Ung thư là một trong những căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và rất khó điều trị. Việc điều trị chủ yếu bằng các phương pháp Tây Y. Nhưng cũng không ít người bệnh sử dụng các bài thuốc trị ung thư theo Đông Y vậy những phương thuốc này có thực sự trị được ung thư như dân gian truyền miệng. Những cây thuốc trị ung thư đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài biết sau đây nhé.

Ung thư là một trong những căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và rất khó điều trị. Việc điều trị chủ yếu bằng các phương pháp Tây Y. Nhưng cũng không ít người bệnh sử dụng các bài thuốc trị ung thư theo Đông Y vậy những phương thuốc này có thực sự trị được ung thư như dân gian truyền miệng. Những cây thuốc trị ung thư đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài biết sau đây nhé.


Cây mảnh cộng

Cây mảnh cộng hay còn được người miền Nam gọi là cây bìm bịp. Tên khoa học của cây mảnh cộng là Clinacanthus nutans. Cây thuốc có nhiều ở các nước có thời tiết thuộc khí hậu nhiệt đới, vì vậy mà hay xuất hiện ở các tỉnh thuộc phía Nam của nước ta. Cây mảnh cộng có lá dẹt và dài, có màu xanh lục.
Cây mảnh cộng có thể được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư.

Đây là một cây thuốc quý, không chỉ riêng người Việt biết đến. Mà các nước khác tại châu Á cũng rất tin dùng cây thuốc này nhờ tác dụng nó mang lại. Toàn bộ cây có thể được sử dụng làm thuốc, cây có vị ngọt và lành tính. Có thể phơi khô, hoặc dùng lá tươi để làm một loại rau.

Đặc biệt, trong thời gian gần đây, cây thuốc này nổi tiếng là được sử dụng để làm loại thuốc hỗ trợ chữa trị bệnh ung thư.

Tác dụng của cây mảnh cộng:

  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư (đây là tác dụng lớn nhất)
  • Tác dụng mát gan, lợi mật
  • Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da
  • Điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp
  • Chóng liền xương (do nứt hoặc gãy xương)
  • Cây bạch xà thiệt thảo

Cây bạch xà thiệt thảo còn gọi là cỏ lưỡi rắn trắng, xà thiệt thảo, long thiệt thảo,… Cây có tên khoa học là Hedyotis diffusa Wild, thuộc họ cà phê. Cây có thân mày nâu nhạt, tròn ở các đốt của thân, lá có hình dài và dẹt, có hoa. Cây bạch hoa xà thiệt thảo có thể thu hái vào mùa hạ, rửa sạch và sấy khô.

Cây có vị hơi nhạt, ngọt và hơi đắng. Lành tính và mát. Đây cũng là một loại cỏ dùng để thanh nhiệt, giải nhiệt, hoạt huyết, tiêu ung tán kết.
Bạch hoa xà thiệt thảo dùng làm thuốc trị ung thư theo Đông Y.

Cây thuốc này có thể trị các vết sưng đau do bênh ung thư và các chứng nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phổi, viêm gan,… Trị ung bướu hoặc các loại ung nhọt khác và giải độc cho người bị rắn cắn.

Y học hiện đại đã chứng minh, bạch xà thạch thảo là cây thuốc quý. Có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của tế bào ung thư, ngăn chặn sự di căn.

Cây xạ đen dùng làm thuốc trị nhiều bệnh ung thư
Cây xạ đen có tên khoa học là Celastrus SP., thuộc họ Dây gối. Cây thường tìm thấy ở các vùng núi và trong rừng ở nước ta.

Thân cây mọc dài và thẳng thành bụi, lá cây to xoè và hơi cứng. Phần được dùng làm dược liệu của cây chủ yếu là phần thân, cành và lá. Trong cây có chứa các chất chống oxy hoá để phòng chống ung thư, chất chống nhiễm khuẩn. Và có tác dụng làm cho tế bào ung thư hoá lỏng dễ tiêu.
Xạ đen được biết đến là có tác dụng trị nhiều loại bệnh ung thư.

Tác dụng nổi bật nhất của xạ đen là để hỗ trợ điều trị các bệnh về gan. Đặc biệt là ung thư gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, men gan cao. Bên cạnh tác dụng nổi bật đó, xạ đen còn có tác dụng điều trị bệnh u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm nhiễm, mụn nhọt,…

Xạ đen còn được phơi khô để dùng giải nhiệt cơ thể, loại bỏ các loại độc tố ra ngoài cơ thể, giúp an thần, giảm đau và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Trên đây là top 3 cây thuốc nam thường được y học cổ truyền dùng trong những bài thuốc trị ung thư. Tuy nhiên, để sử dụng những cây thuốc, vị thuốc này hiệu quả thì cần có sự nghiên cứu thêm của y học hiện đại về công dụng của chúng. Ngoài ra chúng ta vẫn không thể xa dời được các phương pháp hiện đại và đã được khoa học chứng minh.

Vì thế, người bệnh khi muốn sử dụng những bài thuốc Đông y trong điều trị bệnh, cần thăm khám và chữa trị tại những cơ sở uy tín về đông y, dược liệu.Lời khuyên tốt nhất của chúng tôi là sử dụng các loại thuốc nam như một cách hỗ trợ điều trị ung thứ chứ không dùng nó như một phương pháp trị bệnh chính.

(0)

Nhiều người vì muốn có sức khỏe mà mải miết tìm đến sâm, nhung, quy… đủ các loại thảo dược quý hiếm mà quên đi mất một cây thuốc nam dễ tìm, dễ dùng lại rẻ mà trị được rất nhiều chứng bệnh “cứng đầu”.

