Căn bệnh ung thư xếp hàng thứ tư ở Việt Nam – thủ phạm liên quan chặt chẽ tới dinh dưỡng

Bệnh có chiều hướng gia tăng nhanh

Phác đồ điều trị do Giáo sư Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế ký ban hành đã đưa ra các phác đồ điều trị cụ thể cho từng giai đoạn bệnh, các phương pháp điều trị từ phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… cho từng giải phẫu bệnh.

Báo động: 94.000 người Việt tử vong vì ung thư mỗi năm
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo thống kê năm 2012 của GLOBOCAN, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 thế giới về tỷ lệ mắc với 10 % trong tổng số các bệnh ung thư, và tỷ lệ tử vong thuộc hàng thứ 4 với 8,5 % bệnh nhân tử vong do ung thư.

Ung thư trực tràng đại tràng ở Mỹ đứng hàng thứ tư về tỷ lệ mắc và thứ 2 về tỷ lệ tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong số 10 bệnh ung thư thường gặp có xu hướng gia tăng trong đó tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 10,1/100 nghìn dân đứng hàng thứ sáu trong các bệnh ung thư của cả hai giới. Theo ghi nhận, tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội chuẩn theo tuổi là 7,5/100 nghìn dân.

Trong phác đồ của Bộ Y tế cũng nêu rõ 3 nguyên nhân và yếu tố gây ung thư đại trực tràng:

– Yếu tố dinh dưỡng: Bệnh liên quan chặt chẽ với các chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vi ta min A, B, C, E và thiếu canxi. Thực phẩm chứa các benzopyren, nitrosamine có khả năng gây ưng thư.
Nitrosamine trong dưa, cà muối khú hỏng.

Theo các nghiên cứu Nitrosamin và các hợp chất N-nitroso khác là những chất gây ung thư thực nghiệm trên động vật. Những chất này thường có mặt trong thực phẩm với một lượng nhỏ. Các chất nitrit và nitrat thường có tự nhiên trong các chất bảo quản thịt, cá và các thực phẩm được chế biến, trong dưa cà khú hỏng.

Một số cách nấu thức ăn và bảo quản thực phẩm có thể sẽ tạo ra chất gây ung thư. Những thức ăn hun khói có thể bị nhiễm benzopyren, một chất gây ung thư thực nghiệm. Việc nướng trực tiếp thịt ở nhiệt độ cao có thể tạo ra một số sản phẩm có khả năng đột biến gen như dioxin, hydro-cacbon thơm đa vòng…

– Yếu tố thứ hai: Các tổn thương tiền ung thư như viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại trực tràng.

– Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền, hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp đó là hội chứng Lynch, bệnh da polyp trực tràng yếu tố gia đình FAP, hội chứng peutz-jeghers, hội chứng Gardner.

Triệu chứng nhận biết bệnh

Đi ngoài ra nhầy máu là triệu chứng hay gặp nhất của bệnh ung thư đại trực tràng. Đau bụng u đại tràng phải đau kiểu Koernig, u đại tràng trái đau kiểu tắc ruột, u đại tràng sigma đau hạ vị kiểu kèm đi ngoài nhiều lần.

Biến chứng của u đại tràng như bán tắc, tắc ruột, thủng u gây viêm phúc mạc. Một số triệu chứng do di căn xa tự sờ thấy hạch thượng đòn, chướng bụng.

Triệu chứng thực thể: Khám bụng có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn, bệnh nhân có thể tự sờ thấy u.

U đại trực tràng gây tắc ruột

Thăm trực tràng: Có thể phát hiện khối u ở trực tràng thấp và trực tràng giữa.

Khám toàn thân để phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, dịch cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ, đánh giá mức độ tiến triển bệnh.

Triệu chứng toàn thân: Hạch thượng đòn, thiếu máu, gầy sút, người bệnh có thể gầy sút 5 – 10 kg trong vòng 2-4 tháng. Suy nhược bệnh tiến triển lâu làm suy mòn.

Tiên lượng ung thư đại trực tràng tỷ lệ khỏi bệnh sau 5 năm từ 40 – 60%. So với các ung thư đường tiêu hóa khác thì ung thư đại trực tràng có tiên lượng tốt hơn.

Ngoài ra, tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tỷ lệ sống 5 năm giai đoạn 1 là trên 90 %, giai đoạn 2 là hơn 60 %, giai đoạn 3 hơn 30 % giai đoạn 4 tỷ lệ sống trên 5 năm dưới 5 %. Một số yếu tố khác cũng quyết định tiên lượng bệnh đó là thể giải phẫu bệnh, độ mô học.