Một nghiên cứu mới đây phát hiện khoai lang có những thuộc tính giúp điều trị một số triệu chứng của bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường là tình trạng cơ thể sản sinh insulin một cách bất thường và không sử dụng insulin tốt dẫn đến các triệu chứng không mong muốn.

Một số triệu chứng phổ biến nhất của bệnh bao gồm lượng đường huyết cao, giảm cân, tiểu nhiều, suy giảm hệ miễn dịch, mờ mắt, đói liên tục, tê chân…

Hiện nay vẫn chưa có thuốc chữa trị tiểu đường, tuy nhiên, những triệu chứng này có thể kiểm soát qua quá trình điều trị.

Nếu những triệu chứng của bệnh tiểu đường không được điều trị có thể dẫn đến những bệnh gây tử vong như suy tim.

Duy trì lối sống lành mạnh như tập thể dục thường xuyên, thay đổi chế độ ăn uống rất quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường.

Một nghiên cứu mới đây phát hiện khoai lang có những thuộc tính giúp điều trị một số triệu chứng của bệnh tiểu đường.
Ổn định hàm lượng insulin

Khoai lang có khả năng cân bằng hàm lượng insulin trong cơ thể, giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, khoai lang cũng có lượng calo thấp, rất an toàn đối với bệnh nhân tiểu đường.

Cải thiện tiêu hóa

Bệnh nhân tiểu đường thường gặp chứng khó tiêu, họ cần thay đối chế độ ăn uống hàng ngày. Khoai lang giàu chất xơ, có tác dụng loại bỏ các chất thải tích tụ trong dạ dày và làm mềm phân giúp ngăn ngừa táo bón.

Khoai lang kích thích sản xuất dịch vị do đó giúp cải thiện tiêu hóa.

Cải thiện chuyển hóa

Tiểu đường là một rối loạn chuyển hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng chuyển hóa của cơ thể. Khoai lang giàu các chất dinh dưỡng khác nhau như protein, vitamin, các khoáng chất và cacbonhydrat.

Khoai lang có tác dụng thúc đẩy tốc độ chuyển hóa, cải thiện chức năng trao đổi chất của cơ thể. Ngoài ra, khoai lang rất tốt đối với những người muốn giảm cân.

(0)

Mọi người vẫn truyền tai nhau về câu nói “ăn gan không tốt”, “ăn gan là giết người gián tiếp” thành ra gan là món ăn cấm kị với người lớn và cả trẻ nhỏ.

Những lợi ích từ ăn gan mà nhiều người chưa biết

Theo các bác sĩ dinh dưỡng, gan là một trong những thực phẩm tốt và sạch nhất trong số các món phủ tạng.

Dù là món yêu thích nhưng bà Trần Lan Anh (Cầu Giấy – Hà Nội) rất ít khi cho cả nhà ăn món gan. Với cháu nhỏ thì lại càng tuyệt đối không dám cho ăn.

Gan không tốt khiến bạn chóng già, hãy yên tâm nếu kiên trì 5 việc làm sau
“Tôi nghĩ đơn giản trong gan có chứa nhiều ký sinh trùng như sán, nhiều virus gây bệnh mà điển hình là virus viêm gan. Vì thế ngon thì ngon thật nhưng tôi vẫn phải hạn chế cho gia đình ăn các món chế biến từ gan”, bà Lan Anh nói.

Thế nhưng những chia sẻ của BS dinh dưỡng lại hoàn toàn khác so với các định kiến trước đây của bà về gan.

TS BS Phạm Thị Thúy Hòa – Viện trưởng Viện dinh dưỡng ứng dụng cho biết: “Khi nhắc đến gan, dân gian có câu nói “thương con thì cho ăn tiết giết con thì cho ăn gan”, tôi cho rằng nói vậy là không đúng.

Bởi trong gan có đủ tất cả các thành phần như đạm, đạm trong gan cũng là đạm hoàn thiện, chứa nhiều giá trị dinh dưỡng mà cơ thể con người rất cần thiết, vitamin A trong gan nhiều hơn trong thịt, cá, trứng, sữa, chất sắt cùng các nhóm vitamin được tập hợp.

Trong gan có rất nhiều men, men tiêu hóa, men thải độc, đặc biệt hơn là không có một phủ tạng nào lại có nhiều men có lợi như bộ phận gan.

Chính vì thế, khi chất hại nào vào gan, thì gan chính là nơi thải chất độc hại ra ngoài. Gan là bộ phận chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể”.
Khi con người được ăn gan đồng nghĩa với việc sẽ được bổ sung một hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao, người lớn, mỗi tuần ăn một bữa gan xào là rất tốt

Theo BS dinh dưỡng, nên cho trẻ nhỏ ăn gan ít nhất một tuần hai lần, để tăng cường lượng vitamin A cho bé cao nhanh, tăng sức đề kháng giảm các bệnh nhiễm khuẩn.

