Cây chìa vôi hay một số vùng còn gọi với cái tên là dây chìa vôi, đây là một bài thuốc nam được đánh giá là sử dụng để điều trị chứng bệnh phong thấp và những căn bệnh liên quan tới xương khớp có hiệu quả rất cao.


Đặc điểm của cây chìa vôi
Đây là một loại cây thân nhỏ, dây leo chỉ dài khoảng chừng 2-4m, lá có hình trái tim. Thân dây chìa vôi nhẵn, có tua cuốn đơn nhỏ và có hình sợi. Lá chìa vôi thường xẻ thùy chân vịt, mép có răng cưa.
Cây chìa vôi chữa bệnh phong thấp có hoa màu vàng nhạt và có cuốn. Quả của bài thuốc nam này có hình nang tròn và khi chín thì có màu đen. Củ chìa vôi chữa bệnh đau nhức xương khớp có hình tròn và giống hình của trứng gà, hai đầu hơi nhọn. Một số loại củ thường dính vào phần thân của gốc cây.

Tên khoa học
Cissus modeccoides Planch thuộc họ Nho Vitaceae.
Phân bố và cách thu hái
Cây thảo dược này thường ưa những vùng có khí hậu mát mẻ, ẩm ướt. Ở nước ta, bài thuốc thiên nhiên này chủ yếu sống ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc như Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái,…
Tác dụng chữa bệnh
Theo đông y, bài thuốc chìa vôi có vị đắng và hơi mát, tác dụng thanh nhiệt và giải độc cực tốt. Ngoài ra, cây chìa vôi còn được sử dụng trong việc điều trị sưng hạch bạch huyết, chữa rắn cắn. Củ thường được sử dụng cho những trường hợp như thông kinh, trừ tê thấp, lợi tiểu, sát trùng. Còn bộ phận lá của chìa vôi thì chủ yếu dành cho những bệnh nhân nào bị mắc chứng ung nhọt.
Bộ phận được sử dụng để làm thuốc là toàn thân gồm cả thân, lá và củ.
Thành phần dược chất có trong chìa vôi – chữa đau nhức xương khớp
Một số hợp chất có trong cây chìa vôi được sử dụng để làm thuốc điều trị chứng bệnh như phenollic, acid amin, acid hữu cơ. Ngoài ra, một số loại khoáng chất khác cũng có trong bài thuốc này đó là chất xơ, glucid, caroten, vitamin C, protid. Các chứng bệnh về cơ khớp, đối sống thắt lưng, thoái vị đĩa đệm, gout,… khi bạn sử dụng cây chìa vôi đều giúp cải thiện dần tình trạng bệnh tật đem lại một sức khỏe tốt.
Cách sử dụng
Bạn nên sử dung cây chìa vôi cắt nhỏ phơi khô và sao vàng hạ thổ. Dùng nấu nước để uống hàng ngày. Có thể dùng 50g đem nấu chung với 1 lít nước uống dùng thay nước trà để đem lại hiệu quả chữa bệnh cao nhất. Bạn có thể sử dụng cây chìa vôi lâu dài mà không lo tác dụng phụ nào làm ảnh hưởng tới sức khỏe.

(0)

Bệnh xương khớp đang trở thành mối lo ngại mang tính chất toàn cầu khi tần suất bệnh trong dân số tăng trưởng nhanh chiếm đến gần 50% và đang không ngừng trẻ hóa.

Bệnh xương khớp khó chữa, đa phần là bệnh mạn tính nên phải điều trị lâu dài. Đối với người bệnh, ngoài việc dùng thuốc Đông y hoặc Tây y trong chữa trị thì việc tận dụng các loại cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp có sẵn trong thiên nhiên cũng cho kết quả khá tích cực.

1. CÂY TRINH NỮ CHỮA XƯƠNG KHỚP (CÂY XẤU HỔ)

Lấy rễ trinh nữ rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô. Mỗi ngày lấy 120g rễ rang nóng, tẩm với rượu rang tiếp cho khô rồi đổ 600ml nước lọc vào sắc đến khi còn 200ml thì tắt bếp. Chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Thực hiện liên tục 4-5 ngày.

