Vẫn biết rằng, ở các bệnh nhân dạ dày sẽ luôn trong tình trạng chán ăn, lười ăn, ngoài ra còn sợ ăn mỗi lần sau khi ăn xong các triệu chứng đau dạ dày lại bắt đầu tái phát và hành hạ người bệnh. Tuy nhiên việc lười ăn kéo dài sẽ khiến cơ thể bệnh nhân rơi vào tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng nghiêm trọng dẫn đến suy nhược cơ thể nếu không được xử lý kịp thời. Và 4 món ăn cho người đau dạ dày sau đây, mọi người bệnh dù có chán ăn đến mấy cũng nên cố gắng bổ sung, bởi đây đều là những món giàu dinh dưỡng, dễ ăn, tốt cho sức khỏe, có khả năng cải thiện hiệu quả triệu chứng bệnh, đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị, vì vậy bỏ qua là điều đáng tiếc.

Chế độ dinh dưỡng, việc ăn uống hàng ngày là 1 trong những phương thuốc đặc biệt cho bệnh nhân dạ dày hay bệnh nhân gặp các vấn đề khác về đường tiêu hóa. Ngoài việc dùng thuốc theo kê đơn, nếu không chú ý ăn uống, bệnh đau dạ dày sẽ không thể được chữa khỏi, chắc chắn bệnh sẽ tái phát lại trong thời gian sớm.

Để đẩy lùi triệu chứng đau dạ dày, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm do đau dạ dày gây ra, xây dựng chế độ ăn hàng ngày sẽ là điều quan trọng nhất và cần thiết nhất mà bạn không nên bỏ qua.

Sau đây xin giới thiệu và hướng dẫn chi tiết đến người bệnh 5 món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày, hãy tham khảo và bắt tay vào thực hiện ngay, chọn ngay vào thực đơn hàng ngày, hàng tuần.

1/ Món cháo hạt kê
Trong thực đơn của bệnh nhân dạ dày sẽ đề cao các món ăn loãng như cháo hoặc là súp, những món ăn mềm, bởi nó dễ tiêu hóa, giảm thiểu triệu chứng đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu….

Để thực hiện món cháo hạt kê đầy bổ dưỡng, ngoài hạt kê bạn cần chuẩn bị thêm lạc và đậu đỏ trong đó kê và lạc tỷ lệ bằng nhau, đậu đỏ tỷ lệ bằng một nửa so với kê.
Cháo hạt kê tốt cho người bệnh đau dạ dày

Hướng dẫn:

Bước 1: ngâm các nguyên liệu trên trong bát nước và để qua đêm

Bước 2: sau quá trình ngâm, bạn vớt những nguyên liệu này rồi cho vào nồi, đổ nước vừa đủ và ninh đến khi chín nhừ.

Bước 3: Khi món cháo kê đã chín thì bạn cho lượng đường phèn vừa đủ vào, khi nào đường tan hết thì tắt bếp, ăn món này khi còn ấm, chia ra dùng hết trong ngày, không để đến hôm sau.

Tác dụng:

Theo đông y, kê có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, phù hợp cho bệnh nhân tỳ vị hư kém… ăn món ăn bổ dưỡng này sẽ giúp giảm thiểu triệu chứng buồn nôn, đầy bụng, đau bụng do đau dạ dày gây ra

2/ Món dạ dày lợn hấp tiêu
Món ăn này có tác dụng làm mạnh dạ dày.

Cách làm:

Làm sạch một cái dạ dày lợn sau đó cho chút tiêu, nêm nếm gia vị vừa đủ vào trong dạ dày rồi cho vào hấp hoặc hầm đến khi nào chín nhừ. Ăn ngay khi nóng, chia làm nhiều lần ăn hết trong ngày. Mỗi tuần ăn món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày này 1 hoặc 2 lần.

3/ Cháo hạt sen


Nhiều người khi nhắc đến món cháo hạt sen sẽ nghĩ ngay đến việc điều trị căn bệnh mất ngủ, khó ngủ. Tuy nhiên bên cạnh đó, nó còn có tác dụng làm bổ tỳ vị, mạnh dạ dày, đồng thời giúp thư giãn tinh thần, từ đó làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Cháo hạt sen là thức ăn bổ dưỡng với người đau dạ dày

Cũng giống như các món cháo khác, bạn chỉ cần cho hạt sen và gạo, đổ nước vào ninh đến khi nào chín nhừ là được. Tuy nhiên trong món ăn này bạn nên cho thêm chút khiếm thực để nâng cao hiệu quả. Có thể cho đường hoặc muối tùy khẩu vị

4/ Thịt nạc hầm nấm
Chuẩn bị: 1 lạng thịt lợn nạc, 1 lạng nấm rơm

Cách làm: nguyên liệu trên bạn đem rửa sạch, thịt thái miếng nhỏ sau đó cho vào nồi, đổ nước và gia vị ninh thật nhừ, sau đó cho nấm rơm vào, đun thêm 10 phút thì bắc ra và ăn khi còn ấm.

Trong nấm rơm có chứa hàng chục loại axit amin đều cần thiết cho sức khỏe, cơ thể con người, vì vậy món ăn từ nấm rơm sẽ giúp tiêu thực, ngăn ngừa ung thư, tác dụng không chỉ tốt cho bệnh nhân dạ dày mà quan trọng hơn nữa là tác dụng kích thích tình dục, tăng khả năng ham muốn ở nam giới.

Món ăn từ nấm rơm mọi người nên ăn mỗi tuần 1 hoặc 2 lần, mỗi ngày 1 bát, tuyệt đối không ăn quá nhiều và không ăn liên tục.

Các món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày có tác dụng hỗ trợ quá trình điều trị diễn ra hiệu quả. Các bạn có thể đưa những món ăn này vào thực đơn thường ngày để giúp bệnh không trở nên trầm trọng hơn. Để bệnh dạ dày được tiêu diệt tận gốc, bạn có thể kết hợp một chế độ ăn uống lành mạnh với việc sử dụng các bài thuốc tự nhiên.

Theo khuyến cáo của các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, đối với các bệnh về dạ dày hoặc đường ruột tốt nhất nên chữa theo phương pháp Đông y. Tây y tuy có nhiều lợi thế nhưng lại ít có thuốc đặc trị. Đa phần thuốc Tây y chỉ chữa triệu chứng, giảm bệnh về “bề nổi”, còn về căn bản nguyên nhân gây đau, gây trào ngược… không được loại bỏ.

