Danh y Hải Thượng Lãn Ông gọi Cây Đinh Lăng là cây sâm của người nghèo.Bởi trong dân gian cây đinh lăng rất dễ tìm,rẻ tiền.Tuy rẻ,dễ kiếm nhưng cây đinh lăng có rất nhiều tác dụng tốt đã được công nhận cả về kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian,lẫn các công trình nghiên cứu đã được công bố và đưa vào thực tiễn sản xuất dược trị bệnh.

Khi nói đến cây đinh lăng dược liệu chúng ta nên hiểu rằng đó là loài Đinh năng xẻ lá nhỏ ( tên khoa học là Polyscias fruticosa L. Harms, thuộc họ Ngũ gia bì – Araliaceae; nhóm cây gỗ nhỏ, cao 0,8 – 1,5 mét, không lông, không gai, lá kép 3 lần lông chim, dài 20 – 40 cm. Cây được trồng phổ biến để làm gia vị, làm cây cảnh và làm thuốc)

Bởi có 6 sáu loại cây Đinh Lăng khác nhau có mặt tại Việt Nam ( Quý vị nên đọc bài Đinh Lăng Có Mấy Loại để biết thêm)

Cây Đinh Lăng chữa bệnh gì ?

Chữa phong thấp,thấp khớp ( dùng rễ đinh lăng)

– Chữa ho suyễn ( rễ cây đinh lăng)

– Nổi mề đay,ngứa,dị ứng ( lá đinh lăng)

– Chữa tắc tia sữa ( rễ nấu nước hoặc lá nấu cháo)

– Bồi bổ cơ thể,ngừa dị ứng ( rễ nấu nước uống) hoặc có thểm ngâm rượu củ đinh lăng dùng trong các bữa ăn hàng ngày.

– Bảo vệ tế bào gan,chữa chứng thiếu máu não,mất ngủ

Tác dụng của cây đinh lăng:

+ Hoạt huyết dưỡng não: Dưới tác dụng của Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.

+ Dùng đinh lăng phòng và điều trị các bệnh kém tập trung,suy giảm trí nhớ,căng thẳng thần kinh,suy nhược thần kinh.Những người thiểu năng tuần hoàn não,tiền đình với các chứng hoa mắt,chóng mặt,mât ngủ,mất thăng bằng dùng cây đinh lăng có tác dụng rất tốt

+ Đinh lăng còn ức chế men MAO nên cải thiện triệu chứng run của bệnh Parkinson.Người già bị bệnh run tay,run chân uống nước rễ đinh lăng bệnh tình cải thiện một cách rõ rệt.

+ Ở Ghana,cây đinh lăng lá xẻ được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian để chữa bệnh hen suyễn

+ Trong dân gian,lá đinh lăng thường được dùng để làm thuốc lợi tiểu.Cũng vì tính năng này.Những bệnh nhân cao huyết áp khi đang lên cao có thể dùng lá đinh lăng nấu nước uống để tiểu được nhanh và huyết áp hạ.

+ Nghiên cứu bột rễ Đinh lăng lá nhỏ đã phát hiện thấy nó rất giống sâm. Bột này chứa 20 axit amin, trong đó có một số axit amin cơ thể người không thể tổng hợp được, vitamin nhóm B và các nguyên tố vi lượng.

+ Rễ cây Đinh lăng 3 năm tuổi chứa hàm lượng hoạt chất cao trong vỏ như gluxit, saponin triterpenic, tanin. Thân và lá cũng chứa chúng nhưng hàm lượng thấp hơn. Khi so sánh thành phần dịch chiết của Đinh Lăng lá nhỏ và Nhân Sâm Triều Tiên, người ta thấy dịch chiết rễ Đinh Lăng lá nhỏ có 7 vết còn Nhân sâm Triều Tiên có 12 vết, trong đó có 6 vết giống nhau.Vì vậy dùng đinh lăng để bồi bổ cơ thể là rất tốt.Các chế phẩm rễ Đinh Lăng lá nhỏ được các nhà nghiên cứu Nga gọi là “Thuốc sinh thích nghi“ (Adaptogen) và đã được Liên Xô và nước ta sử dụng trong chương trình Du hành vũ trụ Intercosmos và chúng tỏ nó tốt hơn Sâm Liên Xô.

+ Để chữa tắc tia sữa.các bà bầu vẫn dùng lá để nấu cháo ăn,hoặc rễ cây đinh lăng sắc uống.

+ Cây đinh lăng cũng có tác dụng bảo vệ tế bào gan,giải độc,nên thường được dùng trong đông y để chữa bệnh dị ứng,nổi mẩn,nóng trong người

+ Người già chân tay đau nhức do thấp khớp hàng ngày dùng nước sắc củ đinh lăng hoặc ngâm rượu củ đinh lăng uống sẽ cải thiện bệnh chân tay đau nhức.