2. CÂY CHỮA XƯƠNG KHỚP – NGẢI CỨU TRẮNG

Dùng 1 nắm ngải cứu trắng rửa sạch, sao nóng trên chảo đến khi lá hơi héo lại thì cho vài thìa muối hạt vào sao tiếp đến khi thấy muối nổ thì tắt bếp. Cho hỗn hợp ngải cứu rang muối vào khăn sạch, chườm lên chỗ xương khớp bị đau. Có thể thực hiện liên tục nhiều ngày, 1 ngày nhiều lần nếu có thời gian.

3. CÂY LÁ LỐT CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP

Lá lốt rửa sạch, phơi khô. Mỗi ngày lấy 5-10g sắc với 2 bát nước đến khi còn 1 bát thì tắt bếp. Uống sau bữa tối khi thuốc còn ấm. Thực hiện 10 ngày liên tục.

4. CÂY LÁ NÁNG CHỮA ĐAU XƯƠNG KHỚP

Sử dụng 1 nắm lá náng già rửa sạch, để ráo nước rồi thái nhỏ. Cho 1 bát muối sống vào chảo rang cho đến khi thấy muối chớm nổ thì đổ lá náng vào sao tiếp 2-3 phút thì dừng lại. Cho hỗn hợp vào giấy báo hoặc vải, chườm lên chỗ đau. Thực hiện mỗi ngày 1 lần trong vòng 3-5 ngày liên tục.

5. CÂY MÙNG TƠI

Hầm chân giò với một ít rượu trắng, sau đó cho rau mùng tơi vào đun sôi tới khi rau chín thì tắt bếp. Chân giò hầm mùng tơi thật sự rất tốt cho người bị bệnh xương khớp.

6. CÂY THUỐC ĐINH LĂNG CHỮA ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Dùng 20-30g thân cành cây đinh lăng sắc với nước, uống nhiều lần trong ngày sẽ chữa đau lưng mỏi gối rất tốt.

Ngoài ra, lấy lá đinh lăng tươi rửa sạch, giã nhỏ rồi đắp vào chỗ bị đau cũng là một cách chữa đau nhức xương khớp hiệu quả.

Các loại cây chữa bệnh xương khớp có tác dụng giảm đau tốt, an toàn với cơ thể song lại khó khắc phục được các ca bệnh nặng. Do đó, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện thăm khám kịp thời khi bệnh diễn biến nhiều ngày không dứt.

(0)

Rễ cây tục đoạn có vị đắng tính ấm, tác dụng tốt cho gan, thận, dùng chữa các chứng bệnh lưng gối, gân xương đau mỏi, sai khớp, viêm khớp, nhức mỏi toàn thân, đau gấp ngang lưng và căn bệnh tiền liệt tuyến phổ biến hiện nay.


Cây tục đoạn

Đối với các chứng bệnh liên quan đến xương khớp trước tiên phải nói về phong khí. Phong là đầu mối gây nên bách bệnh. Phong gây bệnh miệng mắt méo xệch, co cứng,; hoặc nóng, lạnh, lệ phong, vào dương thì cuồng vào âm thì điên, vào da thì ngứa, vào gân xương thì co quắp, vào khớp thì đau, vào da thịt thì làm tê dại, chứng bán thân bất toại, hiệp thấp thì đầy trướng, có chân trúng thực trúng, tự trúng phong. Khi bị trúng phong phải châm cứu, dùng thuốc.

Ngoài ra viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và đau nhức các khớp đều thuộc vi chứng tý của YHCT. Vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí hư, phong, hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào gân, cơ, khớp, xương kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tắc lại gây nên chứng sưng, đỏ, nóng, đau các khớp. Các chứng bệnh xương khớp khi điều trị bằng thuốc trong vi chứng tý đều sử dụng một loại thảo dược rất phổ biến trong đông y là Cây Tục Đoạn.

Đặc Điểm Phân Bố

Cây tục đoạn là cây thân thảo, sống lâu. Thân có nhiều rãnh và các gai thưa, rễ cây mập nhiều tinh bột như củ, cao tử 0,6-1m. Lá mọc đối không có cuống, bẹ lá ôm lấy cành, thân có nhiều phiến thuông dài, lúc xanh có răng cửa dài, khí già thân xẻ thùy sây hơn. Cụm hoa của cây hình đầu tròn, màu trắng có lá rắc, quả bé, có hình chụm chia 4 cạnh, màu xám, cây ra hoa và cho quả từ tháng 8-10.