Gan có nhiều chất, nên bé được ăn gan thường xuyên thì lượng thiếu máu trong bé cũng ít đi, hàm lượng đạm trong gan cân đối các axit amin tốt cho bé bởi chúng đang ở vào giai đoạn phát triển nhanh, với bé ăn dặm có thể mỗi bữa cho bé ăn 30g – 50g.

Người lớn cũng tương tự vậy. “Nếu ăn được gan thì cực kỳ tốt, khi con người được ăn gan đồng nghĩa với việc sẽ được bổ sung một hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao, người lớn, mỗi tuần ăn một bữa gan xào là rất tốt”, BS Hòa nhấn mạnh.

Chuyên gia chỉ cách lựa chọn gan giàu dinh dưỡng

Gan giàu dinh dưỡng khi miếng gan có màu hồng tươi bóng. Khi cắt lá gan ra thì bên trong phải còn tươi.

Chuyên gia dinh dưỡng Phạm Thị Thúy Hòa nhấn mạnh: “Để có được món gan ngon, giàu dinh dưỡng có thể chế biến ra rất nhiều món khác nhau như gan xào giá, gan rán om nước dừa, nhưng tuyệt đối gan không được xào với giá đỗ.

Muốn có món gan đảm bảo chất lượng vệ sinh thực phẩm, người nấu phải biết cách chế biến. Bởi khi chưa chế biến chín sản phẩm có rất nhiều vi khuẩn, kí sinh vật”.

Có nhiều lưu ý cũng được chia sẻ để cảnh báo bà nội trợ phải biết cách lựa chọn thực phẩm, nhất là các món phủ tạng, bởi hơn ai hết các BS dinh dưỡng hiểu, gan vừa có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng gan lại hay chứa mầm bệnh nếu không lựa chọn tốt.

(0)

Dinh dưỡng được xem là một trong những cách tốt nhất để cải thiện tình trạng sức khỏe, đồng thời lấy lại sự tự tin cho nam giới trong chuyện phòng the.


Trứng gà và kỷ tử bổ thận, tráng dương: Theo các bác sĩ Đông y, nam giới bị yếu thận, khả năng tình dục kém không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt vợ chồng mà còn khiến cho không khí gia đình luôn nặng nề, u ám.

Trứng gà kỷ tử là bài thuốc bổ thận tráng dương được Đông y nghiên cứu và khuyến khích sử dụng nhằm cải thiện chức năng của thận, tăng khả năng tình dục cho nam giới.

Theo chuyên gia Đông y, hạt kỷ tử có tính ngọt, cân bằng, giàu caroten, vitamin C, vitamin B1, vitamin B2, niacin, sitosterol β-, axit linoleic và kẽm, có tác dụng tăng cường hormon nam giới, có hiệu quả rất tốt đối với những người đang bị yếu thận.

Cách chế biến trứng gà kỷ tử: Dùng 30g hạt kỷ tử, 1 quả trứng gà, thêm nước vào luộc trứng gà theo cách thông thường đến khi chín. Vớt trứng, bóc vỏ và tiếp tục cho vào nồi nấu thêm một lúc thành canh trứng kỷ tử.

Mỗi đợt áp dụng món canh trứng gà kỷ tử kéo dài tối thiểu 3-5 ngày, sau đó dừng lại rồi có thể tiếp tục ăn đợt mới tùy vào thể trạng bệnh cụ thể của mỗi người.

Tôm tăng cường sinh lý: Được mệnh danh là thực phẩm “cứu cánh” dành cho đấng mày râu, tôm có công dụng bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý rất tốt.

Các chất dinh dưỡng như protein, lipid, vitamin B12, magie, photpho… cùng hàm lượng lớn calo chính là “bí mật” ẩn giấu trong món hải sản quen thuộc này.

Hai món tôm dưới đây được chế biến phong phú là bài thuốc quý cho các quý ông kém tự tin về chuyện ấy.

Tôm xào hẹ: hẹ (vừa đủ), 250g tôm đồng, 3g gừng. Chế biến: Làm sạch tôm, sau đó cho gừng vào chảo, xào cho tới khi có mùi thơm thì bỏ tôm vào, tiếp tục xào cho tới lúc tôm chín.

Xào hẹ riêng. Sau đó, 2 nguyên liệu đã chín thì đổ trộn vào nhau và bày lên đĩa.

Tôm nõn hầm cá ngựa:15g tôm, 10g cá ngựa, 1 con gà trống, gia vị và nước. Chế biến: Gà làm thịt, bỏ nội tạng, rửa sạch. Tôm bỏ vỏ, ngâm cùng cá ngựa trong nước ấm khoảng 10 phút rồi nhét vào bụng gà.

Hầm cách thủy gà đã nêm gia vị vừa miệng cho tới khi chín nhừ. Tác dụng: Ôn thận, tráng dương, ích khí, bổ tinh, trị bất lực và xuất tinh sớm.