+ Để phòng bệnh co giật ở trẻ em,ta dùng lá phơi khô nhồi làm gối cho trẻ.

* Có thể nói Cây Đinh Lăng có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ cơ thể,tăng sức đề kháng,tăng sức dẻo dai cho cơ thể.Là loại thuốc rẻ tiền để chữa các bệnh phổ biến trong dân gian như đã đề cập ở trên.Vì vậy nếu có điều kiện mỗi gia đình nên trồng một vài cây quanh nhà.Vừa để làm cảnh,vừa để bảo vệ nguồn gen quý hiếm.Mỗi khi cần sử dụng là có ngay.Thực tế rất nhiều người đã,đang trồng như vậy.Định kỳ vài ba năm đào gốc lên là có thể dùng cây đinh lăng đó ngâm rượu,làm thuốc,thân cảnh trồng lại rất dễ dàng cho những lần sử dụng sau.
Cách sử dụng cây đinh lăng

Là cây thuốc quý rẻ tiền dễ kiếm nhưng chỉ thực sự được dùng nhiều khoảng vài năm trở lại đây.Có những thời điểm cây đinh lăng được săn lùng,thu mua,hét giá lên rất cao.Phần lớn mọi người hay nghe những câu nói như cây 20 năm mới tốt,cây 30 năm tốt hơn nhân sâm,cây 7 năm mới tốt,cây 10 năm mới tốt vv

Đây chỉ là những lời truyền tai nhau mà chả có một cơ sở khoa học nào.Vì vậy có những gia đình trong nhà có nhiều cây trồng cả chục năm rất to.Nhưng vẫn giữ khư khư không chịu dùng,không chịu bán.Họ nghĩ rằng để càng lâu càng có giá trị.

Ngay cả nhân sâm khoa học đã chứng minh.Củ nhân sâm đạt đỉnh điểm dưỡng chất khi 6-7 năm tuổi.Càng già củ càng bị xơ hóa và giảm chất lượng.Đinh lăng cũng vậy cây càng nhiều năm cân nặng sẽ tăng rất nhanh.Nhưng đó là tăng lượng gỗ lõi trong thân.Phần bổ dưỡng lại chỉ nằm ở phần vỏ củ.Trong đông y thường đập dập rễ,củ để lấy vỏ củ sao vàng,nghiền bột,hoặc ngâm rượu.

Là cây lớn nhanh,phát triển mạnh sau 2 năm trồng.Cây đinh lăng dược liệu thường được thu hoạch khi 4-5 năm tuổi.Và độ tuổi này đã được chứng minh thành phần trong rễ đã đạt chất lượng.Khuyến cáo được đưa ra.Tốt nhất từ 5-7 năm.Sau khoảng thời gian đó cây sẽ chỉ phát triển lõi gỗ nhiều.Điều này giải thích cho việc.Ngâm 20 kg củ của những củ trồng 5-7 năm sẽ cho rượu thơm và ngon hơn rất nhiều khi bạn ngâm một củ đại bự nặng 20 kg.Ai không tin có thể tự mua và làm thử.Còn chúng tôi với cả chục năm ngâm đủ thể loại củ.Chúng tôi lại chỉ dùng rễ.Bởi đó là phần bổ dưỡng nhất.

Vậy sử dụng toàn bộ cây đinh lăng thế nào cho hợp lý?

Cách sử dụng lá cây đinh lăng
Lá cây đinh lăng thường được thu hoạch tỉa dần trong năm.Khi lá già,mầu sậm lại ta sẽ tỉa và dùng dần.Lá khô dùng làm gối,hoặc làm trà,sắc uống chữa bệnh. Lá là phần rẻ nhất và ít được ưa chuộng hơn so với rễ.

Cách sử dụng cành đinh lăng
Thường được các hộ thu mua,trồng cây chặt thành từng đoạn để làm giống.Khi mà cơn sốt vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.Người người nhà nhà rủ nhau trồng đinh lăng.Thì việc thân cành cây này chỉ để làm giống,chứ ít nơi băm sấy nấu nước

Cách sử dụng thân cây
Thân cây đinh lăng chính là phần to nhất của cây đinh lăng .Đây là phần nổi trên mặt đất.Vỏ mầu xanh sậm đến xám ghi.Phần này thường có kích cỡ to 3-7cm. Không thể làm hom giống do tái sinh kém hơn cành,Phần thân này các địa điểm thu mua thường cho vào máy cắt thành miếng lát.Mỗi lát dày 0,5cm sau đó cho vào sấy khô.

Miếng thân cành sấy khô này sẽ được bán cho các hiệu thuốc đông y phục vụ các bài thuốc có sử dụng vị đinh lăng.Đây chưa phải là phần tốt nhất.Nhưng giá trị của nó chỉ xếp sau rễ củ đinh lăng.