Trong phần tiếp theo của bài viết chúng tôi sẽ giúp các bạn có được một bài thuốc hiệu quả để chữa bệnh đau dạ dày.

(0)

Cây thuốc chữa đau dạ dày đầu tiên mà chúng ta sẽ tìm hiểu đó là cây bỏng, hay còn có nhiều tên gọi quen thuộc khác như cây trường sinh, cây sống đời….

Phần đa khi nhắc đến cây bỏng, mọi người đều nhớ đến tác dụng giống như tên gọi của nó đó là trị tình trạng vết thương do bỏng. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong loại cây này còn có chứa nhiều các loại hợp chất được chứng minh có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, tiêu viêm… có tác dụng đánh bay các triệu chứng đau dạ dày nếu sử dụng đúng cách và kiên trì.

Chữa đau dạ dày bằng cây bỏng

Để sử dụng bài thuốc từ cây bỏng chữa đau dạ dày, mọi người cần kết hợp thêm với một loại cây quen thuộc khác đó là củ su hào. Theo đông y, trong củ su hào có chứa nhiều chất xơ, nước, vitamin , khoáng chất tác dụng thanh lọc máu và thận, kích thích tiêu hóa ….Kết hợp 2 vị thuốc này sẽ cho ra bài thuốc trị bệnh đau dạ dày hoàn hảo.

Cách làm:

  • Bạn chuẩn bị cây bỏng và củ su hào đã được gọt vỏ sạch sẽ, rửa sạch với 1 lượng bằng nhau
  • Đem 2 nguyên liệu này cho vào máy xay, xay nhuyễn và lọc lấy nước cốt để uống
  • Mỗi ngày 1 ly nước thuốc trên, các bệnh như đau dạ dày sẽ được xử lý nhanh chóng, không chỉ thế nó còn giúp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa các căn bệnh nguy hiểm như ung thư vú, hay ung thư ruột già…
(0)

Chuối hột loại cây nổi tiếng trong việc điều trị căn bệnh tiểu đường, trị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi… triệu chứng của bệnh đau dạ dày. Ngoài ra thứ thuốc tự nhiên này còn có tác dụng trị căn bệnh đau lưng sau khi quan hệ, tăng cường sức mạnh nam giới….


Chuối hột chữa đau dạ dày hiệu quả

Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cây chuối hột chữa bệnh đau dạ dày.

Cách làm:

  • Bạn lấy quả chuối hột, chuẩn bị thêm nghệ và mật ong và sắn dây
  • Nghệ, chuối hột, sắn dây mua với tỷ lệ bằng nhau sau đó đem thái mỏng và phơi khô. Sau khi nguyên liệu khô hãy bắt tay vào sao vàng trên chảo nóng, tán thành dạng bột mịn.
  • Mỗi ngày bạn lấy hỗn hợp bột trên, 3 thìa bột 1 thìa mật ong, đánh sao cho đều thành hỗn hợp có thể nặn thành viên. Mỗi ngày bạn ăn 3 viên thuốc này chia làm 3 bữa sau ăn.
(0)

Con gái tôi 17 tuổi, thường bỏ bữa sáng. Tôi đã nhiều lần khuyên cháu nên ăn bữa sáng để có sức khỏe học tập nhưng cháu nói sợ béo nên không ăn. Thực sự tôi cũng không biết nên cho con ăn bữa sáng như thế nào mới đúng. Mong bác sĩ tư vấn? Nguyễn Thị Hiên (Hà Nam)

Rất nhiều người sai lầm là không coi trọng, thậm chí bỏ bữa sáng. Họ đưa ra nhiều lý lẽ như: bận quá, không thích ăn sáng, sợ béo, không đói…

Theo quan điểm khoa học về dinh dưỡng thì bữa sáng thật sự là bữa ăn quan trọng.

Theo Hội Tiết thực Hoa Kỳ thì bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày; bữa điểm tâm không những mang lại năng lượng cần thiết để lao động, học tập mà còn giúp cơ thể kiểm soát duy trì trọng lượng, thậm chí giảm cân vì nó sẽ làm giảm cảm giác đói và thèm ăn bù ở các bữa sau đó.
Về chất lượng, bữa điểm tâm phải đủ 4 thành phần dinh dưỡng là đạm, đường, béo, chất khoáng và vitamin.

Các món ăn sáng quen thuộc của người Việt ta là: cơm ăn với thức ăn, xôi, bún, phở, mì, bánh mỳ, trứng, sữa… đều đảm bảo đủ 4 loại chất dinh dưỡng này.

Bạn có thể chọn món ăn hợp với khẩu vị của con bạn và lưu ý luôn thay đổi món ăn hàng ngày để cháu ăn ngon miệng.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý: không dùng nhiều thức ăn ngọt cho bữa sáng vì nó tiêu hóa quá nhanh làm tăng đường máu, nhưng lại không ổn định, hậu quả là cơ thể sẽ thiếu năng lượng sau bữa ăn 2-3 giờ; đảm bảo đủ chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa) và chất xơ trong bữa sáng vì chính chất đạm và xơ sẽ tạo cảm giác no lâu cho đến bữa ăn trưa.

Về năng lượng: bữa sáng và bữa chiều nên đảm bảo 1/3 tổng năng lượng, bữa trưa và bữa tối 1/6 năng lượng trong 1 ngày.

(0)

Bệnh có chiều hướng gia tăng nhanh

Phác đồ điều trị do Giáo sư Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế ký ban hành đã đưa ra các phác đồ điều trị cụ thể cho từng giai đoạn bệnh, các phương pháp điều trị từ phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… cho từng giải phẫu bệnh.

Báo động: 94.000 người Việt tử vong vì ung thư mỗi năm
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo thống kê năm 2012 của GLOBOCAN, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 thế giới về tỷ lệ mắc với 10 % trong tổng số các bệnh ung thư, và tỷ lệ tử vong thuộc hàng thứ 4 với 8,5 % bệnh nhân tử vong do ung thư.

Ung thư trực tràng đại tràng ở Mỹ đứng hàng thứ tư về tỷ lệ mắc và thứ 2 về tỷ lệ tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong số 10 bệnh ung thư thường gặp có xu hướng gia tăng trong đó tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 10,1/100 nghìn dân đứng hàng thứ sáu trong các bệnh ung thư của cả hai giới. Theo ghi nhận, tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội chuẩn theo tuổi là 7,5/100 nghìn dân.