(0)

Rất nhiều người đã từng nghe nói đến bệnh sỏi thận trước đây, nhưng kiến thức và chi tiết về bệnh sỏi thận thì không phải ai cũng nắm rõ.


Sỏi thận là những hạt khoáng cứng nhỏ được tạo thành và tích tụ trong thận. Điều quan trọng hơn nữa là một số người rất dễ dàng mắc phải căn bệnh này, theo BS tiết niệu Brian Norouzi tại Bệnh viện St. Joseph Hospital (Orange, California, Mỹ).

Giáo sư Ralph V. Clayman (Khoa Tiết Niệu, Đại học California, Irvine, Mỹ) cho biết rằng mặc dù sỏi thận xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, nhưng ai cũng có thể mắc phải căn bệnh trên.

Hiện nay chúng ta vẫn chưa hiểu rõ vì sao sỏi thận phát triển ở nam giới nhiều hơn, nhưng sỏi được cho là có liên quan đến chế độ ăn nhiều muối và uống ít nước.

Có nhiều cách để bác sĩ có thể điều trị sỏi thận, phụ thuộc vào kích thước và vị trí viên sỏi, theo BS David Kaufman, Giám đốc Central Park Urology, Maiden Lane Medical, New York (Mỹ). Hầu hết các viên sỏi nhỏ có thể được loại ra ngoài khi tiểu tiện.

Nhưng một số viên lớn hơn cần phải được phá vỡ nhỏ ra ra bằng thiết bị y tế.

Ở nữ giới, triệu chứng của sỏi thận có thể bị nhầm lẫn với nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc viêm ruột thừa. Do đó, người bệnh nên chú ý đến các triệu chứng chính của bệnh sỏi thận.

1. Đau lưng, bụng hoặc đau một bên

Các triệu chứng của sỏi thận xảy ra khi niệu quản (một ống nhỏ dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang) bị chặn bởi các hạt sỏi, theo Giáo sư Clayman.

Bạn sẽ cảm giác đau đớn quanh thận (ở phần giữa lưng) và cơn đau có thể lan tỏa đến phần bụng dưới hoặc bắp đùi. Nếu cơn đau khiến bạn không thể ngồi được thì bạn hay nhanh chóng đi khám bác sĩ ngay.
2. Đau rát khi tiểu tiện

Đau rát khi tiểu tiện xảy ra khi sỏi thận di chuyển qua niệu quản đến bàng quang, theo BS Norouzi.

Khi ấy, sỏi thận kích thích bàng quang và gây nên đau rát. Viêm nhiễm có thể xảy ra và càng khiến bạn đau rát khi tiểu tiện.

3. Tiểu ra máu

BS Norouzi giải thích rằng giống như khoang miệng, lớp màng phía trong thận và bàng quang rất nhạy cảm.

Do đó, nếu sỏi thận gây trầy xước mô, máu có thể trộn lẫn với nước tiểu. Nếu nước tiểu có màu đỏ, hồng hoặc nâu thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
4. Thường xuyên tiểu tiện nhỏ giọt

BS Kaufman cho biết rằng khi bạn thường xuyên tiểu tiện nhỏ giọt, có khả năng sỏi thận đang đi qua niệu quản. Khi ấy, sỏi thận kích thích bàng quang và khiến bạn có cảm giác tiểu tiện thường xuyên hơn.

Nếu viên sỏi thận to, nó có thể gây tắc nghẽn niệu quản. Nếu gặp những trường hợp trên, bạn cần đi khám bác sĩ để được điều trị kịp thời.

5. Buồn nôn và ói mửa

Buồn nôn và ói mửa có thể là dấu hiệu cho thấy thận của bạn đang bị tắc nghẽn. Nghĩa ra niệu quản bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ và ngăn không cho nước tiểu di chuyển đến bàng quang, theo GS Clayman.

Những dây thần kinh trong ruột và thận có liên quan đến nhau. Khi sự tắc nghẽn ở thận xảy ra, nó có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa và làm bạn buồn nôn và ói mửa.
6. Nước tiểu nặng mùi

Bệnh nhân mổ sỏi thận 6 lần vẫn tái phát, bác sĩ “hoảng” tìm ra bệnh hiếm
Ăn mặn dẫn tới sỏi thận, cao huyết áp, đột quỵ: Những dấu hiệu cảnh báo bạn nên ăn ít muối
Những thói quen nhỏ có thể gây sỏi thận, suy thận: Hãy xem bạn mắc bao nhiêu lỗi?
BS Kaufman cho biết rằng sỏi thận có thể khiến nước tiểu trở nên nặng mùi hơn. Sỏi thận là sản phẩm phụ của quá trình tích tụ các hóa chất trong nước tiểu.