Cỏ xước (còn gọi là ngưu tất nam) là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Cỏ xước có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viêm tốt
Thành phần hoá học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

Theo Đông y: Cỏ xước có vị chua, đắng, tính bình (có tài liệu nói tính mát), tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viêm tốt ở giai đoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ gan thận, mạnh gân cốt, được sử dụng để chữa viêm khớp, phụ nữ sau sinh máu hôi không sạch làm giảm cholesterol trong máu, chữa tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị: cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm thận phù thũng, tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, ngã tổn thương. Liều dùng: 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
Cỏ xước điều trị tốt: cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm thận phù thũng.
Ở Ấn Ðộ người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc để thu liễm. Hạt được dùng trong chứng sợ nước.

Dưới đây là một số tác dụng chữa bệnh của cây cỏ xước

1. Trị bạch hầu: Dùng rễ cỏ xước tươi(ngưu tất nam) 100 gam, cho nước sắc lấy 150 ml, để nguội, uống làm nhiều lần trong ngày.

2. Chữa chứng sổ mũi, sốt: Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

3. Chữa quai bị: Lấy cỏ xước giã nhỏ chế thành nước súc miệng và uống trong, còn bên ngoài lấy lượng vừa đủ giã đắp vào nơi quai bị sưng đau.

4. Chống co giật (kể cả bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu): rễ cỏ xước 40 – 60g sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.

5. Chữa viêm gan, viêm thận (kể cả viêm bang quang, đái vàng thẫm, đái đỏ, đái ra sỏi): Cỏ xước 15g, cỏ tháp bút 15g, mộc thông 15g, mã đề (hay hạt lá bông) 15g, sinh địa 15g, rễ cỏ tranh 15g, sắc lấy nước uống với bột hoạt thạch 15g, chia ba lần.

6. Chữa trị viêm cầu thận (phù thũng, đái đỏ, đái són, viêm gan virus, đái vàng thẫm, da vàng, viêm bang quang, đái ra máu): Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề 15g, mộc thông 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

7. Chữa các chứng bốc hỏa (nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón): Rễ cỏ xước 30g, hạt muồng sao 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang chia 3 lần; thuốc có công hiệu an thần.

Cây cỏ xước có nhiều tác dụng chữa bệnh Chữa thấp khớp đang sưng: rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g, hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g, sao vàng sắc lấy ba lần nước thuốc, sau trộn chung cô sắc đặc chia 3 lần uống. Ngày uống 1 thang trong 7 – 10 ngày liền. Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh 20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, quả ké đầu ngựa 12g, sắc lấy nước thuốc đặc uống trong ngày.
Cỏ xước cũng gọi là Ngưu tất nam, có thể tìm mua ở tiệm thuốc đông y.
8. Viêm đa khớp dạng thấp: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g, dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, trong 10 ngày.

9. Chữa bệnh gút: Lá lốt 15g, rễ bưởi bung 15g, rễ cây vòi voi 15g, tất cả thái mỏng sao vàng, rồi sắc lấy nước đặc chia ba lần uống trong ngày. Ngày dùng 1 thang, trong 7 – 10 ngày liền.

10. Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư: Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, rễ gai (gai lá làm bánh) 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày. Không dùng cho người có thai.

11. Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da: Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g, cúc bách nhật cả cây 30g, cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liền trong 7 – 10 ngày.

12. Chữa trị mỡ máu cao (kể cả xơ vữa động mạch, huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, mờ mắt): Cỏ xước 16g, hạt muồng sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm 12g, nấm mèo 10g, đương quy 16g, cỏ mực 20g, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, khi uống vớt bã nấm mèo ra ăn, nhai kỹ chiêu với nước thuốc. Cần uống liên tục 20 – 30 ngày.

13. Cây cỏ xước chữa sổ mũi do viêm mũi dị ứng: Rễ cỏ xước 30g, lá diễn, đơn buốt mỗi vị 20g sắc với 400ml nước còn 100ml. Uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 ngày.

Chú ý: Không dùng cho người có thai.

(0)

Kháng sinh trong tỏi hay chính là allicin trong tỏi có tác dụng gì? Tỏi chính là thuốc kháng sinh từ thiên nhiên có công dụng kháng viêm hiệu quả.


Kháng sinh trong tỏi là gì?
Kháng sinh trong tỏi được Hippocrates – ông tổ nền y học phương Tây ca ngợi bởi công dụng trị nhiễm độc, nhiễm trùng.

Trong Chiến tranh thế giới thứ I, tỏi đã được người Nga dùng để trị nhiễm trùng vết thương. Tỏi trở thành thuốc kháng sinh tự nhiên vô cùng hữu hiệu.

Kháng sinh trong tỏi chính là Allicin – thành phần quan trọng trong tỏi. Một nghiên cứu tại Ý năm 1944 về tỏi chỉ ra khả năng của Allicin:

  • Giúp hạ lipid máu.
  • Chống tăng huyết áp, đông máu, phòng ngừa đột quỵ.
  • Chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư.
  • Khả năng ức chế trên 70 loại siêu vi, vi trùng, vi khuẩn.
  • Ngoài ra các hợp chất khác trong tỏi như Dianllil disulfide, Azôene, Diallil – trisulfide, hoạt chất Phitoncid cũng góp phần làm nên khả năng kháng khuẩn, kháng viêm đặc biệt của loại gia vị này.