Trong phác đồ của Bộ Y tế cũng nêu rõ 3 nguyên nhân và yếu tố gây ung thư đại trực tràng:

– Yếu tố dinh dưỡng: Bệnh liên quan chặt chẽ với các chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vi ta min A, B, C, E và thiếu canxi. Thực phẩm chứa các benzopyren, nitrosamine có khả năng gây ưng thư.
Nitrosamine trong dưa, cà muối khú hỏng.

Theo các nghiên cứu Nitrosamin và các hợp chất N-nitroso khác là những chất gây ung thư thực nghiệm trên động vật. Những chất này thường có mặt trong thực phẩm với một lượng nhỏ. Các chất nitrit và nitrat thường có tự nhiên trong các chất bảo quản thịt, cá và các thực phẩm được chế biến, trong dưa cà khú hỏng.

Một số cách nấu thức ăn và bảo quản thực phẩm có thể sẽ tạo ra chất gây ung thư. Những thức ăn hun khói có thể bị nhiễm benzopyren, một chất gây ung thư thực nghiệm. Việc nướng trực tiếp thịt ở nhiệt độ cao có thể tạo ra một số sản phẩm có khả năng đột biến gen như dioxin, hydro-cacbon thơm đa vòng…

– Yếu tố thứ hai: Các tổn thương tiền ung thư như viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại trực tràng.

– Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền, hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp đó là hội chứng Lynch, bệnh da polyp trực tràng yếu tố gia đình FAP, hội chứng peutz-jeghers, hội chứng Gardner.

Triệu chứng nhận biết bệnh

Đi ngoài ra nhầy máu là triệu chứng hay gặp nhất của bệnh ung thư đại trực tràng. Đau bụng u đại tràng phải đau kiểu Koernig, u đại tràng trái đau kiểu tắc ruột, u đại tràng sigma đau hạ vị kiểu kèm đi ngoài nhiều lần.

Biến chứng của u đại tràng như bán tắc, tắc ruột, thủng u gây viêm phúc mạc. Một số triệu chứng do di căn xa tự sờ thấy hạch thượng đòn, chướng bụng.

Triệu chứng thực thể: Khám bụng có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn, bệnh nhân có thể tự sờ thấy u.

U đại trực tràng gây tắc ruột

Thăm trực tràng: Có thể phát hiện khối u ở trực tràng thấp và trực tràng giữa.

Khám toàn thân để phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, dịch cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ, đánh giá mức độ tiến triển bệnh.

Triệu chứng toàn thân: Hạch thượng đòn, thiếu máu, gầy sút, người bệnh có thể gầy sút 5 – 10 kg trong vòng 2-4 tháng. Suy nhược bệnh tiến triển lâu làm suy mòn.

Tiên lượng ung thư đại trực tràng tỷ lệ khỏi bệnh sau 5 năm từ 40 – 60%. So với các ung thư đường tiêu hóa khác thì ung thư đại trực tràng có tiên lượng tốt hơn.

Ngoài ra, tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tỷ lệ sống 5 năm giai đoạn 1 là trên 90 %, giai đoạn 2 là hơn 60 %, giai đoạn 3 hơn 30 % giai đoạn 4 tỷ lệ sống trên 5 năm dưới 5 %. Một số yếu tố khác cũng quyết định tiên lượng bệnh đó là thể giải phẫu bệnh, độ mô học.

(0)

Bệnh ung thư càng ngày càng trở nên đáng sợ. Những thông tin quan trọng về tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam và Trung Quốc sẽ giúp bạn phòng bệnh hiệu quả hơn, góp phần đẩy lùi ung thư.

Những số liệu về bệnh ung thư ở Việt Nam và Trung Quốc rất đáng tham khảo

Theo số liệu thống kê hiện nay, tỉ lệ mắc ung thư đều có xu hướng gia tăng ở phần lớn các nước trên thế giới. Toàn cầu hiện có khoảng 23 triệu người đang sống chung với căn bệnh này, trong đó mỗi năm có hơn 14 triệu người mắc mới và 8,2 triệu người tử vong.

Theo số liệu của Ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAL) và ước tính của ghi nhận ung thư Việt Nam, mỗi năm Việt Nam có hơn 126.000 ca mắc mới và khoảng 94.000 người tử vong vì ung thư.

Còn ở Trung Quốc, theo số liệu năm 2015 của Trung tâm Ung thư Quốc gia TQ, số trường hợp mắc ung thư mới là 4,292 triệu ca và 2,841 triệu trường hợp tử vong, tương ứng với trung bình 12.000 ca mắc ung thư mới và 7.700 ca tử vong do ung thư mỗi ngày.

Theo số liệu trên, WHO xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư (50 nước cao nhất thuộc top 1). Cụ thể, Việt Nam đang xếp ở vị trí 78/172 quốc gia, vùng lãnh thổ khảo sát với tỉ lệ tử vong 110/100.000 người, ngang với tỉ lệ tại Phần Lan, Somalia, Turmenistan.

Ở nam giới, ung thư phổi chiếm tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu, kế đó là dạ dày, gan, đại trực tràng. Ở nữ giới lần lượt là ung thư vú, dạ dày, phổi.

Ngày Ung thư Thế giới (4/4) năm nay có chủ đề là “Chúng ta có thể chiến thắng ung thư”. Theo số liệu thông kê được công bố, có tới hơn 14 triệu ca mắc ung thư mới mỗi năm trên thế giới, và con số này ở Trung Quốc là 4,29 triệu trường hợp.
Theo thống kê của Trung tâm Ung thư Quốc gia (TQ), ung thư phổi vẫn là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất ở Trung Quốc. Trong đó, tỷ lệ tử vong đã tăng 465% trong 30 năm qua.

Bộ trưởng Bộ khoa học phòng chống ung thư Trung Quốc kiêm Trưởng khoa ngoại Bệnh viện Tuyên Vũ Bắc Kinh Chi Tu Ích cho biết, ngoài yếu tố lão hóa theo thời gian, thì những yếu tố quan trọng liên quan đến tỉ lệ mắc ung thư bao gồm môi trường, nghề nghiệp, lối sống và thói quen không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi.

Trong những năm gần đây, ung thư tuyến giáp đã tăng lên nhanh chóng, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư thực quản đã giảm.

Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở khu vực thành thị cao gấp đôi so với các thành phố nhỏ, và tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở thành phố lớn cũng cao gấp 4 lần so với các thành phố nhỏ.

Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở các thành phố lớn là cao, cao hơn ở các thành phố nhỏ và nông thôn (xét ở góc độ vùng miền, địa lý), nhưng tỷ lệ tử vong lại thấp hơn gần 20% so với các thành phố nhỏ.