Cây được phân bố ở nhiều vùng đồi núi của nước ta như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang. Được trồng từ hạt vào mua xuân làm thuốc và cây cảnh. Cây mọc hoang có giá trị kinh tế cao.

Ngoài vị từ cây tục đoạn Dipsacus japonicus kể trên, trong đông y còn dùng rễ cây Dipsacus asper Wall, cùng họ với tên xuyên tục đoạn, vì chủ yếu mọc ở Tứ Xuyên (Trung Quốc) còn mọc ở Vân Nam, Tây Tạng.
Theo A. Petelot, cây tục đoạn của ta là Dipsacus asper nhưng so sánh cây tục đoạn khai thác ở ta với hình vẽ và mô tả các loài Dipsacus chúng tôi thấy tục đoạn của ta giống Dipsacus japonicus hơn.

Chế Biến

Rễ, thân, lá cây tục đoạn được lấy từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Dùng rễ già, cắt bỏ gốc và rễ con, phơi khô hoặc sấy nhẹ. Khi sử dụng rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, có thể tẩm rượu sao qua, hoặc ngâm rượu uống.

Thành phần hoá học

Bao gồm: tinh dầu, tannin, saponin.

Công Dụng Và Cách Dùng

Theo Đông Y cây tục đoạn thường dược dùng làm thuốc bổ toàn thân, thuốc dịu đau, chữa đau đớn do bị ngã, bị thương, còn có tác dụng lợi sữa, an thai, cầm máu. với liều dùng 9-18g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Cây tục đoạn ngâm rượu: Dùng 1 lít rượu cho 10kg tục đoạn đã rửa và thái lát. Phun đều rượu vào tục đoạn ủ trong 30 phút đến 1 giờ. Cho tục đoạn vào chảo duy trì nhiệt độ vừa phải sao đến khi có màu hơi đen.
Diêm tục đoạn: 0,2kg muối/10kg tục đoạn. Hòa muối vào 0,5 lít nước sau đó phun vào thục đoạn, ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô.

Công năng chủ trị:

Bổ can, thận, nối gân xương, thông huyết mạch, lợi quan tiết, hết đau, an thai, dùng chữa đau lưng, động thai, di tinh, gân cốt đứt đau.

(0)

Thời tiết thay đổi, nhiệt độ giảm xuống thấp là nỗi ám ảnh lớn của những bệnh nhân thoái hóa khớp. Đây là thời điểm lý tưởng cho các yếu tố “phá hoại” xương khớp hoành hành. Lúc này, việc sử dụng thuốc tây được nhắc tới đầu tiên. Nhưng thuốc tây không phải là sự lựa chọn hoàn hảo. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những tác hại khi người bệnh sử dụng thuốc tây để điều trị thoái hóa khớp.

1. Các triệu chứng nhận biết thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính do thoái hoá tổ chức của khớp gần sụn khớp và xương ở một hay nhiều vị trí. Tuy tiến triển chậm, nhưng bệnh có thể nặng dần làm ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh:

– Cảm giác đau là triệu chứng điển hình nhất của thoái hóa khớp. Bệnh nhân thấy đau nhiều hơn khi vận động hoặc thay đổi tư thế và giảm khi nghỉ ngơi tại vị trí khớp hoặc đoạn cột sống bị thoái hoá, ít lan xa trừ khi có chèn ép rễ và dây thần kinh. Tính chất đau âm ỉ và không kèm theo sưng nóng đỏ (khác với đau đo viêm khớp). Cơn đau do thoái hóa khớp thường thành từng đợt, dài ngắn tuỳ trường hợp, nhưng cũng có thể đau liên tục tăng dần (thoái hóa khớp thứ phát).

– Hạn chế vận động: do đau hoặc do các phản ứng co cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như quay cổ, cúi sát đất, ngồi xổm…

Bệnh nhân thoái hóa khớp có thể khó quay cổ.

– Biến dạng khớp: do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

– Triệu chứng khác: Teo cơ (do ít vận động), tràn dịch khớp (do phản ứng xung huyết và tiết dịch màng hoạt dịch).