Các chuyên gia khuyến cáo rằng khi nước tiểu nặng mùi đi kèm với các triệu chứng khác của sỏi thận thì nên khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

7. Sốt và cảm giác ớn lạnh

Hiển nhiên, nếu chỉ có triệu chứng sốt và ớn lạnh thì không phải là dấu hiệu của sỏi thận. Nhưng nếu các bệnh này đi kèm với các triệu chứng sỏi thận ở nữ giới, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng vì sỏi thận có thể là nơi vi khuẩn dễ dàng phát triển.

Nếu gặp trường hợp trên thì bạn nên khám bác sĩ ngay để được loại bỏ sỏi thận và uống kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.

(0)

Cùng với sự gia tăng tần suất mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), biến chứng tại thận ngày một tăng lên.

Trước đây, bệnh ĐTĐ thường phát hiện muộn, việc điều trị cũng chưa thật tốt nên người bệnh thường chết trước khi biến chứng thận trở nên nặng nề.

Ngày nay, nhờ những tiến bộ của y học cũng như trình độ hiểu biết của người bệnh được nâng cao, việc chẩn đoán và điều trị ĐTĐ đã được cải thiện rõ rệt, tuổi thọ của người bệnh kéo dài hơn.

Lúc này biến chứng tại thận xuất hiện ngày càng tăng và là một trong những hậu quả xấu nhất của ĐTĐ.

Đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ

Các dấu hiệu thường gặp: Thận to 140%, phù nề giãn rộng khoảng kẽ, dày màng đáy, xơ hoá cầu thận dạng nốt, tổn thương mạch máu.

Các tổn thương thận do tiểu đường gây ra

Tổn thương cầu thận: Xơ hóa mạch thận lan tỏa, tổn thương dạng nốt, xơ hóa màng đáy cầu thận, xơ hóa ổ.

Tổn thương mạch thận: Thoái hóa kính (hyalin hóa) lớp áo giữa mạch thận, xơ hóa mạch thận.

Tổn thương tổ chức kẽ thận: Thoái hóa kính ống lượn gần, lắng đọng phức hợp glycogen (hội chứng Armani-Ebstein), teo ống thận, xơ hóa kẽ thận.

Một số chú ý với bệnh thận ĐTĐ:

Lọc máu sớm hơn: Chỉ định lọc máu khi mức lọc cầu thận dưới 10-15, đôi khi < 15-20 ml/phút/1,73m2.

Nguyên nhân là do suy thận nhanh hơn, biến chứng tim mạch nhiều hơn, hội chứng ure nặng hơn, tổn thương mắt nặng hơn.

Hiệu quả lọc thấp hơn, màng bụng chóng suy, lỗ dò động tĩnh mạch AVF (Arterio Venous Fistula) chóng hỏng. Nhiều biến chứng hơn như nhiễm trùng, tăng huyết áp, hạ đường huyết…
Làm sao để phát hiện bệnh thận do ĐTĐ?

Dấu hiệu đầu tiên của tổn thương thận ĐTĐ là đạm niệu. Vì thế, tất cả các bệnh nhân tiểu đường bắt buộc phải xét nghiệm tìm đạm niệu.

Có 3 phương pháp lấy nước tiểu để xét nghiệm: Lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (thường là buổi sáng), lấy mẫu nước tiểu của cả ngày (24h), lấy mẫu nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định (3-4h).

Trong giai đoạn đầu tiên của bệnh, đạm niệu không có, lúc này nên kiểm tra 6 tháng một lần. Tuy nhiên, đạm niệu sẽ xuất hiện muộn hơn sau một thời gian.

Đầu tiên là vi đạm niệu. Lượng vi đạm niệu đo được tuỳ theo cách lấy nước tiểu, thông thường vào khoảng 30-299mg/24h hay 30-299microgam/mg creatinin.

Khi có vi đạm niệu phải kiểm tra 3 tháng một lần và cần điều trị đặc hiệu. Giai đoạn muộn hơn, bệnh sẽ chuyển sang loại đạm niệu lâm sàng, tức là đạm niệu lớn hơn 300mg/24h. Lúc này bệnh thận biểu hiện rõ rệt hơn.

Quá trình từ khi không có đạm niệu đến khi xuất hiện bệnh thận lâm sàng tuỳ thuộc vào thời gian phát hiện bệnh, thể bệnh tiểu đường và chất lượng điều trị.

Đạm niệu vi thể hiện diện ở 40-50% bệnh nhân sau khi khởi bệnh từ 10-15 năm. Nếu không được can thiệp đúng sẽ có khoảng 20-40% chuyển thành bệnh thận lâm sàng sau 15-20 năm.

Khi đã biểu hiện bệnh thận rõ ràng, khả năng lọc của thận giảm dần và trong vòng 5-10 năm sẽ chuyển thành suy thận giai đoạn cuối.

Trong thực tế có rất nhiều trường hợp, bệnh nhân đến bệnh viện khi đạm niệu nhiều, hay thận đã suy vì trước đó không đi kiểm tra và bệnh ĐTĐ âm ỉ tiến triển đã phá huỷ hệ thống thận tiết niệu.