Nhóm người sau 40 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh ung thư đã tăng lên rất nhanh chóng, cho đến tuổi 85, một người có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao tới 36%.

Chỉ có 10 – 30% các bệnh ung thư có thể là do đột biến di truyền, và gần 90% các bệnh ung thư có thể đều xuất phát từ các yếu tố liên quan đến thói quen, lối sống và môi trường. Các chuyên gia tin rằng, với việc áp dụng các lối sống lành mạnh, ít nhất 1/3 bệnh ung thư có thể được ngăn ngừa.

Ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư cổ tử cung có thể giảm 29% bằng cách tiêm chủng ngừa hoặc kiểm soát nhiễm trùng mãn tính.

Theo chuyên gia Chu Quân, Bệnh viện ung thư Đại học Bắc Kinh (TQ), giả sử loại ung thư hạch niêm mạc dạ dày xuất phát từ một loại vi khuẩn có tên là Helicobacter pylori, làm thế nào để chúng ta ngăn chặn nó? Nếu bạn bị nhiễm Helicobacter pylori, chúng ta có thể loại bỏ nó bằng thuốc kháng sinh, và nguy cơ mắc ung thư hạch sẽ giảm nhiều sau đó.
Can thiệp sớm thì 60% ung thư có thể ngăn ngừa và chữa trị

Các chuyên gia nhấn mạnh rằng 60% bệnh ung thư có thể được ngăn ngừa và chữa khỏi thông qua việc duy trì lối sống lành mạnh, chẩn đoán sớm và điều trị sớm.

Tỷ lệ ung thư của Trung Quốc so với trên thế giới là ở mức độ trung bình, nhưng tỉ lệ sống 5 năm so với một số nước phát triển vẫn có những khoảng cách đáng kể, ví dụ, ở Mỹ có tỉ lệ sống sót sau ung thư vú là hơn 90%, trong khi Trung Quốc chỉ là 57,7%.

Phó tổng thư ký Hiệp hội nghiên cứu thời cơ vàng trong điều trị ung thư TQ – Đổng Chí Vĩ cho biết, lưu ý trên đây có sự liên quan đến quá trình hình thành ung thư, nhưng quan trọng hơn nữa, chúng ta thường phát hiện bệnh quá muộn.

Các bác sĩ ở Trung Quốc thường phải bỏ rất nhiều công sức, kiến thức và tâm trí vào việc điều trị các bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn, trong khi lẽ ra, nếu bệnh nhân khám sớm và điều trị sớm mới là việc quan trọng hơn.

Hầu hết các bệnh ung thư có thể được thực hiện chẩn đoán và điều trị sớm, chẳng hạn như ung thư phổi… Mặc dù không có triệu chứng sớm cụ thể, nhưng việc kiểm tra ngực bằng hình ảnh X-quang hoặc CT, phát hiện sớm có một ý nghĩa tích cực.

Nhóm người hơn 40 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá và nhóm có lịch sử gia đình bị ung thư phổi thì nên sớm tiến hành sàng lọc ung thư phổi.

Ung thư cổ tử cung có thể được ngăn ngừa sớm. Sau khi phụ nữ kết hôn được hai năm, tốt nhất là nên bắt đầu sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Các chuyên gia cho rằng sau 50 tuổi, những người bị polyp đại trực tràng, tiền sử tiêu chảy, táo bón và máu trong phân, và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại tràng cần được kiểm tra nội soi đại tràng thường xuyên.

Theo chuyên gia Vương Quý Tề, Trưởng khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ung bướu, Học viện khoa học Y học Trung Quốc cho biết, có khoảng 1/3 số bệnh ung thư thông qua sàng lọc có thể phát hiện và điều trị hiệu quả, đạt được tác dụng chữa bệnh tốt nhất. Trong đó bao gồm ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng.
Ung thư vú đứng đầu trong tỷ lệ mắc bệnh ác tính ở nữ giới

Ung thư vú là bệnh ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ Trung Quốc, có khoảng 270.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Tuy nhiên, so với các khối u ác tính khác, điều trị ung thư vú sẽ tốt hơn, và nó không dễ dàng để bị tái phát trở lại. Các chuyên gia chỉ ra rằng nếu chúng ta có thể đạt được chẩn đoán sớm và điều trị sớm, tỷ lệ chữa bệnh ung thư vú có thể đạt hơn 90%.

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú hiện tại của Trung Quốc là 40-50/100.000, tăng gấp ba lần so với 20 năm trước, tỷ lệ người mắc bệnh ở thành phố cao gấp đôi so với ở các vùng nông thôn, đặc biệt là ở Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và thành phố khác, tỷ lệ tỷ lệ gần với mức ở các nước phát triển châu Âu và Mỹ.

Độ tuổi cao điểm mắc ung thư vú ở Trung Quốc là từ 45 – 55 tuổi, sớm hơn so với người phương Tây khoảng 10 năm. Thời gian thăm khám sàng lọc của bệnh nhân muộn, lấy Bắc Kinh làm ví dụ, tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư vú trong giai đoạn tham vấn điều trị lần đầu tiên chỉ đạt 32%.

Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ mắc ung thư vú cao liên quan mật thiết đến các yếu tố như di truyền, béo phì và lạm dụng hormone nữ.

Giáo sư Hoàng Hán Nguyên, Khoa ngoại, Bệnh viện Hiệp Hòa Bắc Kinh (TQ) cho biết, nguyên nhân đầu tiên của ung thư vú có thể xuất phát từ yếu tố di truyền, đặc biệt, kể cả mẹ đẻ, chị em gái, dì hoặc cô bị ung thư cũng có thể liên quan đến bản thân người mắc bệnh.

Yếu tố thứ 2 liên quan nhiều đến việc sinh đẻ. Những phụ nữ không sinh con, sinh con muộn hoặc không cho con bú đều là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư vú với tỉ lệ cao hơn bình thường.

Theo Chủ tịch Hiệp hội Bệnh ung thư vú Đông Tây y kết hợp, chuyên gia Đỗ Ngọc Đường, phụ nữ nên cố gắng cho con bú, tối thiểu phải được 6 tháng, thông thường yêu cầu ở mức 8 tháng, tốt nhất là trên 1 tuổi thì nguy cơ mắc bệnh viêm vú, mầm ung thư vú sẽ thấp hơn, từ đó có thể xem là một biện pháp phòng ngừa ung thư vú.

