, lỵ, nôn ra máu, đại tiện ra máu, sỏi tiết niệu. Rễ cây cũng có tác dụng chữa ho ra máu, viêm gan, vàng da, viêm tuyến mang tai, viêm tai giữa, đau răng. Lá và rễ giã đắp có thể trị sưng vú.

Nước sắc hoa Kim trâm có thể làm tăng tiểu cầu, hồng cầu nhưng không ảnh hưởng đến số lượng và công thức bạch cầu nên có tác dụng bổ máu. Hơn thế nữa, thứ nước sắc này có tác dụng đối kháng với dicoumarin (chất kéo dài thời gian đông máu), làm giảm rõ rệt thời gian đông máu, tránh mất máu nhiều cho người bệnh.

Tuy nhiên, không nên lạm dụng Kim trâm vì với liều quá cao nó có thể gây ngộ độc với biểu hiện: không kiềm được tiểu tiện, giãn đồng tử, ức chế hô hấp… Các bài thuốc dân gian thường chỉ dùng vị thuốc này với liều lượng xấp xỉ 30g/ngày.

Ngoài tác dụng làm thuốc, Kim trâm cũng là một món ăn ngon dành cho dân sành điệu. Cách chế biến thông dụng nhất là nấu canh. Gần đây, các đầu bếp đã nghĩ ra các món như xào thập cẩm, băm lẫn với thịt nạc hay hấp cách thuỷ cùng tim, cật lợn. Dù làm cách nào, Kim trâm vẫn giữ được vị ngon, ngọt rất đặc trưng của mình.

Vài năm gần đây, nông dân một số vùng như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng)… thử trồng Kim trâm để làm cảnh và cung cấp cho địa phương làm thức ăn. Hoa Kim trâm rất ít được “xuống núi” nhưng mỗi khi xuất hiện ở Hà Nội, nó đều được bán với giá rất cao.

(0)

Viêm xoang, viêm họng, đại tiện ra máu, đau nhức thần kinh… là những chứng bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nhờ quả mướp bởi tất cả các bộ phận của loại quả này từ xưa đã trở thành bài thuốc quý trong Đông y.

Trị viêm xoang
Theo Đông y, quả mướp vị ngọt, tính bình, không độc có thể dùng để trị rất nhiều bệnh. Từ hoa mướp đến xơ mướp, từ mướp tươi đến mướp khô đều có tác dụng trị bệnh mà không gây tác dụng phụ nào. Người ta biết đến nhiều nhất là tác dụng trị viêm xoang của quả mướp. Theo đó, chỉ cần dùng quả mướp khô sắc nước uống liên tục trong 8 ngày, người bệnh sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt.

Cách làm đơn giản như sau: mướp đem phơi khô sau đó đem bỏ vào nồi rang cho mướp teo lại và đem nghiền thành bột mịn. Mỗi lần người bị viêm xoang nên uống 6g, ngày một lần vào buổi sáng khi vừa ngủ dậy, bụng chưa có gì. Kiên trì thực hiện trong 8 ngày, chứng viêm xoang sẽ biến mất.

Trị đại tiện ra máu do trĩ
Về chứng đi đại tiện khó khăn đến mức chảy cả máu, có thể dùng hoa mướp nấu nước uống hoặc đơn giản và phổ biến hơn, dùng mướp nấu canh ăn hàng ngày sẽ có tác dụng nhuận tràng.

Nếu dùng hoa mướp, người bị trĩ chỉ cần dùng 30g hoa mướp nấu thành nước uống, uống mỗi ngày 1 lần.

Đơn giản hơn, người bị trĩ có thể dùng mướp tươi nấu canh cùng thịt lợn nạc ăn hàng ngày.

Chữa viêm họng
Lá mướp hương rửa sạch, giã nhỏ với ít muối, thêm nước, gạn uống làm một lần. Chữa ho, hen kéo dài: Lá mướp hương 15g nấu nước uống hoặc chế biến dưới dạng cao lỏng 1/1, mỗi lần uống 0,5ml.

Điều trị huyết áp
Mướp tươi 300g, táo ta 200g, chanh 50g, đường phèn lượng vừa đủ. Mướp và táo gọt vỏ, rửa sạch, thái vụn, ép lấy nước, hòa với nước chanh và đường phèn, dùng làm nước giải khát trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.

Trị đau nhức thần kinh
Lấy nước mướp hâm nóng xong uống, lượng dùng dựa theo triệu chứng bệnh nặng nhẹ để định đoạt, mỗi ngày khoảng 100ml hoặc dùng lá mướp xay nhuyễn thành nước bôi lên chỗ đau cũng có hiệu nghiệm.