Tác dụng của kháng sinh trong tỏi đối với sức khỏe
Trong Đông y ghi nhận tỏi như một vị thuốc “Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, chữa bệnh lỵ ra máu, tiêu nhọt, hạch ở phổi, tiêu đàm, chữa chứng chướng bụng hoặc đại tiểu tiện khó khăn…”

Kháng sinh trong tỏi hỗ trợ phòng ngừa bệnh
Sử dụng tỏi giúp phòng chống một số căn bệnh nguy hiểm như: viêm tiết niệu, ung thư, tim mạch, tiểu đường, đột quỵ…

Khả năng kháng khuẩn tiết niệu của tỏi
Chất allicin và các thành phần sulphur khác có trong tỏi kháng khuẩn hiệu quả. Viêm đường tiết niệu là dạng nhiễm trùng mà nhiều người mắc phải. Đây là căn bệnh buộc phải điều trị bằng kháng sinh. Một nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2015 chỉ ra khả năng chống vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu của nước chiết xuất từ tỏi.

Tỏi phòng ngừa các bệnh tim mạch
Ăn nhiều tỏi giúp giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch, theo các chuyên gia ở Đại học Western Ontario, Canada. Tỏi có khả năng hỗ trợ:

  • Giảm LDL (cholesterol xấu).
  • Tăng HDL (cholesterol tốt).
  • Do đó, sử dụng tỏi chống xơ cứng động mạch, rối loạn mỡ máu. Ngoài ra người bệnh cao huyết áp có thể ăn tỏi để ổn định huyết áp, giảm nguy cơ tai biến mạch máu não.

Khả năng phòng ngừa ung thư của tỏi
Các thành phần dược chất trong tỏi kết hợp với Allicin có khả năng:

Ngăn cản sự hình thành khối u, chống lại các tế bào lạ không để chúng xâm nhập vào những cơ quan khác.
Chống oxy hóa, tiêu hủy những mạch máu đang nuôi dưỡng khối u ác tính.
Kích thích sự hình thành các enzyme trong cơ thể để chống lại sự phát triển của khối u.

Bởi vậy, kháng sinh trong tỏi hỗ trợ ngăn ngừa ung thư hiệu quả.

  • Chữa bệnh nhờ kháng sinh trong tỏi
  • Kháng sinh trong tỏi giúp trị mụn
  • Nhờ vào Acillin cùng các hoạt chất khác trong thành phần, tỏi có khả năng trị mụn và các bệnh về da nói chung. Cách sử dụng tỏi trị mụn khá đơn giản. Bạn chỉ cần giã tỏi lấy nước cốt rồi chấm lên các vết mụn, để khoảng 10 phút thì rửa lại mặt với nước ấm. Ngoài ra có thể trộn nước ép tỏi với nước muối sinh lý để sát khuẩn vết mụn hiệu quả.

Chữa ho, củm nhờ Allicin trong tỏi
Nhờ vào kháng sinh trong tỏi mà tỏi trở thành vị thuốc chữa ho, cảm cúm, đau họng hữu hiệu. Bạn chỉ cần đun sôi một ít tỏi sống với nước, sau đó thêm mật ong, đường và sử dụng. Vi khuẩn, vi rút gây bệnh sẽ bị Allicin trong tỏi tiêu diệt nhanh chóng giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.

Ngoài ra, Allicin hỗ trợ bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh bên ngoài, phòng ngừa cảm cúm, các bệnh về đường hô hấp.

Tỏi chữa thấp khớp hiệu quả
Người bị viêm khớp chắc chắn sẽ không bỏ qua rượu tỏi. Các hoạt chất Phitoncid trong tỏi có khả năng:

  • Giảm đau, sưng do viêm khớp gây ra.
  • Chống khuẩn, tiêu trừ khuẩn gây hại khớp.
  • Tăng cường lưu thông máu giúp các cơ xương khớp được khỏe mạnh.
  • Bởi vậy, sử dụng tỏi hoặc rượu tỏi giúp người đau khớp nhanh giảm cơn đau. Người bệnh dần dần thoát khỏi những phiền toái mà căn bệnh này gây ra.

Ngoài ra, nếu bệnh nhân đau khớp sợ mùi rượu tỏi cũng có thể thay thế bằng uống nước sắc từ nấm lim xanh. Nước sắc từ nấm lim xanh dễ uống và có tác dụng giảm đau, sưng do viêm khớp, gút nhanh chóng.

Kháng sinh trong tỏi trị lao, hủi
Trong tỏi tươi ngài Allicin còn chứa các hợp chất như Azôene, Diallil – trisulfide, Dianllil disulfide. Chúng có khả năng ức chế tới 70 loại vi khuẩn, khác nhau. Điều này giúp tỏi trở nên thần kỳ trong chữa các bệnh về viêm nhiễm, nhất là lao, hủi.

Riêng đối với bệnh nhân bị kháng thuốc kháng sinh có thể dùng thêm tỏi ta để tăng hiệu quả của việc điều trị bệnh bằng thuốc.

Kháng sinh trong tỏi chữa bệnh về tiêu hóa
Bên cạnh những tác dụng kể trên, kháng sinh trong tỏi còn hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh về đường ruột như:

  • Viêm đại tràng mạn tính.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Đau bụng, đầy hơi, chướng bụng.
  • Rối loạn tiêu hóa.

Ngoài ra, kháng sinh trong tỏi có khả năng ngăn cản sự phát triển của những loại vi khuẩn không tốt trong ruột. Từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng mãn tính.

(0)

Cây thuốc nam trong đời sống hằng ngày của chúng ta không thể thiếu được đem lại nhiều lợi ích cho mỗi người, đem lại sức khỏe, cũng như sắc đẹp. Là một vị thuốc của người Việt dùng để phòng bệnh cũng như chữa bệnh. Giá cả phù hợp với mọi người, công dụng tốt cho sức khỏe và phòng tránh bệnh tật. Thích hợp cho các bệnh nhân bệnh mãng tính nói chung cũng như các căn bệnh nan y. Dùng dâu dài không có tác dụng phụ và đem lại hiệu quả cao cho nhiều bệnh nhân.