Các chuyên gia nhắc nhở rằng, phụ nữ trên 35 tuổi lần đầu sinh con nếu đã thực hiện các liệu pháp xạ trị hoặc những người sử hormone làm rụng trứng thường có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú. Phụ nữ trẻ nên khám siêu âm vú thường xuyên mỗi năm. Phụ nữ hơn 40 tuổi nên sàng lọc tốt nhất thông qua chụp nhũ ảnh để chẩn đoán sớm và điều trị sớm.
Tiêm chủng có thể ngăn chặn khoảng 70% ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính phổ biến thứ hai ở phụ nữ sau ung thư vú, Trung Quốc có khoảng 100.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Hiện nay, vắc-xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung đã được sử dụng tại các cơ sở y tế, nếu chủng ngừa có thể ngăn ngừa 70% ung thư cổ tử cung.

Tổ chức Y tế thế giới kiến nghị, nên tiêm chủng phòng ngừa vi khuẩn HPV trước khi bắt đầu quan hệ tình dục. Khi tiêm thuốc này có thể có những phản ứng phụ như sưng nóng đỏ đâu hoặc phát sốt, đau đầu, buồn nôn, nhưng đây đều là những phản ứng thông thường của cơ thể, không có nghĩa là chúng thiếu an toàn cho sức khỏe.

(0)

Bạn có biết cây rau chùm ngây là gì và có tác dụng như thế nào? Những bộ phận của cây rau chùm ngây có tác dụng cụ thể như nào. Bạn có thể tìm hiểu đầy đủ thông tin về tác dụng của cây chùm ngây tại bài viết dưới đây.

Rễ cây chùm ngây có tác dụng gì?


Chùm ngây không còn xa lạ với nhiều người, tuy nhiên người ta thường tập trung quá nhiều vào lợi ích của rau chùm ngây mà quên rằng rễ chùm ngây cũng có những tác dụng thần kỳ riêng của nó. Đã có hàng trăm công trình nghiên cứu chỉ ra lợi ích dinh dưỡng và công dụng chữa bệnh tuyệt vời của chùm ngây.

Lá cây chùm ngây, quả và rễ cây đều có nhiều công dụng cho cơ thể con người. Tuy nhiên khác với hàm lượng chất dinh dưỡng cao vô dùng của lá cây, rễ cây chùm ngây được ưu tiên làm thuốc hơn là được chế biến và sử dụng làm món ăn hàng ngày.
Tác dụng của rễ chùm ngây là gì?
Đông y coi trọng rễ của cây chùm ngây và sử dụng chúng như một vị thuốc phổ biến trị các chứng thận hư, hư nhược cơ thể, điều trị u xơ tiền liệt tuyến, giảm cholesteron trong máu…
Đặc biệt, đối với nam giới bị thận yếu hoặc rối loạn dương cương, rễ chùm ngây ngâm rượu có tác dụng cường kiên thân thể, tăng ham muốn, tăng thời gian quan hệ và giúp cho nam giới thận yếu dân bình phục và sinh hoạt như thường.
Ngoài ra, rễ chùm ngây còn giúp điều hòa thân thể, chống suy nhược và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể con người.
Sử dụng rễ chùm ngây như thể nào?

Sau khi thu hoạch chùm ngây tươi cần được rửa sạch, thái nhỏ phơi khô hoặc dùng trực tiếp nếu muốn. Tùy theo mục đích sử dụng mà rễ được chế biến khác nhau, có công dụng khác nhau. Ví dụ khi ngâm rượu bổ thận tráng dương, rễ chùm ngây nên được ngâm lúc còn tươi mới thì hiệu quả cao hơn.
Nếu muốn sắc thuốc trị bệnh và bảo quản lâu dài thì sau khi thu hoạch nên được rửa sạch thái nhỏ, phơi khô. Khi sắc có thể sắc cùng với các vị thuốc đông y khác để tăng thêm hiệu quả khi sử dụng.
Rễ chùm ngây có nhiều công dụng, giá thành phù hợp và lành tính nên rất được ưa chuộng trong thời gian gần đây.
Rau chùm ngây nấu cháo cho bé ăn dặm cực kỳ tốt
Khi bé đến tuổi ăn dặm, các mẹ luôn cố gắng tìm những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển nhanh và khỏe mạnh. Có một loại thực phẩm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho bé mà các mẹ nên tham khảo, đó là rau chùm ngây.

Vì sao rau chùm ngây tốt cho bé?
Khoa học đã chứng minh trong cây chùm ngây có chứa hơn 18 loại vitamin và khoáng chất thiết yếu giúp trẻ mau lớn và đề kháng cao.
Nói một cách dễ hiểu hơn, chỉ một loại rau chùm ngây có khả năng thay thế cho vài loại rau thịt mà mẹ cố cho bé ăn hàng ngày.
Chính sự đa dạng dinh dưỡng nổi bật này khiến nó trở thành loại thực phẩm mẹ nên ưu tiên dùng cho trẻ hàng ngày.
Ngoài sự giàu có vê chất dinh dưỡng, chùm ngây còn có ưu điểm về khả năng phòng bệnh và nâng cao đề kháng cho trẻ. Đây là ưu điểm không nhiều loại thực phẩm có thể có được. Do vậy, chùm ngây trở thành loại thực phẩm lý tưởng trong thực đơn ăn dặm của bé.
Đặc biệt hơn nữa, rau chùm ngây dễ trồng, không có sâu mọt phá hoại nên hoàn toan không dùng hóa chất độc hại để chăm cây nên an toàn tuyệt đối cho trẻ.

Cách sử dụng rau chùm ngây nấu cháo cho bé
Lấy 3 nắm nhỏ gạo tẻ, bạn có thể trộn thêm với 1 nắm gạo nếp cho cháo có độ dẻo hơn, vo sạch rồi cho vào nồi đổ nước vào ninh.
Trong lúc ninh cháo bạn lấy 100g thịt lợn nạc băm hay xay nhuyễn sau đó bạn viên thành từng viên nhỏ, các bạn có thể dùng thịt gà, thịt bò, cá, tôm tùy ý ở đây mình dùng thịt lợn. Các bạn nên thay đổi bữa cho bé không nên cho ăn nhiều một món trong ngày, hay cho ăn liền nhau như vậy bé sẽ nhanh chán và biếng ăn.
Sau đó rau chùm ngây bạn lấy lá rửa sạch để ráo nước, sau đó bạn đem xay nhỏ để bé dễ ăn, sau đó bạn cho rau chùm ngây với thịt xay vào nồi bạn xào với hành để có mùi thơm của hành để kích thích khứu giác của bé, bạn cho thêm 1 thìa café mắm vào và xào cho thịt chín mềm.
Sau đó bạn đổ vào chộn đều với cháo của bé đun sôi 1- 2 phút và nêm gia vị vừa miệng cho bé. Như vậy, các bà mẹ đã có một nồi cháo đầy các chất dinh dưỡng, thơm ngon cho bé.
Lưu ý khi sử dụng chùm ngây cho bé