Sử dụng rễ củ đinh lăng
Đây là phần bổ nhất của cả cây đinh lăng,các rễ này là nơi tập trung Saponin nhiều nhất.Màu rễ vàng trắng,khi phơi đi rất ngót.Do phần lõi gỗ trong rễ nhỏ.Giá của rễ đinh lăng thường cao.Sử dụng rễ để ngâm rượu hoặc sắc thuốc bồi bổ cơ thể,chữa bệnh xương,khớp,

Cây Đinh Lăng Ngâm Rượu như nào?

Thông thường để ngâm rượu đinh lăng.Chúng ta dùng củ để ngâm rượu cho bổ,đẹp mắt.chứ không ai dùng cả cây đinh lăng để ngâm rượu vì thân và lá đinh lăng hơi chát,khi ngâm cả thân và lá sẽ ra màu đục xỉn,vị chát khó uống

Ngâm cả củ:

Tùy vào mục đích sử dụng,điều kiện kinh tế của người dùng mà chọn các dòng củ có giá khác nhau.Quý vị có thể vào mục giá củ đinh lăng để xem thêm về giá bán củ đinh lăng các loại.

Một số nơi thuê thợ điêu khắc,đục đẽo con Rồng,Phượng,Gà,các ông Phúc,Lộc,Thọ với mục đích trưng bày.Nhìn các bình rượu này khá đẹp nhưng uống thì rất dở bởi nó không tuân theo tỉ lệ rượu/vật ngâm.Sau hai năm rộ lên phong trào sưu tầm rượu điêu khắc.Đến thời điểm 2017 trào lưu Đinh Lăng Điêu Khắc đang thoái trào lỗi mốt.

Ngâm rễ cây đinh lăng:

Với mục đích ngâm rượu bồi bổ sức khỏe,ngâm để tiếp đãi bạn bè.Có nhiều người khi ngâm rượu bằng rễ cây đinh lăng đã nói.Rượu chivas uống thua xa rượu rễ đinh lăng.Có những đại gia ngâm mấy chum 100 lít chỉ để tiếp đãi bạn bè hoặc biếu tặng đối tác dịp tết.Đối với họ tiền không thiếu nhưng nếu cho rượu tây nhiều người thành đạt lại lắc đầu quầy quậy.

Vậy quý vị.Khi đọc đến đây.Quý vị đang muốn ngâm rượu để chưng bày hay muốn ngâm rượu để bồi bổ và tiếp đãi bạn bè.Nếu có ý định sưu tầm,sử dụng một trong 4 loại rượu ngon có tính phổ biến rộng rãi nhất quý vị vui lòng ngâm rượu rễ cây đinh lăng ( 4 loại ngon phổ biến nhất xếp theo thứ tự là: Ba Kích,Đinh Lăng,Chuối Hột,Táo Mèo.. rất phổ biến và được ưa chuộng nhất hiện nay)

Ngâm rễ khô: Màu trong hơn ngâm tươi,nhưng chất đậm hơn,vị ngọt hơn,thơm hơn ngâm tươi.

Ngâm rễ tươi: Phải sao vàng thật kỹ,thì rượu mới ngon,không có vị nồng.Chúng tôi sẽ hướng dẫn đầy đủ cho quý vị.Lời khuyên : Nên ngâm khô để bồi bổ và tiếp khách.Nếu kinh doanh nhà hàng nên ngâm tươi.

(0)

1. Mô tả:

Cây xấu hổ họ trinh nữ (mimosacae) còn được gọi với những tên khác như trinh nữ, cỏ thẹn, mắc cỡ, hom tu thảo…

Xấu hổ là loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành bụi lớn, cao khoảng 30 – 40cm. Thân cây gồm nhiều cành mọc lòa xòa, có lông và gai nhỏ. Lá là dạng kép, thường cụp lại khi đụng phải.

Hoa xấu hổ mọc ở kẽ lá được xếp thành đầu tròn, màu tím hồng, có 4 cánh 4 nhụy, 4 noãn, 4 cánh dính nhau ở nửa dưới. Hoa thường nở từ tháng 6 đến tháng 8.

Quả xấu hổ thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng.


2. Dược tính:

Cây xấu hổ thường được dùng làm thuốc, toàn cây gọi là hàm tu thảo. Cành lá thu hái vào mùa khô, dùng tươi hoặc dùng khô, rễ đào quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.

Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, hơi sơ, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu.

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây xấu hổ có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, kết quả thu được đã chứng minh kinh nghiệm dùng xấu hổ chữa mất ngủ trong dân gian là đúng.

Các bộ phận của cây xấu hổ khi dùng làm thuốc có những dược tính như sau:

– Cành và lá cây: Có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, hơi có độc. Tác dụng thanh can hỏa, an thần, tiêu tích, giải độc. Dùng để chữa viêm ruột, viêm dạ dày, mất ngủ, trẻ em cam tích, mắt nóng tướng đau, sưng tấy, mưng mủ ở phần sâu.