2. Tác hại khi chữa thoái hóa khớp bằng thuốc Tây

Hiện nay để điều trị thoái hóa khớp và giảm các cơn đau, rất nhiều bệnh nhân thường sử dụng các thuốc có chứa Corticoid như: prednisolone, dexamethasone, beta-methasone… hay các thuốc nhóm kháng viêm không steroid như aspirin, diclofenac, ketoprofen, ibuprofen… Việc sử dụng các loại thuốc này sẽ gây nhiều ảnh hưởng và các tác dụng phụ rất nguy hiểm.

Sử dụng các thuốc có chứa corticoid rất phổ biến, thuốc giúp giảm đau nhanh nhưng tác dụng không lâu, do đó phải sử dụng liên tiếp và kéo dài, nếu ngưng thuốc, bệnh nhân sẽ bị đau lại. Sử dụng lâu dài, bệnh nhân sẽ bị béo phì (do giữ nước), tứ chi bị teo nhỏ do teo cơ, có thể bị loãng xương, làm xương dễ gãy, ngoài ra còn xảy ra các biến chứng tiểu đường, tim mạch.

Các thuốc nhóm kháng viêm không steroid gây nhiều tác hại trên đường tiêu hóa như làm viêm loét, chảy máu hay thủng dạ dày tá tràng, gây tiêu chảy. Ngoài ra còn gây nhiều tác dụng phụ trên gan, thận và gây rối loạn đông máu.

Một số phản ứng có hại của thuốc rất dễ được phát hiện như: Dị ứng thuốc (tăng nhiệt độ, mẩn ngứa, nổi mề đay, nhức đầu, nôn mửa) hoặc sốc phản vệ (ngứa toàn bộ cơ thể: nhất là ở bàn tay và bàn chân, phù ở mắt như bị bỏng nặng, phù cuống họng, khó thở, chóng mặt, tụt huyết áp và có thể ngất xỉu…).

Dùng thuốc tây có thể gây ra tình trạng dị ứng, mẩn ngứa.

Ngoài các tác dụng phụ vừa kể, một số hội chứng không điển hình dưới đây người bệnh cần chú ý khi điều trị bệnh viêm khớp:

– Các biểu hiện viêm khớp gia tăng: Khi uống thuốc, người bệnh cảm thấy đau hơn, sưng hơn cùng với cứng khớp. Cần biết rằng ban đầu có thể xuất hiện các phản ứng theo xu hướng xấu do thuốc bắt đầu tác dụng. Nếu sau một ngày, các biểu hiện này không được cải thiện và tiếp tục phát triển thì rất có thể thuốc đã không có tác dụng, cần phải thay thế thuốc hoặc điều chỉnh lại liều dùng ngay.

– Tăng nhiệt độ: Nếu nhiệt độ tăng không đáng kể (dưới 38 độ C), đó có thể là biểu hiện bình thường của phản ứng viêm khớp, nhưng nếu nhiệt độ tăng hơn nhiều (trên 38 độ C), phải nghĩ đến khả năng về một bệnh nhiễm khuẩn. Nhiều thuốc trị viêm khớp đã làm suy giảm hệ miễn dịch cũng như giảm thiểu tuần hoàn và làm tăng một cách đáng kể nguy cơ bị các bệnh do vi khuẩn và siêu vi khuẩn. Các thuốc chính gây suy giảm hệ miễn dịch là: methotrexate, immuran, remicade, cyclosporine, cytoxan… Phát hiện và điều trị kịp thời các biểu hiện nhiễm khuẩn sẽ giúp giảm bớt những biến chứng nặng nề có thể xảy ra.

– Tê hoặc cảm giác kiến bò: Các phản ứng này có thể xảy ra vì sự đè nén do phù và viêm vào các dây thần kinh. Một nguyên nhân khác là do hiện tượng viêm và tổn thương mạch máu. Ngoài ra, độc tính của một số thuốc kháng viêm cũng như thuốc làm suy giảm miễn dịch có thể làm tổn hại hệ thần kinh ngoại vi và gây ra cảm giác tê hoặc kiến bò. Bệnh nhân cần phải thông báo ngay với bác sĩ những biểu hiện này để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.

– Ðỏ mắt: Có thể do nhiễm trùng mắt. Nếu kèm theo đau nhức nặng cần phải nghĩ đến bệnh viêm các mạch máu.

– Không phân biệt được màu đỏ và xanh lá cây: Thường do thuốc plaquenil làm tổn hại võng mạc gây ra. Bệnh nhân phải báo với bác sĩ và dừng uống thuốc ngay.