Không giống như người trưởng thành, khẩu phần ăn của trẻ cần được cân bằng với từng giai đoạn phát triển của trẻ.
Không nên vi chùm ngây có nhiều lợi ích mà cho trẻ ăn liên tục làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Cơ thể trẻ chưa lớn lên hoàn thiện và không có khả năng hấp thu quá nhiều chất dinh dưỡng cùng một lúc, đặc biệt là khi trẻ ăn dặm thì việc cho trẻ ăn nhiều chùm ngây sẽ khiến trẻ không hấp thu được hết gây ra nhiều rắc rối về sức khỏe và hệ tiêu hóa.
Một tuần mẹ chỉ nên cho bé ăn từ 1 – 2 bữa rau chùm ngây là đủ cho sự phát triển của trẻ.
Công dụng ít người biết về quả chùm ngây
Cây chùm ngây là cây thân gỗ, trồng dài ngày, sau khi phát triển khoảng 8 tháng cây bắt đầu xuất hiện quả. Nếu bạn chưa biết hình dáng của quả chùm ngây có thể tưởng tượng quả chùm ngây có hình dáng tương tự quả đậu cove, những đường rãnh xuất hiện trên thân quả chùm ngây. Mỗi quả chứa khoảng 20 hạt, loại hạt chùm ngây này có rất nhiều tác dụng cho cả sức khỏe lẫn trong sinh hoạt hàng ngày.

Quả chùm ngây có công dụng phòng chống ung thư và tốt cho gan
Tác dụng không thể bỏ qua của quả chùm ngây mà chúng tôi không thể không đề cập trong bài viết này đó là quả chùm ngây ngừa ung thư đồng thời tốt cho gan. Sau khoảng 8 tháng bạn có thể thu hoạch được quả chùm ngây, sau khi bỏ lớp vỏ bên ngoài bạn sẽ thu được những hạt nhỏ hình tròn, đó chính là hạt chùm ngây.
Trong hạt chùm ngây có chứa rất nhiều những chất có lợi cho đường tiểu, tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường, ngăn không cho các vi khuẩn gây ung thư có cơ hội xâm nhập và phá hủy các tế bào trong cơ thể.
Bên cạnh đó, những hạt chùm ngây nhỏ này còn có tính mát nên được sử dụng để thanh lọc cơ thể, mát gan giải độc rất tốt.

Quả chùm ngây có tác dụng làm đẹp
Sắc đẹp là điều mà hầu hết các chị em phụ nữ đều quan tâm, chính vì thế, đối với phụ nữ không nên bỏ qua quả chùm ngây bởi chúng có tác dụng làm đẹp.
Theo các bài viết khác lá chùm ngây cũng có tác dụng làm đẹp, hôm nay bạn sẽ biết thêm quả cũng làm đẹp rất tốt khi có thể chống sự oxy hóa, làm cản trở quá trình lão hóa da.
Bạn có thể chế biến quả chùm ngây thành tinh dầu dùng để chăm sóc da rất tốt và hiệu quả.
Quả chùm ngây giúp lọc nước
Cõ lẽ khó có loại quả nào có tác dụng lọc trong nước như quả chùm ngây. Một số chất trong quả chùm ngây có thể loại bỏ những chất bẩn trong nước vô cùng tuyệt vời.
Ở một số những nơi đời sống người dân còn nghèo nàn, kham khổ, người ta thường sử dụng hạt chùm ngây giã nát sau đó cho vào xô nước cần lọc.
Sau 2 tiếng, bạn sẽ thấy phần nước bẩn, cặn lắng xuống đáy xô, còn phần nước trong sẽ ở trên, gạn lấy phần nước sạch đó để sử dụng.
Có thể nói, quả chùm ngây có rất nhiều công dụng, bên cạnh những công dụng chúng tôi đã giới thiệu bên trên, quả chùm ngây còn có những công dụng khác như giúp bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực, chữa chứng bệnh về đường tiêu hóa hoặc cảm cúm.
Cõ lẽ thế mà loại quả này được nhiều người săn tìm và trở thành loại quả quý trong dân gian.
Tìm hiểu thêm về bột chùm ngây
Đối với cây chùm ngây chế biến thành bột chùm ngây, bạn có thể bảo quản bột chùm ngây trong thời gian dài. Vậy bột chùm ngây có tác dụng gì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Bột chùm ngây có tác dụng chống lại các gốc tự do
Theo các nghiên cứu Đông y, trong cây chùm ngây có chứa nhiều những loại vitamin, acid amin và các khoáng chất. Các loại vitamin chủ yếu tồn tại trong cây chùm ngây đó là vitamin A, vitamin E và vitamin C cùng nhiều protein, canxi, kali.
Các chiết xuất trong lá chùm ngây có tác dụng chống oxy hóa, giúp ức chế lipid và protein. Từ đó, việc sử dụng bột chùm ngây có thể ngăn chặn các suy thoái và thiệt hại suy thoái trong tế bào của mỗi cơ quan khác nhau trong cơ thể con người.
Bột chùm ngây có tác dụng chống viêm

Nếu bạn còn thắc mắc bột trùm ngây có tác dụng gì bạn có thể tham khảo tác dụng tiếp theo của bột chùm ngây đó là chống viêm. Các loại viêm vô cùng nguy hiểm, có thể gây ra các loại bệnh khác nhau như tiểu đường, các bệnh liên quan đến tim mạch, các bệnh về đường hô hấp, béo phì.
Bột chùm ngây có tác dụng ức chế các enzym gây ra viêm từ đó làm giảm viêm hiệu quả.
Bột chùm ngây có tác dụng hỗ trợ bộ não khỏe mạnh
Bộ não là cơ quan quan trọng của cơ thể, điều hành mọi hoạt động và nhận thức của con người. Như đã nói bột chùm ngây có tác dụng chống viêm và làm chậm quá trình oxy hóa rất tốt, từ đó cũng làm giảm sự “oxy hóa” của các tế bào thần kinh, giúp hỗ trợ bộ não khỏe mạnh.
Sử dụng bột hàng ngày có thể cải thiện chức năng não, làm tăng trí nhớ, điều trị các bệnh trầm cảm hoặc tâm thần rối loạn.
Bột chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và làm lành vết thương nhanh chóng
Một câu trả lời tiếp theo cho bột chùm ngây có tác dụng gì đó là bột có tác dụng kháng khuẩn và làm lành vết thương. Đặc biệt, bột phát huy công dụng tốt trong việc tiêu diệt các loại nấm gây nhiễm trùng trên da, nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Hơn nữa, bột chùm ngây được chế biến từ lá có tác dụng làm đông máu, vết thương nhanh lành.
Ngoài ra, trong danh sách bột chùm ngây có tác dụng gì không thể không nhắc đến những công dụng khác như hạn chế các triệu chứng của bệnh tiểu đường hoặc bảo vệ gan. Có thể nói, bột chùm ngây có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người, chính vì vậy bạn không nên bỏ qua loại thảo dược này.