Liều dùng: 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu với thịt, dùng đắp ngoài không kể liều lượng.

– Rễ cây: Có vị chát, hơi đắng, tính ấm, có độc. Tác dụng chỉ khái hòa đàm, thông kinh hoạt lạc, hòa vị, tiêu tích. Dùng chữa viêm khí quản mạn tính, phong thấp đau nhức, viêm dạ dày mãn tính…

Liều dùng: 10 – 15g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu mỗi ngày.

3. Kinh nghiệm chữa đau nhức xương khớp bằng cây xấu hổ

Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau nhức xương khớp lâu ngày rất tốt.

Kinh nghiệm dân gian của người dân các vùng Diễn Châu, Nghệ An và một số địa phương thuộc miền Nam cho thấy, loại cây này dùng để chữa bệnh xương khớp rất hiệu quả.

Các bài thuốc cụ thể như sau:

– Chữa đau nhức xương khớp lâu ngày:

Dùng rễ cây xấu hổ, thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Thêm 600ml nước, sắc còn 200-300ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày

Bài thuốc này thường dùng 4-5 ngày là thấy kết quả.

– Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

+ Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.

+ Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

+ Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.

– Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp:

+ Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 – 20g khô, sắc uống trong ngày.

+ Dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.

– Thuốc xông tắm chữa viêm khớp:

Cây xấu hổ, lá lốt, mỗi thứ 40-50g, lá long não 20g, quế chi 15g, hoắc hương, tía tô, cây hy thiêm, lá ngải cứu, đơn tướng quân mỗi thứ 30 – 40g.

Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại.

Nên xông hoặc tắm hơi ngày 1 lần.

Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.

(0)

Có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp và phổ biến nhất là viêm xương khớp còn được gọi là thoái hóa khớp. Tuy nhiên, đây cũng là bệnh mà việc dùng thuốc nhiều khi chưa hợp lý, nhất là người bệnh tự ý mua thuốc về dùng…
Cơ chế gây viêm

Gọi là viêm xương khớp bởi vì có hiện tượng viêm xảy ra ở các khớp như khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay chân, khớp ở bàn tay chân, khớp ở gót chân, khớp ở cột sống… Còn gọi là thoái hóa khớp vì có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hóa sụn khớp.

Sụn khớp là phần cấu tạo quan trọng của khớp và là lớp mô bao lấy đầu xương. Nhờ sụn khớp đóng vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động, tránh sự cọ xát hai đầu xương của khớp, giúp khớp vận động dễ dàng. Khi bị viêm xương khớp có hai bệnh lý xảy ra: một là phản ứng viêm thường xảy ra ở khớp, gây đau đớn có khi là không chịu nổi ở người bệnh; hai là các phản ứng viêm kéo dài đưa đến tổn thương thứ phát như viêm nang hoạt dịch phản ứng gây rối loạn thoái hóa ở khớp và cuối cùng là mất chức năng ở khớp làm cho người bệnh mất khả năng vận động.

Viêm là phản ứng của cơ thể tìm cách loại trừ tác nhân gây viêm. Trong viêm xương khớp, tác nhân gây viêm chính là các sản phẩm sinh ra từ rối loạn thoái hóa khớp. Để loại trừ tác nhân gây viêm, cơ thể sản sinh ra những chất sinh học như histamin, prostaglandin, leucotrien… làm cho chỗ viêm có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau và nhất là lôi cuốn các tế bào bạch cầu đến để “dọn sạch” tác nhân gây viêm. Trong phản ứng viêm gây đau như thế, người ta quan tâm đến sự xuất hiện các chất sinh học gây viêm, đặc biệt là các prostaglandin. Bởi vì nếu ngăn chặn sự xuất hiện các prostaglandin gây viêm (phân biệt với prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày), tức ức chế sự sinh tổng hợp chất sinh học này trong cơ thể sẽ khống chế được viêm và làm giảm đau do viêm.

Dùng thuốc như thế nào?

Để chữa trị viêm xương khớp (trị đau và trị viêm), người ta phải dùng các thuốc chống viêm giảm đau. Thuốc được khuyến cáo dùng đầu tiên là paracetamol, nhưng paracetamol chỉ hiệu quả khi viêm xương khớp loại nhẹ. Khi bị đau từ trung bình trở lên, người ta bắt buộc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các NSAID cổ điển như aspirin, diclofenac, ibuprofen… có tác dụng chống viêm giảm đau tốt nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ có hại, đặc biệt là đau dạ dày, làm cho loét, thậm chí gây xuất huyết tiêu hóa. Nguyên do là vì NSAID vừa ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm (thông qua ức chế hoạt động của enzym có tên cyclooxygenase-2 viết tắt COX-2), vừa ức chế cả sự tổng hợp prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng (do ức chế hoạt động của enzym COX-1). Hiện nay, có một số thuốc NSAID mới gọi là thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 chỉ ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm nên ít gây hại dạ dày hơn như celecoxib, etoricoxib… Nhưng các thuốc NSAID mới này lại có nguy cơ gây bệnh tim mạch nhiều hơn (một thuốc là rofecoxib đã rút ra khỏi thị trường dược phẩm vì chứng tỏ gây hại tim mạch).