Mỗi đêm, bạn sẽ bị mất 1kg, nếu bạn làm điều này trước khi ngủ

Đặc điểm cây thuốc nam là rẻ, dể tìm, có thể tìm quanh nhà chúng ta. Nhiều vị thuốc quanh nhà hay các loại rau niêm. Cũng là các cây thuốc nam. Giúp cho chúng ta có các bài thuốc đơn và hữu hiệu.

Như bài thuốc giải cảm gồm: 1 bát cháu, hành, tiêu, gừng. Dùng do các bệnh nhân giải cảm. Nhưng cây thuốc nam gia vị dễ tìm. Cũng đem lại một bài thuốc dân gian giúp giải cảm, hạ sốt nhanh chóng mà không dùng các loại thuốc tây khác.

Bài thuốc xông giải cảm gồm: Lá sả, Vỏ bưởi, lá Khế, Lá quế, Lá ổi. Cũng đủ một bài thuốc lá xông. Nhanh chóng và đơn giản giúp giải cảm hạ sốt. Dễ tìm, sể sử dụng đó là ưu điểm của cây thuốc nam của chúng ta hằng ngày.


Ngày nay việc quan tâm và sử dụng cây thuốc nam được nhiều địa phương cũng như nhà trường quan tâm. Đưa vào cơ sở của mình, như “chương trình vườn thuốc nam trường học”. Nhằm cung cấp các cây thuốc nam trong việc sơ cứu cho các em, giúp các em học sinh tìm và hiểu thêm dược liệu cây thuốc. Giúp làm đẹp cho ngôi trường. Các cơ sở y tế cũng vậy. Được nhà nước chủ trương thành lập về 1 khoa khám về YHCT chữa bệnh bằng cây thuốc nam đối với tuyện Bệnh viện Cấp 2 tuyến quận huyện. Từ từ cây thuốc nam đi vào đời sống chúng ta. Mà không thể thiếu giúp có nhưng món ăn ngon, những gia vị, những bài thuốc hay phòng và trị bệnh.

Hiện nay có những doanh nhân như cơ sở thành lập các vườn dược liệu cây thuốc nam sạch nhằm cung cấp ra thị trường các cây thuốc nam cung cấp cho bệnh nhân cho khách hàng. Để khách hàng yên tâm sử dụng. Ở đây nói đến địa chỉ quen thuộc chuyên cung cấp các cây giống dược liệu, cây thuốc nam thuốc nam lê nhân. Có dược sỹ YHCT hướng dẫn kỹ lưỡng cách dùng, phối hợp cây thuốc với nhau.

Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về các bài thuốc nam hay và thông dụng:
Như bệnh cơ xương khớp là một bệnh phổ biến trong dân số nước ta. Nhất là nhiều bệnh nhân có tuổi, bệnh của tuổi già. Ví dụ như cây chìa vôi bài thuốc tuyệt với cho người thoái vị đĩa đệm lâu năm. Giúp tăng cường sức khỏe, giảm đau, phục hồi các đại đệm. Giảm đau xương khớp nhanh chóng đem lại cảm giác phục hồi nhanh cho các khớp. Phòng tránh các bệnh về xương khớp, bổ sung cũng như bỗ dưỡng khớp, bổ thần kinh. Giúp cho chúng ta giảm quá trình lão hóa khớp. Là một trong nhưng cây thuốc quý ở vùng đất Tỉnh Quãng Trị. Được nhiều bác sỹ YHCY cũng như các Lương y dùng bài thuốc chữa trị các bệnh nhân: đau cứng khớp, thoái vị đãi đệm.
Cây thuốc nam còn giúp cho chúng ta phòng tránh các bệnh mãn tính. Như căn bệnh gan có cây Artiso, Cà gai leo, Cây an xoa là một trong những vị thuốc quý giúp bảo vệ gan, phục hồi tế bào gan. Điều trị các bệnh như Viêm gan, nóng gan, men gan cao. Trong đó cây thuốc quý nổi tiếng như cà gai leo có rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp quốc gia của Bệnh viện 108 và được nhà sản xuất Tuệ linh ứng dụng rộng rãi cho ra thuốc viên nhộng giúp hổ trợ điều trị Viêm gan rất hiệu quả.
Như cây đu đủ dùng trái đu đủ làm đẹp. Giúp loại bỏ các tế bào chết giúp tái tạo làn da. Say trái đu đủ còn xanh, cho 1 thìa mật ong, trộn đều. Bôi lên mặt vào buổi tối trước khi đi ngủ. Khoảng 5 đến 10 phút rồi rửa sạch. Làm khoảng 1 tuần sẽ thấy hiểu quả ngay. Ngoài ra trái đu đủ còn là 1 món ăn ngon và bổ dưỡng tốt cho trẻ em cũng như người trưởng thành. Nhanh chóng giúp bổ sung các vitamin A, E, Canxi.

Cây thuốc nam ngoài đem lại sức khỏe, vẽ đẹp mà còn giúp cánh đàn ông khỏe mạnh hơn trong đời sống tình yêu đôi lứa. “Một người khỏe, hai người vui”

Ý đây nói bài thuốc Minh mạng thang: gồm nhiều vị thuốc nam như: lá dâm dương hoắc, cây mật nhân, câu kỷ tử, sâm đại hành, cam thảo, cúc hoa và nhiều vị thuốc khác nửa. Dùng để ngâm rượu bồi bổ nguyên khí cho người đàn ông. Giúp tăng cường sức khỏe, đem lại sự thăng hoa trong cuộc sống lưới đôi. Và bảo vệ được tăng sự cường dương cường tráng cho người đàn ông của chúng ta. Giúp khỏe mạnh qua bài thuốc kết hợp của cây thuốc nam.