Chữa sốt cao, đau đầu
Hoa mướp 20g, hạt đậu xanh 100g. Đậu xanh để cả vỏ, ninh nhừ rồi lấy khoảng 400ml nước cốt.

Vớt xác đậu xanh ra, cho hoa mướp đã thái nhỏ vào, đun sôi trong 5-10 phút. Để nguội. Chắt lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày.

Trị nổi mề đay
Lá mướp tươi 1 nắm, nghiền nát thành nước, thêm vào một chút băng phiến, bôi lên vết lở, nổi.

Điều hòa kinh nguyệt
Dùng 1 quả mướp khô đốt tồn tính, tán bột, uống ngày 10g vào lúc sáng sớm đói bụng có tác dụng điều hòa kinh nguyệt. Mỗi liệu trình 10 ngày.

(0)

U xơ tử cung là bệnh xuất hiện ở tử cung. Bệnh này rất phổ biến và có thể gặp ở bất kì đối tượng chị em nào.
Bác sĩ ơi, tôi năm nay 26 tuổi, đã có gia đình và một cháu nhỏ. Thời gian gần đây, tôi liên tục cảm thấy tức bụng, đau bụng dưới. Nhiều khi cơn đau quặn lên mà không rõ lý do. Ban đầu tôi cứ nghĩ mình sắp đến ngày “đèn đỏ” nên có dấu hiệu đó nhưng hóa ra không phải vậy.

Cơn đau có khi âm ỉ có khi rất đau, nhưng chỉ kéo dài một lát là hết. Thỉnh thoảng tôi mới thấy cơn đau quặn xuất hiện. Tôi không biết mình bị làm sao nữa. Tôi nghe nói phụ nữ tầm 30 tuổi trở đi, đã sinh con rồi thì có thể có nguy cơ bị u xơ tử cung.

Bác sĩ cho tôi hỏi những dấu hiệu mà tôi gặp phải như vậy có phải là biểu hiện của u xơ tử cung hay không? Bệnh của tôi có nguy hiểm tính mạng không? Tôi xin cảm ơn! (Thủy Lê)

Bạn Thủy Lê thân mến,

Nếu chỉ dựa vào các biểu hiện như bạn mô tả thì rất khó để chẩn đoán bạn đang bị bệnh gì, bởi đó có thể là triệu chứng của nhiều bệnh ở phần phụ mà nhiều chị em phụ nữ thường gặp. Đó cũng có thể là các triệu chứng ban đầu của bệnh u xơ tử cung.

U xơ tử cung là bệnh xuất hiện ở tử cung. Bệnh này rất phổ biến và có thể gặp ở bất kì đối tượng chị em nào. U xơ tử cng là sự tăng đột biến của hàm lượng oestrogen gây ra. Trong nhiều trường hợp, u xơ tử cung là lành tính, không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chị em. Nhưng trong nhiều trường hợp, nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời, khối u sẽ to ra do các sợi cơ và mô cơ sinh ra nhiều, từ đó khiến chị em cảm thấy khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày, thậm chí có tác động không tốt đến sức khỏe và tâm lý của chị em, có thể dẫn đến biến chứng là gây khó khăn trong việc sinh sản.

Bệnh u xơ tử cung có thể có nhiều triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài giống với một số bệnh phu khoa hoặc viêm phần phụ, do đó, việc điều trị cũng gặp khá nhiều khó khăn.
Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến nhất mà hầu hết chị em gặp phải khi bị bệnh u xơ tử cung:
– Chảy máu kéo dài trong thời gian kinh nguyệt, lượng kinh có thể nhiều hoặc ít. Tình trạng chảy máu có thể kéo dài tới hơn 2 tuần.

– Nếu khối u xơ có kích thước lớn, chị em có thể cảm thấy đau ở bụng dưới, đôi khi cảm giác đó giống như đang đau bụng kinh nguyệt.

– Khi u xơ phát triển lớn hơn, chị em có thể cảm giác được có cục u cứng ở bụng dưới, bụng dưới có thể to lên và cảm thấy nặng nề, ì ạch.

– U xơ tử cung lớn thường gây áp lực lên bàng quang và đường tiết niệu khiến chị em đi tiểu liên tục hơn.

– Một số chị em còn cảm thấy bị đau khi có quan hệ tình dục mà không rõ tại sao.

– U xơ tử cung cũng thường gây áp lực đối với trực tràng khiến chị em hay bị táo bón.

Nếu bạn có đồng thời nhiều các dấu hiệu kể trên cùng lúc thì rất có thể bạn đang bị u xơ tử cung. Tuy nhiên, để kết luận chính xác nhất thì bạn phải đi khám. Đi khám và điều trị theo đơn của bác sĩ là điều rất quan trọng vì nó quyết định tỉ lệ khỏi bệnh của bạn.