Thêm vào đó, việc điều trị không đúng, dùng thuốc sai chỉ định sẽ nhanh chóng làm bệnh thận nặng lên.

Thời gian từ khi mắc bệnh đến khi suy thận nhanh hay chậm phụ thuộc vào việc phát hiện sớm và điều trị đầy đủ.

Đạm niệu không chỉ là biểu hiện sớm của tổn thương thận mà còn là một chỉ điểm của nguy cơ cao biến chứng tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người ĐTĐ có đạm niệu có nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cao gấp hai lần so với người không có đạm niệu.

Ngoài đạm niệu, tăng huyết áp cũng là một biểu hiện hay gặp trong bệnh thận tiểu đường. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của tổn thương thận.

Con số huyết áp có thể cao trung bình, cũng có thể cao thành từng cơn. 30% bệnh nhân ĐTĐ mới mắc có biểu hiện tăng huyết áp và 70% bị tăng huyết áp trong giai đoạn bệnh thận nặng.

Tuy nhiên dù bằng hình thức nào, tăng huyết áp cũng sẽ làm chức năng hoạt động của thận suy giảm nhanh chóng hơn.

Người bệnh béo phì, lười vận động, ăn mặn có nguy cơ tăng huyết áp hơn nhiều lần.

Triệu chứng khác cũng hay gặp là phù. Phù thận thường phù mặt, phù trắng, mềm. Nặng hơn là phù toàn thân, tràn dịch các màng tim, màng phổi, màng bụng.

Các dấu hiệu khác như đau lưng, thiếu máu, tiểu đêm… cũng có thể gặp nhưng ít hơn và không đặc hiệu.

Phòng ngừa biến chứng thận do ĐTĐ thế nào?

Kiểm soát tốt đường huyết: Khi điều chỉnh đường huyết tốt có thể ngăn chặn được bệnh thận tiến triển. Nghiên cứu tại Anh trên 3.867 bệnh nhân cho thấy, nếu điều trị tích cực và thực hiện chế độ ăn kiêng chặt chẽ giảm được 25% nguy cơ biến chứng.

Một nghiên cứu khác tại Nhật Bản nếu điều trị ổn định đường máu sẽ kéo dài thời gian bị biến chứng tới 6 năm.

Các thuốc hay dùng là insulin, sulfourea.

Cần chú ý một số thuốc điều trị ĐTĐ thải trừ qua thận, nên khi thận đã tổn thương có thể làm tăng các tác dụng phụ. Người bệnh cần được tư vấn điều trị cho phù hợp với từng giai đoạn bệnh.

Người bệnh cũng cần theo dõi sát nồng độ HbA1c vì đây cũng là xét nghiệm nói lên sự tương quan giữa tổn thương thận và điều chỉnh đường huyết.

Kiểm soát tốt huyết áp và đạm niệu: Thay đổi lối sống và chế độ ăn là phương thuốc hữu hiệu làm giảm bệnh. Không hút thuốc lá, giảm cân, chú ý tăng cường hoạt động thể lực, tập thể dục và sinh hoạt đều đặn.

Chế độ ăn nhạt vừa phải, giảm mỡ không chỉ làm giảm huyết áp mà còn làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch khác. Mục đích hạ áp ở người ĐTĐ là đưa con số xuống 120/80mmHg.

Các thuốc hay dùng là ức chế men chuyển đổi Angiotensin hay ức chế thụ thể ARB. Việc giảm huyết áp sẽ ngăn chặn nguy cơ biến chứng mạch máu lớn cũng như vi mạch và khống chế tốt huyết áp và đạm niệu sẽ làm chậm tiến triển bệnh thận ĐTĐ.

Các biện pháp ngăn chặn tiến triển bệnh thận do ĐTĐ

Biện pháp chính: Kiểm soát huyết áp (mục tiêu < 130/80mmHg, ưu tiên dùng thuốc ức chế men chuyển), kiểm soát đường huyết (HbA1c < 7%).

Biện pháp bổ sung: Điều trị rối loạn mỡ máu, không hút thuốc lá, hạn chế đạm trong chế độ ăn, giảm cân và tăng cường hoạt động thể lực.

(0)

Cà tím là thực phẩm bình dân, phổ biến và dễ ăn uống. Nhưng nhiều người chưa quan tâm đến các tác dụng tuyệt vời của nó. Đã đến lúc bạn nên bổ sung món ăn này lên mâm cơm gia đình.

Theo kênh Bác sĩ Gia đình Trung Quốc, các bác sĩ cho rằng cà tím là một “lương dược” vì không chỉ có thể phòng ngừa ung thư mà còn có tác dụng hỗ trợ ngăn chặn và điều trị ít nhất 3 bệnh nguy hiểm khác. Đây cũng là lý do càng ngày càng có nhiều người bổ sung thêm cà tím trong các bữa ăn hàng ngày.