Đó là một số chia sẽ về cây thuốc nam quanh nhà của chúng tôi. Nhằm đem lại nhiều tài liệu cho quý đọc giả. Xin cám ơn cũng như chúc sức khỏe cho quý vị.

(0)

Chế độ ăn uống cân bằng giúp duy trì sức khỏe. Cam là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe và làn da.

Chế độ ăn uống cân bằng giúp duy trì sức khỏe. Cam là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe và làn da.

Vì vậy các chuyên gia khuyên nên bổ sung cam vào chế độ ăn uống hàng ngày. Dưới đây là những lý do bạn nên ăn cam mỗi ngày:

1. Giảm cholesterol

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ăn cam mỗi ngày có thể làm giảm cholesterol xấu trong cơ thể.

2. Tốt cho mắt

Cam chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin thiết yếu, giúp cải thiện thị lực. Theo các chuyên gia, bổ sung loại quả giàu vitamin C này trong chế độ ăn có thể cũng phòng ngừa những bệnh như đục thủy tinh thể, glôcôm….

3. Làm đẹp da và tóc

Do chứa nhiều vitamin C, cam tốt cho da theo nhiều cách. Nó giúp chống lại những bệnh về da như trứng cá hoặc giảm các dấu hiệu lão hóa.

Ngoài ra, nhờ chứa collagen, cam còn kích thích sự phát triển tóc và giúp tóc khỏe mạnh từ chân tóc.

4. Tăng cường miễn dịch

Nếu thường xuyên bị ốm, bạn nên bổ sung cam vào chế độ ăn hàng ngày.

Cam chứa nhiều chất xơ hòa tan, vitamin A, vitamin C nên giúp cải thiện chức năng của các tế bào bạch cầu, từ đó bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn có hại. Ăn cam mỗi ngày giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn.

5. Phòng ngừa bệnh tim

Vitamin C và các thành phần khác trong cam giúp ngăn ngừa những chất có hại làm tắc động mạch và gây ra những rối loạn tim mạch khác.

6. Kiểm soát đường huyết

Bệnh nhân tiểu đường được khuyên dùng loại quả này vì nó có thể kiểm soát hiệu quả hàm lượng đường huyết nhờ chứa hàm lượng chất xơ lý tưởng.

7. Thúc đẩy não phát triển

Cam chứa nhiều dưỡng chất thực vật và axit folic. Những chất này đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển não bộ.

Nhờ vậy, loại quả này có thể tăng cường khả năng hoạt động của não như khả năng tập trung hoặc học những điều mới.

(0)

Đôi khi những chậu cây nhỏ trồng quanh nhà lại trở thành vị thuốc hữu dụng mà bạn không thể ngờ tới. Hãy trồng những cây xanh quanh nhà vừa để trang trí làm đẹp vừa để dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian rất hiệu quả.
Nhà không có cây hẹ, cả năm “mất oan” tiền thuốc chữa bệnh
5 loại trái cây Việt Nam được xếp hạng “thuốc thần
1. Bạc hà

Bạc hà là một vị thuốc khá hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và các vết côn trùng cắn, giúp lợi tiêu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp, nấc cục, thông cổ, trị viêm xoang nhẹ…

Tinh dầu bạc hà cay có thể làm dịu cơn hen suyễn nhẹ bằng cách ngửi. Tinh dầu bạc hà tự nhiên giúp thư giãn các cơ gây co thắt bụng, làm giảm tình trạng đau bụng đến 40%.

Phụ nữ có thai thì nên thận trọng khi dùng vì rất có thể dẫn đến sẩy thai.

2. Đinh lăng

Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…

Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc.

Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây từ 3 năm tuổi trở lên đều được dùng làm thuốc: Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu; Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy; Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.

3. Thì là

Cây thì là được dùng làm gia vị vào các món ăn, nhất là các món chế biến từ cá. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng.

Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng, mụn nhọt sưng tấy, mất ngủ và đau răng.

Các nhà khoa học Ấn Độ còn phát hiện ra rằng chất limonene trong cây thì là hoạt động tương tự như kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn đường ruột có hại như E.Coli …

4. Sả

Sả rất tốt cho hệ tiêu hóa, có tác dụng kích thích ra mồ hôi, hạ sốt ở người bệnh cảm và giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột rút, thấp khớp, đau đầu..

5. Húng quế

Theo Đông y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, giảm đau. Quả có vị ngọt và cay, tính mát, có tác dụng tốt cho thị lực.

Toàn cây có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.

6. Gừng

Gingerol và shogaol có trong gừng giảm co thắt đường tiêu hóa, từ đó làm giảm buồn nôn hiệu quả hơn so với các loại thuốc chống say tàu xe.

7. Rau mùi

Các axit cacboxylic trong rau mùi sẽ bám vào các kim loại nặng như thủy ngân trong máu và mang chúng ra khỏi cơ thể. Loại bỏ chúng sẽ giúp giảm sự tích tụ độc tố gây mệt mỏi mãn tính, đau khớp và trầm cảm.

8. Lá lốt

Lá lốt còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu ( Piperaceae), Lá lốt là loại cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi.

Trong dân gian, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau răng, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt…

9. Tía tô

Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa.

Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn.

Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P… tía tô rất tốt cho phổi và phế quản.

Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào. Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn kém, nhưng hiệu quả.

10. Diếp cá

Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu.

Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá.

Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được thuốc tân dược.

Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.