– Buồn nôn: Hầu hết các thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp đều có thể gây nên cảm giác rất khó chịu này, đặc biệt là: ibuprofen, naproxen và một số thuốc kháng viêm giảm đau khác như: azathiprine (immuran), prednisolone, methotrexate.

– Ho và đau ngực: Viêm các khớp liên sườn có thể gây đau ngực. Tuy nhiên cũng cần được khám để loại trừ khả năng có bệnh về tim và phổi. Khả năng bị nhiễm khuẩn đường hô hấp do tác dụng giảm miễn dịch của thuốc điều trị viêm khớp có thể xảy ra và phải được điều trị bằng kháng sinh kịp thời.

Trên đây là một số tác dụng phụ hay gặp khi bệnh nhân thoái hóa khớp sử dụng thuốc tây để điều trị. Bệnh nhân cần hợp tác chặt chẽ với bác sĩ điều để phát hiện và xử lý kịp thời những biến chứng. Nhằm hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn, các bác sỹ chuyên khoa xươn khớp khuyên nên sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên, vừa hiệu quả mà lại không gây tác dụng phụ với dạ dày và gan, thận như địa liền, phòng phong,…

 

Muốn điều trị bệnh xương khớp hiệu quả cần đảm bảo đủ 3 yếu tố GIẢM ĐAU – CHỐNG VIÊM – TÁI TẠO. Tuy nhiên, các sản phẩm hỗ trợ điều trị trên thị trường hầu như chỉ đáp ứng được 1 trong 3 yếu tố trên. Đó thực sự là trăn trở lớn với các nhà khoa học tại viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

Vì thế, khi chiết tách thành công Hoạt chất KG1 từ cây Địa liền Việt Nam có tác dụng GIẢM ĐAU – CHỐNG VIÊM xương khớp mạnh mẽ, PGS.TS.Lê Minh Hà vỡ òa vui sướng hiểu rằng: Đây sẽ chính là cứu tinh cho hàng triệu bệnh nhân. Từ đó, KG1 đã được Viện Hàn Lâm chuyển giao công nghệ để sản xuất viên xương khớp vai gáy Thảo dược Khmer.

Đồng thời, các nhà khoa học ứng dụng sáng chế mới của Y học thế giới về hoạt chất quý báu cho dịch khớp là Collagen Type II. Về tác dụng dược lâm sàng, Collagen Type II sẽ tạo thành các acid amin cần thiết cho tái tạo sụn khớp, giúp hệ miễn dịch hạn chế sự xâm lấn của các yếu tố có hại lên mô sụn, góp phần giảm thoái hóa khớp.

Có thể nói, nhờ đáp ứng đủ 3 yếu tố trong tam giác khép kín GIẢM ĐAU – CHỐNG VIÊM – TÁI TẠO, Thảo dược Khmer sẽ mang đến một niềm vui trọn vẹn cho bệnh nhân xương khớp Việt Nam.

(0)

Việc dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp là một trong những cách giúp người bệnh mau chóng tiêu trừ đi những cơn đau do bệnh gây ra. Những cây thuốc dễ tìm, được ứng dụng rộng rãi và không gay ra tác dụng phụ chính là lý do mà bạn nên dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp.

Theo y học cổ truyền, đau khớp được gọi là chứng tý. Khi bệnh ở giai đoạn cấp tính nếu không điều trị kịp thời sẽ chuyển sang mãn tính dẫn đến thoái hoá xương khớp. Để điều trị đau khớp sẽ căn cứ vào nguyên nhân và triệu chứng do các thể phong tý, hàn tý, nhiệt tý hoặc thấp tý mà dùng thuốc thích hợp.

Điều trị đau khớp bằng những những cây thuốc nam có trong đời sống xung quanh hiệu quả đem lại rất cao mà người bệnh có thể tham khảo như:

1: Cây cỏ trinh nữ
Cây cỏ trinh nữ là một trong những cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp được ứng dụng rộng rãi. Theo Đông y, cây trinh nữ có vị ngọt, hơi sơ, hơi có tính hàn, giúp trấn tĩnh, an thần, chống viêm, hạ áp, tiêu ích, lợi tiểu và làm dịu các cơn đau. Do đó cây trinh nữ được sử dụng nhiều trong việc chữa bệnh mất ngủ và đau nhức xương khớp.