Trong chữa trị viêm xương khớp, có khi bác sĩ cho dùng thuốc glucocorticoid (gọi tắt corticoid) dạng tiêm, tiêm vào khớp gọi là tiêm nội khớp. Lưu ý, đây là chỉ định phải rất thận trọng, phải được bác sĩ tiêm đúng cách, vô trùng, đúng thời gian của liệu trình nhằm làm giảm phản ứng viêm quá trầm trọng ở khớp, làm giảm sự tăng sinh màng hoạt dịch. Bác sĩ chỉ định tiêm corticoid phải cân nhắc rất kỹ, nếu lạm dụng và tiêm không đúng sẽ bị các tai biến rất nặng nề: nhiễm trùng khớp, hoại tử xương, thủng gân, teo da, teo cơ…

Ngoài dùng thuốc để chống viêm giảm đau, trong chữa trị viêm xương khớp người ta còn dùng thuốc hoặc chế phẩm làm chậm và hạn chế sự thoái hóa sụn khớp. Hiện nay, do các thuốc chính thức trị viêm xương khớp dễ gây tác dụng phụ có hại nên có khuynh hướng tìm các hợp chất thiên nhiên như glucosamin, chondroitin và collagen. Hiện nay có chế phẩm collagen gọi là UC-II – viết tắt của undenatured type II collagen tức collagen týp 2 không biến tính được dùng hỗ trợ, cải thiện thoái hóa khớp và được dùng hỗ trợ trị viêm xương khớp. Cần lưu ý các sản phẩm vừa kể “hỗ trợ” chứ không dùng đơn thuần hoặc thay thế thuốc trị viêm xương khớp. Bởi vì chúng thường là thực phẩm chức năng. Nếu là thực phẩm chức năng, theo quy định của ngành y tế, trên nhãn, bao bì của các sản phẩm này bắt buộc phải ghi rõ: “Đây không phải là thuốc và không được dùng để thay thế thuốc chữa bệnh”.

Đôi điều lưu ý

Như vậy, với người bị đau và sưng ở các khớp và nghi ngờ mình bị viêm xương khớp cần lưu ý, tốt nhất nên đưa đến bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám. Bác sĩ sẽ khám trực tiếp trên bệnh nhân, xác định nguyên nhân sẽ cho hướng điều trị thích hợp. Bởi vì như đã nói trên, có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp, chỉ có bác sĩ thăm khám trực tiếp mới xác định được bệnh để không có sự nhầm lẫn (nếu người bệnh không phải bị bệnh viêm xương khớp mà là bệnh viêm đa khớp dạng thấp thì cách chữa trị hoàn toàn khác).

Nếu được bác sĩ khám ghi đơn thuốc, phải dùng đúng, dùng đủ (không dư không thiếu) các thuốc ghi trong đơn và thực hiện tốt các lời chỉ dẫn.

Người bệnh không nên xem quảng cáo trên các phương tiện truyền thông hoặc nghe lời mách bảo của người không thuộc giới chuyên môn mà dùng thuốc hoặc chế phẩm nào đó ngoài các thuốc mà bác sĩ đã chỉ định dùng. Khi đang dùng thuốc nếu bị phản ứng bất thường (có thể bị phản ứng có hại – ADR) nên ngưng ngay thuốc và đi tái khám báo cho bác sĩ biết để bác sĩ cho hướng xử trí. Không tự ý thay đổi thuốc hoặc dùng thêm thuốc Tây y, thuốc y học cổ truyền, hay thực phẩm chức năng mà không hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.

(0)

Bất ngờ với hiệu quả của cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng. Đinh lăng vốn là loại cây “đa năng”. Từ lá, thân, cành đến rễ cây đều có tác dụng chữa bệnh. Trong khuôn khổ của bài viết này, xuongkhop360.com sẽ hướng dẫn các bạn dùng cây đinh lăng chữa bệnh viêm khớp.

Mô tả.


Đinh lăng là loại cây thân nhẵn không gai. Cao khoảng 0,8-1 m. Lá kép 3 lằn, xẻ lông chim, không có lá kèm rõ. Lá chót có cuống dài 3-10 mm, phiến lá chót có hình răng cưa không đều và có mùi thơm. Hoa nở thành cụm, hình khuy ngắn, có nhiều tán, nhiều hoa nhỏ, quả dẹt.