(0)

Ngay trong khu vườn nhà bạn cũng có thể trồng những cây thuốc có tác dụng chữa trị nhiều bệnh khiến bạn ngạc nhiên.
1. Lô hội

Lô hội có tất cả gần 300 loài trên thế giới với những tên gọi khác nhau. Ở nước ta, cây lô hội có thể trồng được ở nhiều nơi, nhưng sinh trưởng và phát triển tốt ở những khu vực có số ngày nắng trong năm cao.

Cách trồng:

Lô hội thích hợp trồng tại nhà trong từng chậu riêng biệt. Loại cây này phát triển trong điều kiện khô, ẩm thoát nước tốt. Khi trồng chú ý để mầm cây con nhô khỏi mặt đất để không bị úng thối cây khi tưới nước, giữ cho cây thẳng đứng rễ phủ đều rồi lấp đất chặt gốc, nếu đất quá khô cần tưới nước cho đủ ẩm rồi mới trồng. Cây lô hội trưởng thành sẽ sinh sôi nảy nở rất nhanh chóng. Các cây non sẽ dần xuất hiện quanh phần gốc và cặp lá đầu tiên cao khoảng 5 – 7cm có thể tách riêng ra để trồng vào các chậu con.

Công dụng:

Lô hội là cây thảo sống nhiều năm. Những chiếc lá màu xanh lục dày, mẫm, mép dày, có răng cưa thô. Nhựa lô hội có tác dụng chữa bệnh và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Mặc dù có vị đắng nhưng lô hội ăn được nên ngoài việc sử dụng chữa các bệnh ngoài da thì nó còn được dùng để điều trị viêm loét đại tràng, táo bón mãn tính, chán ăn, các vấn đề tiêu hóa… bằng cách uống nước ép lô hội.

2. Cây thục quỳ

Thục quỳ mọc hoang sơ bên đồi, triền núi, nơi hàng rào, bên các con đường cong cong, lối đi hướng ra ngoại ô thành phố. Ở Việt Nam, thục quỳ thường ra hoa vào mùa đông do đó cũng hay được trồng làm cảnh vào dịp Tết nguyên đán.

Cách trồng:

Thục quỳ là loại cây ưa sáng, ưa đất màu tơi xốp, chịu được rét, khô, dễ trồng và thích hợp trồng trong chậu. Khi trồng Thục quỳ trong chậu cần tiến hành xử lý để cây mọc thấp. Phải nên chú ý bọc rễ và ngắt ngọn để tránh kích thích cây đẻ nhánh.

Công dụng:

Cây thục quỳ có tác dụng chữa bệnh từ gốc đến ngọn. Để làm thuốc, thu hái hoa vào cuối vụ khi hoa đã nở to, phơi khô trong râm. Hạt thu hái vào mùa hè, phơi khô. Rễ thu hái vào mùa thu – đông, rửa sạch, phơi khô.

Theo y học cổ truyền, hoa giúp điều kinh, giải độc.Hạt có tác dụng lợi niệu, thông đại tiện, hạ n hiệt. Rễ cây được dùng để điều trị viêm và kích thích thích nước tiểu, chống axit dạ dày dư thừa, chống loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày. Ngoài ra, gốc thục quỳ còn có tác dụng trị đau cơ bắp, bong gân, viêm da, côn trùng cắn… Phần lá của cây thục quỳ có thể được thêm vào món salad, luộc, chiên để tăng khả năng chữa bệnh viêm bàng quang và đi tiểu thường xuyên.

3. Cúc vạn thọ

Cúc Vạn Thọ là cây thân thảo mọc đứng, phân nhánh thành bụi. Hoa cúc vạn thọ chỉ cao chừng 20cm nên rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến ở Việt Nam dùng để trang trí sân vườn, làm cây cảnh, phục vụ cúng, lễ và trưng bày trong dịp Tết Nguyên đán.

Cách trồng

Cúc Vạn Thọ hợp với thời tiết mùa thu đông ở miền Bắc – khoảng 15oC. Cúc Vạn Thọ phát triển ở hầu hết các điều kiện đất đai miễn đó là vùng đất ấm ướt. Để trồng cúc vạn thọ, gia đình nên chọn loại đất mùn giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cúc ưa ẩm nhưng dễ bị úng rễ nếu bị sũng nước trong dài ngày. Hiện nay, trên thị trường có thể chọn 2 giống chủ yếu là vạn thọ lùn và vạn thọ cao. Vạn thọ lùn có thể trồng quanh năm, thích nghi rộng. Vạn thọ cao rất thích hợp trong Tết Nguyên đán.

Công dụng

Cúc vạn thọ được biết đến với tác dụng khắc phục các vấn đề về da như bong gân, đau mắt, côn trùng đốt,… Ngoài ra vạn thọ còn có tác dụng xua đuổi côn trùng có hại, dùng lá để chữa bệnh nấc cụt hoặc điều trị sốt và nhiễm trùng mãn tính.

4. Cây rau má

Cây rau má có thân nhẵn, mọc bò lan trên mặt đất, có rễ ở các mấu. Trong các gia đình, rau má thường được ưa trồng vì mọc nhanh, khỏe và thích hợp gieo trong thùng xốp.

Cách trồng

Rau má rất dễ trồng, mau thu hoạch. Trồng rau má chỉ cần lên luống như lgieo rau cải sau đó cấy giống một lần. Công việc còn lại là bón phân vô cơ, làm cỏ, và tưới nước mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều cho cây rau đủ độ ẩm để phát triển

Công dụng

Cây rau má có tác dụng chữa lành vết thương, tăng kích thích của các chất béo và protein cần thiết cho làn da khỏe mạnh. Ngoài ra, cây rau má còn dùng để điều trị suy tĩnh mạch, tăng khả năng tập trung,…

5. Khoai lang

Khoai lang là thực phẩm phổ biến, hữu ích cho sức khỏe con người do chứa nhiều chất xơ, carotene, các vitamin và chất chống oxy hóa…Nhờ những công dụng hữu ích tuyệt vời, cùng cách trồng “Thạch Sanh” dễ dàng từ củ, khoai lang là một trong những loại rau củ được chị em yêu thích trồng trong vườn nhà.