Cách dùng cây trinh nữ chữa đau nhức xương khớp như sau:

Đào rễ cây trinh nữ về rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ trinh nữ phơi khô rang lên. Sau đó tẩm rượu 35-30 độ rồi tiếp tục rang khô. Thêm vào 600ml nước, sắc còn 200-300ml nước thuốc. Bắc xuống, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc này sẽ đem lại hiệu quả tương đối nhanh, khoảng từ 4-5 ngày.

2: Lá lốt
Một bài thuốc dân gian chữa bệnh viêm khớp khác mà bạn có thể dễ dàng tìm kiếm đó là lá cây lá lốt. Trong Đông y, lá lốt có vị cay, nồng, tính ấm, có tác dụng ôn trung (ấm bụng ), tán hàn ( trừ lạnh), hạ khí và chỉ thống ( giảm đau). Ngoài ra, lá lốt còn có khả năng kháng khuẩn, chống viêm. Do đó thường được dùng để chữa các triệu chứng đau nhức xương khớp khi trở trời và mụn nhọt lâu liền miệng, hoặc ra nhiều mồ hôi tay chân.

Cách dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp đơn giản:

Lấy 15-30g lá lốt đem phơi khô bạn sẽ được khoảng 5-10g lá khô, đổ vào nồi với 2 chén nước, sắc sao cho thuốc chỉ còn 1/2 chén. Để ấm rồi uống. Nên uống sau khi ăn tối. Uống liên tục khoảng 10 ngày

Cách khác là bạn dùng lá lốt và rễ các cây: Bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g tươi, thái mỏng. Sau đó sao lên cho vàng, sắc với 600ml nước. Để cạn còn 200ml nước rồi chia ra uống 3 lần mỗi ngày. Dùng liên tục trong 7 ngày.

3: Gừng
Củ gừng có tính ấm, vị cay, tác dụng kháng viêm giảm đau rất tốt. Do đó nó có thể giảm đau nhức xương khớp cho người bệnh.

Cách thực hiện:

Lấy vài củ gừng, nấu nước đun sôi, để lửa nhỏ liu riu khoảng 5 phút rồi bắc xuống, chờ nước ấm vừa phải, cho chút muối hạt vào rồi ngâm chân khoảng từ 15-30 phút.

Đối với những vị trí khác, người bệnh có thể lấy khăn bông tẩm nước thuốc khi còn nóng rồi chườm lên khu vực đau 10-15 phút, khăn nguội lại tiếp tục nhúng vào nước nóng.

Nước gừng và muối ấm sẽ giúp bệnh nhân thư giãn, làm dịu các cơn đau nhanh chóng, Ngâm chân bằng loại nước này mỗi tối còn có lợi ích ngăn ngừa các loại bệnh khác cho cơ thể.
Gừng vừa giúp giảm đau, vừa giúp ngăn ngừa bệnh cho cơ thể

Những vị thuốc trên đều có chung lợi ích là giảm đau nhanh chóng, nguyên liệu dễ tìm hoặc có sẵn. Tiết kiệm chi phí và dễ thực hiện. Tuy nhiên muốn chữa khỏi bệnh thì rất khó, cần kiên trì thực hiện mỗi ngày với các bài thuốc đắp và kết hợp với chế độ dinh dưỡng dành riêng cho người bị đau nhức xương khớp.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bị đau nhức xương khớp
Các thực phẩm chứa nhiều vitamin C vì chúng có khả năng ức chế và làm giảm tình trạng viêm nhiễm. Các loại trái cây tươi ( cam, chanh, bưởi, dâu tây…), rau xanh ( súp lơ xanh, cải xanh…) rất dồi dào loại vitamin này.

Các loại gia vị có tính ấm như hành, tỏi, gừng, ớt, quế giúp làm nóng cơ thể và bảo vệ khớp khỏi các phản ứng có hại.
Các loại ngũ cốc như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, đậu nành giúp cơ thể tăng sức đề kháng, chống oxy hóa và rất dồi dào canxi giúp xương chắc khỏe và phòng ngừa đau nhức xương khớp.

Người bị đau nhức xương khớp không nên ăn các loại thức ăn chứa nhiều phốt pho như: thịt đỏ, thịt đã qua chế biến, phủ tạng động vật.