Như chúng ta đều biết, cà tím là thực phẩm phổ biến, vị nhạt tính ngọt hương vị thơm ngon đậm đà. Chính vì vậy mà cà luôn được xem là món rau quả chính trong bữa ăn của nhiều gia đình, dinh dưỡng phong phú, dễ dàng chế biến, chỉ cần thêm ít gia vị là món ăn sẽ trở nên vô cùng đặc biệt.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 1.
Ngày nay, theo nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, cà tím có chứa các chất dinh dưỡng đặc biệt có khả năng kiểm soát tốt một số bệnh thông thường.

Sau đây là những tác dụng hỗ trợ điều trị 4 loại bệnh của cà tím mà các bác sĩ muốn bạn nên tham khảo để bổ sung món ăn này vào bữa ăn của mình thường xuyên hơn.

1. Bệnh cholesterol cao

Trong chất xơ có trong cà tím chứa một hoạt chất đặc biệt có thể mang lại tác làm giảm cholesterol trong cơ thể, được xem là loại thức ăn hiếm trong nhóm thực vật có tác dụng này.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 2.
2. Bệnh đi ngoài có máu trong phân

Cà tím có tác dụng làm cho cơ thể được thanh nhiệt, hoạt huyết, tiêu viêm và giảm đau. Nếu chúng ta nấu món cà tím bằng cách hấp cách thủy (làm cho cà chín bằng hơi nước) ăn liên tục ít ngày như vậy có thể giúp hỗ trợ cải thiện bệnh đi ngoài ra máu, có tác dụng tốt trong hỗ trợ điều trị bệnh táo bón.

3. Bệnh ung thư

Trong trái cà tím có chứa chất có tên là solanine, một chất có thể ức chế sự gia tăng các tế bào ung thư trong đường tiêu hóa của cơ thể con người, đặc biệt là trong cà tím còn chứa một thành phần độc đáo có thể có tác dụng điều trị tích cực bệnh ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng.

Một số bệnh nhân ung thư khi có dấu hiệu sốt thì có thể chọn cách nấu cà tím rồi ăn khi nóng ấm để tăng cường chức năng hạ nhiệt độ cơ thể, giải nhiệt nhanh chóng hơn.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 3.
4. Bệnh rối loạn chảy máu

Cà tím giàu vitamin, có thể mang lại hiệu quả cải thiện độ đàn hồi của mao mạch, làm giảm các triệu chứng liên quan đến mạch máu chảy máu, có tác dụng điều trị trên bệnh nhân mắc các bệnh về cao huyết áp, xơ cứng động mạch và một loạt các bệnh khác.

Món cà tím rất thích hợp cho những người mắc các bệnh như cao huyết áp, viêm gan, bệnh quáng gà, cận thị, nhưng đồng thời chúng ta nên lưu ý rằng những người có bệnh tì vị hư hàn, lá lách dạ dày yếu, lạnh thì không nên ăn nhiều cà tím.

(0)

Bắp cải là một loại rau có nhiều thuộc tính chữa bệnh. Tuy nhiên, loại rau này cũng không hoàn toàn tốt với dạ dày.

Dưới đây là những tác dụng tốt và xấu của bắp cải với dạ dày.

Tác dụng:

– Bắp cải có thể được sử dụng để điều trị thiếu axit dạ dày. Nếu cơ thể bị thiếu axit dạ dày, có thể gây ợ nóng, trào ngược dạ dày – thực quản. Cải bắp có thể giúp bạn giảm những khó chịu vì chúng kích thích sản sinh axit trong dạ dày.

Uống nước ép bắp cải hoặc nước bắp cải lên men từ dưa cải bắp trước khi ăn có thể cải thiện hệ tiêu hoá.

– Cải bắp có thể giúp giảm đau bụng và loét dạ dày. Cải bắp có thể giúp giảm đau dạ dày và làm liền loét dạ dày.

Theo báo cáo từ Viện Sức khoẻ quốc gia, Thư viện y học quốc gia Mỹ, thời gian lành loét dạ dày trung bình ở những người uống nước ép bắp cải được rút ngắn so với những người không uống nước ép bắp cải.
Tác hại:

– Bắp cải có thể gây đầy hơi. Bắp cải là loại rau họ cải cùng với súp lơ xanh, cải xoăn và súp lơ trắng.

Các loại rau họ cải chứa raffinose – một loại đường chỉ được tiêu hoá trong ruột già nơi các vi khuẩn sản sinh metan lên men. Quá trình này tạo ra khí do vậy gây đầy hơi.

Nên ăn bắp cải hay không?

Nên quan sát phản ứng của cơ thể khi bạn ăn bắp cải. Nếu vấn đề đầy hơi thực sự nghiêm trọng, bạn có thể lựa chọn các loại thực phẩm khác có lợi ích tương tự nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

(0)

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Quả sung chữa bệnh siêu tuyệt vời thế này, hãy áp dụng theo hướng dẫn của chuyên gia Đông y!