(0)

Thoái hóa khớp là nguyên nhân hàng đầu gây ra những cơn đau nhức xương khớp vùng lưng, khớp vai gáy, khớp gối… là bệnh thường gặp ở những người trong độ tuổi trung niên, người già. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phương pháp điều trị bệnh thoái hóa khớp từ thảo dược tự nhiên thay vì sử dụng mấy viên thuốc tân dược giảm đau nhanh nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho cơ thể bởi tác dụng phụ.

Bài thuốc điều trị thoái hóa khớp bằng thảo dược

Cách điều trị bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp, đau khớp… bằng tây y chủ yếu là theo hướng giảm đau tức thời, điều trị triệu chúng bên ngoài. Thuốc giảm đau sẽ đi đến các khớp bị đau, làm tê liệt dây thần kinh, bệnh nhân sẽ nhanh chóng cảm nhận rõ rệt cơn đau được giảm thiểu nhưng thực chất, khi dừng thuốc những cơn đau sẽ lại tái phát và ngày một nặng hơn. Theo thời gian bạn sẽ rơi vào tình trạng phụ thuộc thuốc, nhờn thuốc thậm chí còn phải chịu nhiều vấn đề về sức khỏe bởi tác dụng phụ của thuốc gây ra

Chính vì thế, các giải pháp điều trị từ thiên nhiên an toàn mà hiệu quả hiện nay được nhiều người quan tâm và tin dùng. Theo y học cổ truyền, việc điều trị bệnh thấp khớp cần đi sâu vào nguyên nhân gốc rễ bên trong, phục hồi phần xương khớp, sụn khớp bị thoái hóa, cung cấp chất dinh dưỡng giúp xương được chắc khỏe hơn từ đó chặn đứng tình trạng tái phát.

Bài thuốc 1: Cà gai leo

Tìm hiểu tác dụng của cà gai leo trong việc trị bệnh thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp

Cà gai leo là loại cây mọc dại bạn có thể dễ dàng tìm kiếm. Đây là thảo dược quý có rất nhiều công đụng điều trị bệnh được giới y học đánh giá cao.

Để điều trị bệnh đau nhức xương khớp, thoái hóa khớp, hãy thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Cách làm:

+ Tìm cây cà gai leo đen, nhổ cả gốc rễ, đem về rửa sạch đất cát, thái mỏng và phơi khô.

+ Mỗi ngày bạn lấy 10 – 20 g rễ cây cà gai leo khô để sắc lấy nước uống, dùng thay nước lọc hàng ngày.

Kiên trì thực hiện, ly nước thần kỳ trên sẽ giúp giảm đau, trị phong thấp, trị thấp khớp, thoái hóa khớp hiệu quả.

Bài thuốc 2: Lá bạch đàn

Khi bị đau khớp gối, đau nhức xương khớp, người bệnh chỉ cần hơ nóng lá bạch đàn rồi đắp vào vị trí đau nhức, ngoài ra tìm mua loại tinh dầu bạch đàn hay còn gọi là tinh dầu khuynh diệp, kết hợp bôi tinh dầu này để tăng hiệu quả mang lại.

Theo các nhà khoa học nghiên cứu và phát hiện, trong lá bạch đàn có chứa một lượng lớn tinh dầu và chất annins tác dụng giảm sưng, giảm đau nhanh chóng.

Bài thuốc 3: Lá lốt

Thảo dược quen thuộc có tác dụng cao trong điều trị thấp khớp, viêm khớp, thoái hóa khớp, bạn không nên bỏ qua

Chuẩn bị: 800g lá lốt, 300g mỗi loại gồm có cỏ xước, thiên niên kiện, cà gai leo, thổ phục linh, 100g quế chi

Cách làm: các nguyên liệu trên rửa sạch và phơi khô. Sau đó tán thành bột nhỏ, ngâm cùng với 5 lít rượu trắng loại ngon. Sau khoảng 10 ngày là có thể sử dụng. Tuy nhiên thuốc ngâm càng lâu càng tốt bởi các dược tính trong thuốc ngấm ra ngoài.

Mỗi ngày bệnh nhân viêm khớp, thoái hóa khớp đặc biệt là thoái hóa khớp gối, uống 2 ly mỗi ngày trong bữa ăn. Kiên trì để thấy kết quả.

(0)

Điều trị viêm khớp bằng khoai lang và chuối

Viêm khớp là tình trạng bệnh cực kỳ phổ biến ở người già, người cao tuổi. Bệnh gây ra những cơn đau đớn, nhức mỏi các khớp từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần, thể trạng, đến công việc và cuộc sống.

Hiện nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp. Thông thường bệnh nhân sẽ được khuyên dùng thuốc theo kê đơn của bác sĩ, ngoài ra chăm chỉ tập vật lý trị liệu, chú ý ăn uống hoặc nghiêm trọng sẽ phải phẫu thuật để xử lý.

Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể áp dụng bài thuốc đơn giản từ dân gian sau đây. Với nguyên liệu từ tự nhiên, lành tính, hơn nữa tác dụng mang lại đã được ông cha ta từ bao đời nay công nhận và truyền lại. Với cách này bạn có thể áp dụng lâu dài mà không lo tác dụng phụ như việc sử dụng tân dược, vì vậy hãy cùng xem để bắt tay vào thực hiện ngay nhé.
Vitamin D trong khoai lang có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch và tăng cường sức khoẻ tổng quát. Vitamin D góp phần giữ cho hệ xương khớp, tim mạch, thần kinh, răng, da và tuyến giáp khỏe mạnh.