Cách trồng:

Trồng khoai lang từ củ khá dễ dàng và có thể thu hoạch được cả lá, cả củ. Thả nửa củ khoai vào trong cốc nước sạch sao cho 1/2 củ chìm trong nước và phần còn lại nổi lên trên, tiếp xúc với ánh sáng. Lúc này, mỗi nửa củ có thể mọc đến 50 mầm và tất cả số mầm đó đều có thể trồng thành cây khoai lang. Sau khi mầm non đã mọc tầm 12 cm là có thể tách rời khỏi bề mặt củ khoai lang và bắt đầu phát triển thành cây con. Sau khoảng 3 tháng trồng mầm xuống đất ở nơi nhiều nắng, khoai lang sẽ cho củ đủ lớn để thu hoạch, trong lúc đó gia đình vẫn có thể ngắt lá để ăn dần.

Công dụng:

Khoai lang có vị ngọt nhưng không làm tăng lượng đường huyết, mệt mỏi hay tăng cân. Đường tự nhiên trong khoai lang sẽ từ từ thẩm thấu vào máu, giúp cân bằng nguồn năng lượng cho cơ thể. Hơn nữa, nó còn có tác dụng chống mệt mỏi, chán ăn, tiêu hóa kém, tiêu chảy mãn tính, suyễn, ho khô, bệnh tiểu đường,…Lá của khoai lang dùng đề trị vết rắn cắn, vết đốt bọ cạp.

(0)

Nước chanh mật ong không chỉ là một phương thuốc giảm béo được nhiều chị em tin dùng, mà còn có tác dụng xoa dịu cảm giác viêm họng.

1. Quả chanh

Chanh là một trong những loại quả có giá trị dược liệu nhất trên thế giới, nó giàu vitamin C, carbohydrate, canxi, phốt pho, sắt, vitamin B1, vitamin B2, nên rất hữu ích cho con người. Nó được gọi là “quả tiêu viêm”, vai trò của nó đối với cơ thể như là một chất kháng sinh tự nhiên, bởi vì nó có nhiều công dụng như kháng khuẩn tiêu viêm, tăng cường hệ miễn dịch.

Nước chanh mật ong không chỉ là một phương thuốc giảm béo được nhiều chị em tin dùng, mà còn có tác dụng xoa dịu cảm giác viêm họng.


2. Quả lê

Lê có chứa protein, giàu chất béo, đường, chất xơ thô, các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt… và nhiều vitamin, nên nó có tác dụng hạ huyết áp, dưỡng âm thanh phế, tiêu đờm, thanh nhiệt giải độc, có thể kích thích sự thèm ăn, giúp tiêu hóa, lợi tiểu và giải nhiệt.

Vì thế, thường xuyên ăn lê sẽ có thể chống nhiệt miệng, đau họng. Lê có thể dùng để bổ sung nước và dinh dưỡng khi bị sốt cao. Ngoài ra do lê có vị ngọt ngon, nhiều nước nên còn được gọi là “nước khoáng thiên nhiên”.

3. Mật ong

Mật ong là một loại thực phẩm bổ dưỡng tự nhiên giàu dinh dưỡng, cũng là một trong những loại thuốc bổ phổ biến nhất. Mật ong có chứa loại muối vô cơ có nồng độ gần với huyết thanh trong cơ thể, các axit hữu cơ như vitamin, sắt, canxi, đồng, mangan, kali, phốt pho… Ngoài ra, các nguyên tố vi lượng có ích cho sức khỏe và các chất fructose, glucose, amylase, oxy hóa enzyme, reductase cũng có mặt trong mật ong nên nó có tác dụng nuôi dưỡng, làm ẩm, giải độc, tiêu viêm, nhuận tràng…

Trà và mật ong được xem như những loại “thảo dược” thần kỳ giúp bạn nhanh chóng trị dứt cảm giác đau họng. Bạn hãy cho 1 thìa mật ong khuấy đều trong chén trà và thêm nửa quả chanh vắt.

4. Cà chua

Cà chua giàu carotene, vitamin C và vitamin nhóm B. Chất “lycopene” trong cà chua có tác dụng ức chế vi khuẩn nên giảm được tình trạng viêm trong cơ thể, bao gồm cả viêm họng. Chất axit malic, axit citric và đường trong loại quả này hỗ trợ chức năng tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn.

Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện.
5. Cà rốt

Cà rốt là một loại củ ngon, giàu dinh dưỡng, nên được gọi là “tiểu nhân sâm”. Cà rốt rất giàu các thành phần dinh dưỡng như carbohydrate, chất béo, dầu dễ bay hơi, carotene, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, anthocyanin, canxi, sắt.

Ngoài ra, cà rốt là một loại thực phẩm có tác dụng chữa bệnh đau họng tuyệt vời vì nó làm giảm tình trạng xung huyết ở họng. Nhưng để tác dụng chữa bệnh phát huy, cà rốt cần được luộc chín hoặc hấp trước khi ăn, bởi vì ăn cà rốt sống có thể là tăng tình trạng đau họng của bạn và có thể làm cho bệnh trầm trọng hơn.

6. Táo

Trong 100gr táo chứa 6,5-11,2 gr đường hoa quả, 2,5- 3,5gr đường glucose, 1,0- 5,2gr đường mía, còn chứa cả một lượng lớn các nguyên tố vi lượng như kẽm, canxi, phốt pho, sắt, kali, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và carotene….