Công dụng chữa bệnh của cây đinh lăng

Đinh lăng được trồng phổ biến trên khắp địa bàn đất nước và được xem như một vị thuốc giúp trị các bệnh như: Giải cảm sốt, chữa trị đau lưng, tê thấp, lợi tiểu,… Trong đó:

Rễ cây đinh lăng được sử dụng làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược, gầy yếu.
Lá đinh lăng chữa cảm sốt. Giã nát đắp có thể chữa mụn nhọt, sưng tấy.
Thân và cành của đinh lăng dùng để chữa phong tê thấp và bệnh đau lưng
Chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng

Đinh lăng có tác dụng làm lành vết thương, chữa bệnh viêm khớp, sưng đau cơ khớp.
Thực hiện: Lấy lá đinh lăng giã nhuyễn rồi đắp lên vết thương, vùng sưng đau. Cách này cũng có tác dụng cầm máu khi bị chảy máu tay, chân, nhai lá đinh lăng đắp vào chỗ chảy máu rồi buộc lại.

Dùng đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng tê khớp và đau lưng, mỏi gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành của cây đinh lăng ( có thể kèm theo các vị cúc tần, cam thảo dây, rễ cây xấu hổ) sắc lấy nước uống. Uống nhiều lần trong ngày giúp chữa viêm khớp từ bên trong.

Đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng phong thấp, tê nhức chân tay, đau nhức lưng gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành đinh lăng ( hoặc kèm theo 10g các loại: cúc tần, rễ cây xấu hổ, bưởi bung). Cho vào 600ml nước. Sắc còn 300ml nước rồi bắc xuống. Mỗi ngày uống 3 lần.

Trên đây là những cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng hiệu quả. Lợi ích từ bài thuốc này là trị được các chứng đau nhức xương khớp cả bên trong lẫn bên ngoài mà không để lại các tác dụng phụ như thuốc tây. Khi bị mắc bệnh viêm khớp, đa số người bệnh phải gắn bó với thuốc chứ không thể trị dứt điểm. Nhưng các thuốc tây có thể dẫn đến nhiều loại bệnh khác, do đó, chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng là sự lựa chọn rất tốt cho mọi bệnh nhân.

(0)

1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp (còn gọi là viêm xương khớp do thoái hóa) là tình trạng tổn thương sụn, xương dưới sụn và giảm thiếu chất lượng dịch khớp.

Bình thường, sụn khớp nguyên vẹn, trơn láng và cấu trúc xương dưới sụn ổn định. Khi khớp bị thoái hóa, sụn khớp bị bào mòn, xù xì, nặng hơn có thể trơ ra đầu xương dưới sụn; đồng thời, vùng xương dưới sụn cũng thay đổi cấu trúc dẫn đến phản ứng tạo các chất gây viêm, xuất hiện các triệu chứng như đau, sưng tấy.

Nguyên nhân của thoái hóa khớp:

– Nguyên phát: thường gặp ở người lớn tuổi, có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Ngoài ra, yếu tố di truyền, nội tiết và chuyển hoá (béo phì, mãn kinh, tiểu đường…) cũng làm gia tăng thoái hóa khớp.

– Thứ phát: gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nguyên nhân có thể do sau chấn thương khiến trục khớp thay đổi, bất thường trục khớp bẩm sinh hoặc sau các tổn thương viêm khác (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gout), chảy máu trong khớp – bệnh Hemophilie…

Triệu chứng của thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp phát triển âm thầm nên ở giai đoạn đầu hầu như không có dấu hiệu. Khi xuất hiện triệu chứng, khớp đã bị tổn thương, thường gặp như sau:

– Đau: ở vị trí khớp bị thoái hóa, thường xuất hiện và tăng nặng khi vận động hay thay đổi tư thế. Đau nhiều khi tăng cân, đặc biệt đau ở khớp gối, khớp háng, khớp gót chân – những khớp gánh trọng lượng cơ thể nhiều nhất. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm, sau đó lại xuất hiện đợt khác. Đau nhiều có co cơ phản ứng.

– Vận động khó khăn, đi lại khập khiễng do đau khớp háng, khó cử động cổ – đau mỏi vùng sau gáy lan đến cánh tay, tay không cầm nắm được…

– Cứng khớp vào buổi sáng hoặc ngồi lâu, thường kéo dài dưới 30 phút.

– Khớp kêu lạo xạo, lục cục mỗi khi co duỗi, thường đi kèm với cơn đau.

– Khớp tê, sưng, biến dạng, teo cơ. Đây là những dấu hiệu chứng tỏ sụn khớp – xương dưới sụn bị tổn thương nghiêm trọng, thường gặp như: đầu gối lệch trục, ngón tay trở nên gồ ghề và cong, ngón chân cứng và cong veo.