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Chuyên gia hướng dẫn cách ăn rau bổ sung canxi hiệu quả hơn cả uống sữa

Những loại quả bổ sung sắt cho cơ thể

Loại rau quả bổ sung nhiều canxi giúp xương chắc khỏe: “Vị thuốc quý” rẻ tiền mà hiệu quả

Quả sung không chỉ là món ăn vặt

Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Chúng ta vẫn thường sử dụng quả sung như một gia vị thêm vào món nước chấm ốc cay cay, làm sung muối như một loại rau ăn kèm cơm, hay ăn những trái sung chín căng mọng, ngọt ngào.

Nhưng có một thực tế, quả sung không chỉ là một loại quả quê dùng để ăn vặt đơn thuần. Đây còn là một vị thuốc chữa bệnh, tăng cường sức khỏe được Đông y vô cùng trân quý.
Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Theo ThS.BS Hoàng Khánh Toàn (Trưởng khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108), trong Đông y, quả sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu thũng, giải độc, kiện tỳ thanh tràng.

Người ta thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa, mụn nhọt lở loét, chán ăn phong thấp…

Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali… và một số vitamin như C đem lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Một số lợi ích sức khỏe của quả sung bao gồm ngăn ngừa táo bón, tăng tiết sữa cho sản phụ sau sinh, giúp giảm cân , giảm cholesterol, tăng cường ham muốn tình dục, ngăn ngừa bệnh tim mạch vành, ung thư ruột kết, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, phòng chống tăng huyết áp, ngăn ngừa sự thoái hóa điểm vàng…
Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali…

Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

Quả sung không phải là thực phẩm được sử dụng phổ biến nhưng từ lâu sung là một thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc nhờ tác dụng trị bệnh của nó.

Pectin là chất xơ phổ biến trong thành phần của quả sung, có khả năng hấp thụ cholesterol từ hệ tiêu hóa và đưa ra ngoài cơ thể.

Bài thuốc chữa bệnh từ quả sung

Công dụng của quả sung được y học cổ truyền cũng như y học hiện đại công nhận. Do đó, bạn hoàn toàn có thể áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ loại quả quen thuộc này. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh được BS Hoàng Khánh Toàn đưa ra:
Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

– Viêm họng: Bạn sử dụng sung tươi sấy khô, tán bột rồi lấy một chút thổi vào họng, hoặc sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng cao, ngậm hàng ngày.

– Ho khan không có đờm: Lấy một lượng sung chín vừa đủ, rửa sạch, giã nát, rồi vắt lấy nước ép, uống mỗi ngày một lần sẽ trị chứng ho khan có đờm rất tốt.

– Táo bón: Sung tươi 9g sắc uống hàng ngày. Hoặc ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả. Hoặc lấy 10 quả sung tươi đem rửa sạch bổ đôi, ruột già lợn một đoạn làm sạch thái nhỏ, hai thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn trong ngày.

– Viêm loét dạ dày tá tràng: Sung sao khô, tán bột, mỗi ngày uống 2- 3 lần, mỗi lần 6-9 g với nước ấm.
Ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả sẽ giúp chữa táo bón hiệu quả.

– Rối loạn tiêu hóa: Sung 30 g, thái nhỏ, sao hơi cháy, mỗi lần lấy 10 g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày.

– Viêm khớp: Sung tươi lượng vừa đủ đem hầm với thịt lợn nạc ăn. Hoặc sung tươi 2-3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn.

– Mụn nhọt, lở loét: Sung chín sao khô, tán bột rồi rắc lên tổn thương. Để đạt hiệu quả cao, trước đó có thể ngâm rửa tổn thương bằng nước sắc quả hay lá sung tươi, sau đó lau khô rồi rắc bột thuốc và băng lại.

Ngoài ra, nhựa ở quả sung cũng được sử dụng để chữa bệnh hiệu quả. Nếu bị mụn nhọt hay sưng vú, chỉ cần rửa sạch vùng tổn thương, lau khô và chấm nhựa sung lên trực tiếp, bôi nhiều lần trong ngày sẽ giúp chữa sưng rất tốt, đồng thời giúp giảm đau nhanh chóng.
Lưu ý khi ăn quả sung: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn quả sung nếu có vấn đề nghiêm trọng về thận.

Quả sung chứa oxalate – hợp chất tự nhiên có thể gây hại khi tích tụ trong máu. Thông thường, thận sẽ lọc bỏ hợp chất này ra nhưng khi không khỏe mạnh, thận sẽ không thể thực hiện chức năng này.

Ăn quá nhiều sung cũng có thể làm tình trạng sức khỏe thận, mật gặp vấn đề. Do đó cần hết sức lưu ý khi tiêu thụ loại trái cây này.

(0)

Gừng ngâm dấm sẽ là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khỏe của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp…

Trong gừng còn có thành phần hoạt tính alcohols- một chất chống ôxy hóa hiệu quả. Gừng có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, giúp bài tiết mồ hôi và giải độc hiệu quả.