Táo có vị ngọt, chua, tính bình, hơi mặn, không độc, Đông y cho rằng, táo có tác dụng giải khát, mát phổi, kiện tỳ ích vị, dưỡng tâm ích khí, nhuận tràng, tiêu viêm trị tiêu chảy, chống say nắng… Do đó, nó rất có lợi cho những người bị đau họng.
7. Vỏ cam

Trong vỏ cam có chứa một lượng lớn vitamin C và tinh dầu thơm, vỏ cam có tác dụng tiêu đờm, giảm viêm, hạ huyết áp, là một loại thảo dược rất tốt. Sau khi rửa sạch phơi khô, ngâm trong rượu trắng, có thể ăn được sau 2-3 tuần, có thể làm mát phổi.

(0)

Khổ qua, còn gọi là mướp đắng, có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng.
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:

– Chống các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường…

– Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào, ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.

– Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2.

Trong khi đó, khổ qua rừng rất tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Khổ qua rừng mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo y học cổ truyền, khổ qua rừng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, trừ phiền, trừ đờm, cắt cơn ho trong bệnh phổi…

Dân gian từ lâu đã lấy lá non khổ qua rừng làm rau ăn, toàn thân rễ lá làm thuốc trấn ban cho phụ nữ thời kỳ sinh nở. Nước sắc dây khổ qua rừng có tác dụng giải độc, dùng phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau khi sinh hoặc sẩy thai.

Khổ qua rừng có thể dùng cả dây, rễ, lá, quả rửa sạch, phơi khô, sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Dùng cả trái khổ qua rừng chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.

Khổ qua rừng rất tốt cho sức khỏe. Gần đây, ở một số nơi, người ta đem khổ qua rừng về đồng bằng trồng thành sản phẩm thương mại như một loại sau sạch tự nhiên. Khổ qua rừng rất dễ trồng, lấy hạt về gieo tự nhiên, có nước là cây lên rất tốt. Đọt khổ qua rừng đã thành món đặc sản ở các nhà hàng. Người ta có thể chế biến lẩu cá chép, mè, diêu hồng, tôm nấu đọt khổ qua rừng. Riêng cá rô đồng nấu với đọt khổ qua rừng là món nên thuốc đặc biệt.

Các món nấu với đọt khổ qua rừng có vị đắng, ban đầu hơi khó ăn nhưng dùng quen cảm thấy ngon tuyệt. Hiện nay, chợ cũ Long Khánh, tỉnh Đồng Nai mỗi sáng đều có nhiều người bán đọt khổ qua rừng với giá hơn 15.000 đồng/kg, trong khi mỗi bó rau muống chỉ khoảng 2.000 đồng, đủ thấy “danh tiếng” của vị thuốc khổ qua rừng.

Bệnh tiểu đường rất phức tạp, người bệnh phải sống chung với nó suốt đời, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh này có thể dùng thử thuốc nam (như khổ qua rừng, dứa, nụ vối hay vài loại thuốc khác) nhưng phải có bác sĩ chuyên khoa về tiểu đường theo dõi định kỳ, kiểm tra đường huyết. Nếu dùng thuốc nam không hiệu quả, phải sử dụng thuốc tây để kéo giảm đường huyết, sau đó dùng thuốc nam điều trị hỗ trợ.

(0)

Bài thuốc Lục vị thang sử dụng Thục địa, Kỷ tử, Cúc hoa, Hoài sơn, Sơn thù, Thạch hộc, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả.
Trong Đông y, các triệu chứng lâm sàng biểu hiện đường huyết tăng cao được mô tả trong chứng hậu Tiêu khát. Các biểu hiện gồm: ăn nhiều, khát, uống nhiều, tiểu nhiều, nóng nảy bứt rứt, tê bì ngoài da.

Nguyên nhân là do ăn uống nhiều đồ cay, béo, ngọt; uống rượu hoặc tình chí thất điều (tinh thần không được điều hòa), tiên thiên bất túc (suy nhược bẩm sinh) tạo thành hỏa nhiệt, uất nhiệt, làm phần âm của các phủ tạng phế, vị, thận bị hao tổn.

Hỏa nhiệt làm phế âm hư gây chứng khát, vị âm hư gây đói nhiều ở người gầy, thận âm hư gây tiểu nhiều. Mặt khác hỏa nhiệt làm hao hụt tân dịch gây ra táo bón, lưỡi đỏ, họng khô, lở miệng lưỡi…


Có nhiều bài thuốc giúp ổn định mức đường huyết.

Phương pháp điều trị chứng tiêu khát trong Đông y là dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch làm cơ sở. Thận là nguồn gốc của âm dịch nên bổ thận âm là chính, kết hợp các thuốc có tác dụng dưỡng vị sinh tân.

Có nhiều bài thuốc cổ phương được sử dụng và nghiên cứu, với tác dụng ổn định mức đường huyết lúc đói thấp hơn 9mmol/L hay 150mg/dl ở người thể tạng âm hư. Nổi bật là bài Lục vị thang gồm Thục địa 20g, Kỷ tử 12g, Cúc hoa 10g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thạch hộc 8g, Đơn bì 12g, Bạch linh 12g, Trạch tả 12g.

Sau khi có đầy đủ các dược liệu trên, người bệnh trộn lẫn rồi cho vào ấm sắc. Nên đổ nước ngập dược liệu khoảng 2 đốt ngón tay. Những lần sắc sau có thể đổ ít nước hơn. Lần đầu sắc 4 chén nước còn một. Lần hai sắc 2 chén nước cho nửa chén thuốc. Hòa chung 2 lần sắc, chia làm 2 lần sáng và chiều trong ngày, uống lúc đói hoặc sau bữa ăn 60 phút.

(0)