Các khớp xương dễ bị thoái hóa

– Khớp gối: rất phổ biến vì đây là khớp chính để giữ cơ thể đứng vững, xoay và di chuyển. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: đau ở phía trước và bên cạnh đầu gối; khớp yếu đi khiến đầu gối khuỵu xuống; ngồi xổm và đứng dậy rất khó khăn, tê chân, biến dạng ở khớp gối.

– Khớp háng: có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Triệu chứng thường gặp như: cảm giác đau sâu bên trong phía trước háng, cũng có thể đau ở bên cạnh hoặc phía trước đùi, ở sau mông và lan xuống đầu gối.

– Khớp ngón tay, bàn tay: các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó có thể hình thành các nốt cứng trên các khớp khiến ngón tay trở gồ ghề, cong vẹo.

– Cột sống thắt lưng: Là tổn thương cột sống thường gặp nhất, đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa khiến người bệnh có cảm giác đau rất mạnh từ lưng xuống mặt trong đùi và chân. Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy. Sau đó, cơn đau sẽ dần dần kéo dài cả ngày, tăng lên khi làm việc nhiều.

– Cột sống cổ: Người bệnh có cảm giác đau mỏi phía sau gáy, lan đến cánh tay ở bên có dây thần kinh bị ảnh hưởng.

– Khớp bàn chân: Vị trí thường gặp nhất là gốc của ngón cái, gây cứng khớp hoặc biến dạng, cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.

– Khớp gót chân: Người bệnh thường có cảm giác bị thốn ở gót vào buổi sáng, khi bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên.

2. Một số bệnh xương khớp khác

– Bệnh viêm khớp dạng thấp: là một bệnh lý khớp mãn tính thường gặp, đồng thời là một bệnh tự miễn điển hình, khả năng gây tàn phế cao. Biểu hiện đặc trưng: viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển từng đợt, xu hướng tăng dần, dẫn đến tổn thương sụn khớp, ăn mòn xương gây biến dạng khớp, dính khớp và mất chức năng vận động.

Bệnh viêm khớp phản ứng: được đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp tiếp theo sau tình trạng nhiễm trùng. Biểu hiện viêm có thể từ một đến vài khớp, thường gặp các khớp lớn ở hai chân, cột sống, khớp cùng chậu, viêm các điểm bán gân, viêm dây chằng.

– Hội chứng đau thắt lưng: là hội chứng xương khớp hay gặp nhất, đau do nguyên nhân cơ học hoặc do một bệnh toàn thân chiếm khoảng 65-80% người lớn và 10% số này bị chuyển thành đau mãn tính.

– Đau thần kinh tọa: được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, đi từ cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Thường gặp đau một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Nguyên nhân thường gặp là do thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng. Các nhóm nguyên nhân này có thể kết hợp với nhau.

– Hội chứng cổ – vai – cánh tay: biểu hiện thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt – liên mỏm bên và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

– Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi: là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do bị thiếu máu nuôi phần trên chỏm xương đùi. Vùng hoại tử lúc đầu tạo ra các vùng thưa xương, các ổ khuyết xương, về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hóa thứ phát và mất chức năng của khớp háng, dẫn đến tàn phế.

Bệnh Gout: là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các khớp, gây tổn thương mô sụn.

– Loãng xương: là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng (mật độ khoáng của xương – BMD, khối lượng xương – BMC) và chất lượng (thể tích xương, vi cấu trúc của xương và chu chuyển xương).

(0)

Các loại lá dễ kiếm này có thể trị bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả nhưng mà không phải ai cũng biết.

Lá lốt

Lấy 5-10g lá lốt phơi sấy khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước cũng 1/2 bát, sử dụng trong ngày. Sử dụng khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình chữa 10 ngày.

Hay lá lốt và rễ 1 số cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều uống tươi xắt mỏng, sao vàng, sắc với cả 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống ở trong ngày. Sử dụng kéo dài trong 7 ngày.

Ngải cứu trắng
Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đấy đắp vào khớp. Khi khớp sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cho cơn đau nhức giảm đi, khớp bớt sưng hơn.

Còn với cả người có nguy cơ cao bị đau nhức khớp (người lớn tuổi, trường hợp béo phì…) có khả năng dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng ngăn ngừa bệnh. Đây là 1 bài thuốc xương khớp tương đối hiệu quả.

Rau mùng tơi
Hầm rau mùng tơi với cả chân giò thêm tí rượu nhằm ăn hàng ngày sẽ hỗ trợ chữa đau xương khớp.

Rau cần
Rau cần ta tươi giã nát vắt lấy nước, thêm đường trắng đun sôi, uống thay trà. Chè này chữa bệnh lý phong thấp, khớp tay chân sưng.

Cây lá bỏng
Đun lá bỏng, nằm sấp và đắp lên khu bị đau khớp khi lá còn nóng. Nếu như không chịu được sức nóng, thay bởi vì đun nóng lá có thể đặt 1 miếng lót nóng hay là chai nước nóng ở trên lá.