Chuẩn bị nguyên liệu:

1 nửa cốc chuối chín đã được nghiền nát
1 nửa cốc khoai lang chín đã được nghiền nát
Thực hiện:

Trộn đều 2 thực phẩm trên trong 1 chiếc bát, sau đó rất đơn giản, bạn chỉ cần ăn mỗi ngày 1 lần sau bữa ăn. Kiên trì hàng ngày, những triệu chứng viêm khớp sẽ được đánh bay một cách nhanh chóng.

Tác dụng khi kết hợp chuối và khoai lang

Chuối: là thực phẩm rất giàu hàm lượng kali, kali có khả năng làm tăng lưu lượng máu đến các khớp xương giúp thư giãn cơ bắp và làm giảm đau viêm khớp.
Khoai lang cực kỳ giàu protein tác dụng nuôi dưỡng cơ bắp, làm giảm đau, giảm viêm khớp, cứng khớp
Sự kết hợp chuối và khoai lang là sự kết hợp hoàn hảo trong quá trình điều trị bệnh viêm khớp. Hãy thực hiện hàng ngày, hoặc cách ngày kiên trì trong khoảng 1-2 tháng bạn sẽ bất ngờ với kết quả đạt được.

Ngoài ra đừng quên đảm bảo việc tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, các bài tập vật lý trị liệu tốt cho bệnh nhân viêm khớp như yoga, đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập dưỡng sinh… sẽ rất tốt cho việc giảm tình trạng cứng khớp, đau khớp.

Bên cạnh đó, kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, kiêng khem hợp lý cũng là cách đẩy lùi căn bệnh viêm khớp được hiệu quả mà mọi người cần chú ý.

(0)

Vết lằn chéo ở dái tai

Nghiên cứu của các nhà khoa học Isael công bố trên Tạp chí Y học Hoa Kỳ cho thấy, vết lằn chéo trên dái tai là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ cao bị đột quỵ.

Trong 241 người tham gia nghiên cứu chia làm 2 nhóm (nhóm đột quỵ nặng và nhóm đột quỵ nhẹ) cho thấy, 78/88 bệnh nhân trong nhóm đột quỵ nặng và 112/153 bệnh nhân trong nhóm đột quỵ nhẹ có các vết lằn chéo trên dái tai.

Theo các nhà nghiên cứu, tắc nghẽn động mạch là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ đột quỵ, cũng liên quan đến tình trạng cung cấp máu ít cho khu vực dái tai dẫn đến việc hình thành các nếp nhăn, các vết lằn chéo.

Một nghiên cứu được tiến hành từ năm 1973 của TS. Sanders T.Frank (người Mỹ) cũng khẳng định vết lằn chéo trên dái tai là dấu hiệu cảnh báo bệnh xơ vữa động mạch – là tình trạng các mảng bám tích tụ bên trong động mạch gây xơ vữa.

Tính đến nay, đã có hơn 40 nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa vết lằn dái tai và tăng nguy cơ các bệnh về tim mạch.

Mới đây, các nhà nghiên cứu còn phát hiện những vết lằn dái tai này cũng là dấu hiệu cảnh báo bệnh mạch máu trong não.

Sẹo mỡ

Không chỉ các dấu hiệu thường được biết đến như vàng da, béo phì… liên quan đến nguy cơ mắc bệnh về tim mạch mà các sẹo mỡ – xanthomas – xuất hiện ở khuỷu tay, đầu gối, mông hoặc mí mắt cũng cảnh báo nguy cơ này.

Xanthomas thường thấy ở những người có bệnh di truyền có tên gọi là tăng cholesterol máu – khiến mức cholesterol xấu tăng và tích tụ trong các động mạch máu nuôi dưỡng cho tim.

Móng tay dùi trống

Những người có móng tay thay đổi hình dạng trở nên dày hơn, rộng hơn một cách bất thường cần phải chú ý bởi đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch.

Đây là tình trạng không gây đau đớn nhưng xảy ra ở cả hai tay do móng tay có nhiều mô hơn được sản xuất.

Sự bất thường này do máu bị oxy hóa và không đến được các ngón tay đúng cách, do đó, các tế bào tạo ra một yếu tố thúc đẩy tăng trưởng để khắc phục vấn đề.

Hiện tượng móng tay dùi trống được Hippocratic phát hiện vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên – được xem là triệu chứng y học lâu đời nhất được biết đến – do đó, nó còn được gọi là móng tay Hippocratic.
Móng tay dùi trống.

Quầng mỡ quanh mống mắt

Chất béo có thể được nhìn thấy trong mắt thể hiện là một quầng màu xám bao quanh mống mắt. Tình trạng này còn được gọi là đục rìa giác mạc – arcus senilis.

Nó bắt đầu ở phía trên và dưới cùng của mống mắt trước khi hình thành một vòng hoàn chỉnh.

Dù vậy, đục rìa giác mạc không ảnh hưởng đến tầm nhìn.

Khoảng 45% những người trên 40 tuổi có quầng mỡ này quanh mống mắt và tăng lên tỷ lệ 70% ở những người trên 60 tuổi.

Sự hiện của những quầng mỡ này đã được các nhà nghiên cứu chứng minh có liên quan đến một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành.

Hiện tượng mất răng và viêm lợi

Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ chỉ ra rằng chúng ta đã có hơn 3 thập niên nghiên cứu xác nhận mối liên hệ giữa bệnh nướu, sự tích tụ các mảng bám, mất răng và bệnh tim mạch.

Nghiên cứu tiến hành tháng 2/2017 của Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ xác nhận, ngay cả những người lớn có bệnh nướu nhẹ cũng có nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ gấp gần 2 lần so với những người không có vấn đề về sức khỏe răng miệng.

Theo các nhà nghiên cứu, do miệng của chúng ta chứa rất nhiều loại vi khuẩn cả tốt và xấu. Những vi khuẩn xấu có thể xâm nhập máu từ đường miệng và gây ra tình trạng viêm ở các mạch máu dẫn đến các bệnh về tim mạch.

Môi tái xanh

Thông thường, môi sẽ có màu đỏ hoặc hồng nhạt nhưng nếu môi chuyển sang màu tái xanh có thể là biểu hiện của bệnh tim mạch.

Có 2 lý do để giải thích hiện tượng này: Khi các hồng cầu yếu đi, máu sẽ tiết ra một chất màu xanh làm cho đôi môi bạn đổi màu.

Hoặc với những người bệnh tim, chức năng co bóp tuần hoàn máu kém, do đó không cung cấp đủ oxy cho môi khiến đôi môi chuyển màu tái xanh.

(0)