Nếu các triệu chứng mà bạn gặp phải có dấu hiệu càng ngày càng tăng thì bạn cần đi khám ngay.

Chúc bạn vui khỏe!

(0)

Ngồi làm việc lâu ở một tư thế, cúi nhiều, chỉ nhìn một hướng trong thời gian dài, ngủ trên ghế hoặc gục lên bàn,… là những thói quen xấu khiến dân văn phòng có nguy cơ cao mắc thoái hóa đốt sống cổ.

Theo các chuyên gia, thoái hoá đốt sống cổ (THĐSC) không chỉ gặp ở người thường xuyên mang vác, lao động nặng mà nhân viên văn phòng cũng dễ mắc căn bệnh này. Những thói quen xấu như: ngồi làm việc sai tư thế, vị trí đặt tay trên bàn làm việc quá cao hoặc quá thấp; giữ nguyên vùng cổ và vùng gáy ở một tư thế trong thời gian dài; ít vận động,… cũng góp phần không nhỏ dẫn tới THĐSC. Bệnh gây đau, làm hạn chế vận động cột sống cổ. Nếu những tổn thương do THĐSC không phục hồi có thể dẫn tới liệt, teo cơ, mất vận động.

Bên cạnh các biện pháp điều trị Tây y thông thường, hiện nay, nhiều bệnh nhân đang tin tưởng lựa chọn dùng các sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên, không gây tác dụng phụ, trong đó đáng lưu ý là thực phẩm chức năng Cốt Thoái Vương. Với thành phần chính là dầu vẹm xanh có tác dụng tăng cường sức đề kháng và độ chắc khỏe của xương, kết hợp cùng nhiều thành phần khác như: thiên niên kiện, nhũ hương,… Cốt Thoái Vương có tác dụng giảm đau, tăng cường độ linh hoạt của khớp, cải thiện vận động, hỗ trợ điều trị THĐSC và ngăn ngừa tái phát.

Để ngăn chặn nguy cơ bị THĐSC, bên cạnh việc duy trì uống Cốt Thoái Vương, những người làm công việc văn phòng cần ngồi đúng tư thế (không lệch trái hay phải, chiều cao bàn làm việc 65-75cm, máy tính để xa mắt khoảng 50cm,…).

(0)

Khổ qua, còn gọi là mướp đắng, có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng.


Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:

– Chống các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường…

– Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào, ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.

– Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2.

Trong khi đó, khổ qua rừng rất tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Khổ qua rừng mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo y học cổ truyền, khổ qua rừng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, trừ phiền, trừ đờm, cắt cơn ho trong bệnh phổi…

Dân gian từ lâu đã lấy lá non khổ qua rừng làm rau ăn, toàn thân rễ lá làm thuốc trấn ban cho phụ nữ thời kỳ sinh nở. Nước sắc dây khổ qua rừng có tác dụng giải độc, dùng phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau khi sinh hoặc sẩy thai.

Khổ qua rừng có thể dùng cả dây, rễ, lá, quả rửa sạch, phơi khô, sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Dùng cả trái khổ qua rừng chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.

Khổ qua rừng rất tốt cho sức khỏe. Gần đây, ở một số nơi, người ta đem khổ qua rừng về đồng bằng trồng thành sản phẩm thương mại như một loại sau sạch tự nhiên. Khổ qua rừng rất dễ trồng, lấy hạt về gieo tự nhiên, có nước là cây lên rất tốt. Đọt khổ qua rừng đã thành món đặc sản ở các nhà hàng. Người ta có thể chế biến lẩu cá chép, mè, diêu hồng, tôm nấu đọt khổ qua rừng. Riêng cá rô đồng nấu với đọt khổ qua rừng là món nên thuốc đặc biệt.

Các món nấu với đọt khổ qua rừng có vị đắng, ban đầu hơi khó ăn nhưng dùng quen cảm thấy ngon tuyệt. Hiện nay, chợ cũ Long Khánh, tỉnh Đồng Nai mỗi sáng đều có nhiều người bán đọt khổ qua rừng với giá hơn 15.000 đồng/kg, trong khi mỗi bó rau muống chỉ khoảng 2.000 đồng, đủ thấy “danh tiếng” của vị thuốc khổ qua rừng.

Bệnh tiểu đường rất phức tạp, người bệnh phải sống chung với nó suốt đời, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh này có thể dùng thử thuốc nam (như khổ qua rừng, dứa, nụ vối hay vài loại thuốc khác) nhưng phải có bác sĩ chuyên khoa về tiểu đường theo dõi định kỳ, kiểm tra đường huyết. Nếu dùng thuốc nam không hiệu quả, phải sử dụng thuốc tây để kéo giảm đường huyết, sau đó dùng thuốc nam điều trị hỗ trợ.

(0)