Ngoài ra, loại củ này còn ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch, giảm gần 30% cholesterol trong huyết thanh, và rất tốt cho hệ tiêu hóa.


Theo Đông y, gừng có vị ấm chưa hợp chất hữu ích làm tăng cường quá trình chuyển hóa của cơ thể, thúc đẩy sự trao đổi chất, hạn cế hấp thụ và tích mỡ trong cơ thể nên có tác dụng rất lớn trong việc giảm cân, làm đẹp cho chị em…

Gừng ngâm dấm sẽ là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khoẻ của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp…

Đầu tiên bạn hãy chọn những củ gừng ta còn tươi, về rửa sạch đất bùn, sau đó cắt lát mỏng, đều. Phải là gừng tươi mới có tác dụng chữa bệnh, giúp tăng tuần hoàn máu, tăng cường tiêu hoá.

Xếp gừng vào chai thuỷ tinh, đổ dấm gạo vào. Lưu ý chai thuỷ tinh phải sạch, khô, không mùi… Bạn có thể bảo quản dấm gừng ở nơi thoáng mát hoặc ngăn mát tủ lạnh.

Sang tuần sau, vào mỗi buổi sáng hãy ăn 2-4 lát gừng tươi, có tác dụng ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp.

Ăn gừng ngâm dấm hay một thìa con nước dấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa.

Đặc biệt, với đấng mày râu, gừng ngâm dấm còn là liều thuốc tự nhiên tăng cường thể lực, tráng dương…

Mỗi đêm trước khi đi ngủ, cho vài lát gừng, vài thìa dấm vào chậu nước ấm, sau đó ngâm đôi bàn chân vào chừng 30 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Thực hiện liên tục trong khoảng tháng rưỡi, làn da của bạn được cải thiện, chứng mất ngủ cũng không còn.

(0)

Ngải cứu hay còn có tên là Artesmisia absinthiun. Chiết xuất của ngải cứu được dùng để làm trà hoặc làm thuốc mỡ để bôi da. Theo Live and Feel (một trang web về sức khỏe) ngải cứu có chứa glucose, tannis, chlorophyll, axit malic, vitamin B và vitamin C, chống nhiễm khuẩn, đặc tính chống tiêu chảy cũng như các lợi ích sức khỏe khác.

Hệ tiêu hóa

Theo Great Home Remedies, ngải cứu có chứa glucoside có tính axit, hỗ trợ việc thải các chất độc có trong gan và túi mật. Chính vì lợi ích này nên ngải cứu có công dụng điều trị bệnh vàng da do suy gan và các rối loạn ở túi mật gây ra.

Ngải cứu hỗ trợ quá trình tiêu hóa bằng cách tăng nồng độ axit dạ dày, giảm bớt đau bụng, đầy hơi và khí đốt, tăng cường sự thèm ăn.

Theo website Herbs2000, ngải cứu có chứa cả chamazulene – một chất chống viêm tự nhiên hoạt động như thuốc nhuận tràng và giúp hệ tiêu hóa hoạt động bình thường.

Cũng theo Holistic Online, ngải cứu là phương pháp tự nhiên để chống giun sán, giun kim và giun tròn.
Tăng cường hệ thống miễn dịch

Theo Herbs2000, ngải cứu có đặc tính có lợi cho việc tăng cường hệ miễn dịch. Ăn ngải cứu giúp bạn loại bỏ các độc tố trong cơ thể, chống sốt và nhiễm trùng.

Ngoài ra, ngải cứu kết hợp với bạc hà có thể điều trị cúm, sốt và ngộ độc thực phẩm. Các đặc tính khử trùng của ngải cứu giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn gây sốt.

Các đặc tính khử trùng của ngải cứu giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn gây sốt.

Tốt cho trí nhớ

Theo Home Remedies Great, ngải cứu có chứa một chất gọi là absinthin. Absinthin được coi là một loại thuốc giảm đau có chất gây mê có ảnh hưởng đến não để thúc đẩy sự thư giãn và loại bỏ căng thẳng, lo lắng.

Nếu sử dụng ngải cứu đúng cách sẽ có lợi trong việc điều trị chứng đau nửa đầu và điều tiết khí.

Chữa lành vết thương ngoài da

Những loại dầu chiết xuất từ ​​ngải cứu được coi như một chất chống viêm, một loại dầu sử dụng khi cơ bắp đau.

Ngoài ra còn hỗ trợ trong việc chữa lành vết thương, vết bầm tím, vết cắt, bong gân, viêm loét và côn trùng cắn.

Dầu chiết xuất từ ngải cứu có thể gây mê toàn thân và sử dụng để làm thuốc giảm đau viêm khớp, đau lưng hay thấp khớp và dây thần kinh.

Tốt cho phụ nữ

Ngải cứu cũng có lợi trong việc điều hòa kinh nguyệt và lợi tiểu, làm giảm chướng bụng khi hành kinh. Ngoài ra ngải cứu cũng làm giảm các cơn đau.

(0)