Khi cần chạy có thể quấn lá xung quanh khu đau để giữ ấm trong ngày. Đây được xem là vị thuốc bổ xương khớp dẫn lại hiệu quả tốt.

1 số nguyên do hàng đầu làm bạn bị đau xương khớp

Lí do chính đem đến bệnh lý đau nhức khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở những khớp xương, điều này tạo nên đau khi cử động hay vận động.

Khi tuổi càng cao thì một số tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là 1 số tế bào ở đầu khớp xương nhằm tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương (sụn ở khớp xương được cấu tạo như 1 lớp đệm giữa hai đầu khớp xương nhằm tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động).

Ai lao động nghiêm trọng liên quan đến thể chất lúc còn trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hay thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa tới tình trạng đau khớp.

Dấu hiệu của bệnh lý đau xương khớp
Dấu hiệu hay gặp nhất ở căn bệnh đau khớp, viêm khớp dạng thấp là viêm đa khớp, diễn biến thời gian dài. Bệnh nhân không chỉ bị đau nhức, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bị bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên thân thể.

Một số khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

Hiện tượng khớp bị cứng, khó cử động thể hiện rõ nhất vào sáng sớm và có khả năng liên tục hàng giờ. Bên cạnh một số biểu hiện tại khớp là tình trạng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút.

Bệnh lý viêm khớp dạng thấp diễn biến theo mỗi một thời kì. Ở giai đoạn đầu, khi khớp mới bị sưng nóng nếu như được nhận ra sớm và điều trị tích cực, đúng phương pháp, căn bệnh có thể diễn biến tốt.

Nếu như căn bệnh đã chuyển sang giai đoạn hai, xuất hiện tổn thương ở sụn khớp và đầu xương, người bệnh còn có nguy cơ bị biến dạng khớp, dính khớp, cứng khớp và không thể vận động.

(0)

1.Mô tả

Về đặc điểm thực vật: Cây chè dung là loại cây nhỏ, cao 1,5-2m, nhưng có thể cao 4-5m hay 8-9m (nếu để lâu không bị đốn chặt). Lá mọc so le, cuống ngắn, hình trứng thuôn dài, phía cuống hẹp lại, phiến lá dài 9-15cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa ngắn, thưa, mặt nhẵn, khi khô có màu vàng xanh hay vàng nâu. Hoa nhiều, màu trắng hay vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở nách lá hay ở đầu cành. Cuống hoa ngắn, trên mặt có phủ lông mịn.

chè dungHoa có mùi thơm, nên ong rất thích. Quả hạch ăn được, hình thuôn dài, dài 6-10mm, trên đỉnh có phiến đài, thịt quả màu tím đỏ. Hạt thường đơn độc, màu nâu. chè dung tốt cho sức khỏe
Từ xưa, dân gian thường dùng lá dung làm chè uống, giúp tiêu cơm, chữa đau bụng, ỉa chảy. Một số nơi, người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ với cùng tác dụng. Thường bóc vỏ về, phơi hay sấy khô, để dùng dần. Vỏ mềm, dễ gẫy vụn, màu vàng nâu nhạt, khi cắt ngang giữa lớp bần và lớp mô vỏ có một lớp màu đỏ, chứa một chất màu đỏ. Ngoài dùng làm thuốc, dân gian còn dùng để nhuộm vải, sau đó nhuộm cánh kiến đỏ cho có màu đỏ.

2. Công dụng của Chè Dung

+ Công dụng chủ yếu của chè dung là chữa dạ dày

+ chữa đau bụng, đau mắt, rữa vết loét, rong kinh do tử cung bị nhiễm trùng

+ Tăng cường tiêu hóa, chữa đau bụng ỉa chảy.

+ Làm mau lành vết thương, tăng cường sức khỏe

+Giúp tiêu hóa tốt cho mọi người

+ Hỗ trợ điều trị đau dạ dày tá tràng, có thể làm dịu cơn đói bụng

+ Ngoài ra chè dung còn có công dụng thông huyết, giảm đau xương khớp,.. có thể dùng nước chè dung gội đầu, làm mịn tóc chữa bệnh nấm tóc

+Chè dung còn cóc tác dụng làm đẹp da, tác dụng tốt cho các phụ nữ

3. Cách sử dụng Chè Dung

Chè Dung được sử dụng để uống hàng ngày và chữa đau dạ dày với liều dùng khoảng từ 20-30g pha với  2 lít nước , uống thay nước hàng ngày, có thể tùy dùng theo từng người, có người uống chè dung đậm hơn thì dùng lượng cao hơn vì chè dung không có tác dụng phụ nên mọi người có thể sử dụng với lượng lớn hơn từ 40-60g/1 ngày.

(0)