Hạn chế ăn các thức ăn chứa nhiều chất béo như: mỡ động vật, đồ ăn chiên xào, thức ăn nhanh, các sản phẩm từ bơ sữa. Các loại thực phẩm này khiến phản ứng viêm tăng mạnh gây ra triệu chứng đau nhức dữ dội.

Không ăn các loại thực phẩm như: chuối tiêu, các loại cà (cà ghém, cà pháo, cà chua), canh cua và thịt chó.

Chế độ luyện tập tốt cho người bị đau nhức xương khớp
Luyện tập thể dục giúp bệnh nhân đau khớp ít phụ thuộc vào khớp và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bài tập nhằm làm giảm các cơn đau, hạn chế các biến chứng khớp hiệu quả mà Hiệp hội Chỉnh hình y học Thể thao Hoa Kỳ giới thiệu. Người bị đau nhức xương khớp có thể áp dụng.

Khởi động trước khi tập

Bệnh nhân bị đau khớp, trước khi tập cần tập thể dục nhẹ nhàng như sau: lần lượt gập đầu sang trái, phải, ra trước, ra sau; lặp lại 4 lần. Xoay cổ tay, khuỷu tay, khớp vai, mỗi động tác 5 lần. Xoay cổ chân, đầu gối mỗi động tác 5 lần. Vặn mình sang mỗi bên 3 lần. Đi bộ tại chỗ hoặc bước đi khoảng 2-3 phút. Nếu trong lúc tập thấy khó thở, chóng mặt, mệt hay đau thắt ngực thì ngừng bài tập ngay.

Kéo căng gối – ngực

Nằm ngửa trên nệm cứng, đan ngón tay vào nhau, kéo đầu gối bên trái co lên ép vào ngực, trong khi đầu vẫn giữ áp sát vào mặt nệm, đếm giữ 20-30 giây rồi thả lỏng, đổi bên.

Một số biện pháp phòng ngừa đau nhức xương khớp

– Luôn giữ ấm cơ thể bằng cách mặc nhiều quần áo cho đủ ấm, uống và tắm nước ấm để cơ thể không bị lạnh.

– Làm nóng tại vùng khớp bị đau bằng cách xoa bóp dầu, rượu thuốc, cạo gió để các mạch máu giãn nở giúp cho việc lưu thông máu đến nuôi khớp dễ dàng hơn.

– Duy trì cân nặng hợp lý: Duy trì cân nặng hợp lý để tránh áp lực cho các khớp, giúp khớp không bị thoái hóa sớm.

– Uống nhiều nước: nước chiếm 70% thành phần của sụn khớp, giúp duy trì sự trơn tru giữa hai đầu xương. Do đó, cần uống nước đầy đủ và hợp lý, nhất là về mùa đông, kể cả trời lạnh cũng không nên ngại uống nước.

(0)

Các bệnh lý về xương khớp luôn là vấn đề đáng lo ngại của người lớn tuổi. Những cơn đau nhức sẽ ảnh hưởng không hề nhỏ đến cuộc sống và gây ra nhiều trở ngại trong sinh hoạt. Thuốc xương khớp được dùng như một giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng đau nhức. Bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu một số loại thuốc xương khớp nhật bản tốt nhất dành cho bạn.

10 loại thuốc chữa đau nhức xương khớp được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Thuốc bôi ngoài da giảm đau nhức và viêm khớp: Vantelin – Kowa Creamy Gel EX
Kem bôi giảm đau nhức và viêm khớp Vantelin Kowa Creamy Gel EX là thuốc bôi dạng kem + gel giúp thẩm thấu cục bộ kết hợp với thành phần Indometacin chuyên điều trị các bệnh lý về đau nhức xương khớp, viêm khớp cấp tính, giảm đau cơ bắp. Với tinh dầu bạc hà tạo cho bạn cảm giác mát lạnh và nhanh chóng làm dịu cơn đau hiệu quả. Sản phẩm được thiết kế dưới dạng tuýp kem + gel dạng lỏng nên rất dễ dàng sử dụng và có thể mang theo khi đi du lịch hay công tác xa nhà, sản phẩm là người bạn đồng hành với những người thích chơi thể thao.

Công dụng: Điều trị bệnh viêm xương khớp,đau cơ, đau lưng, đau khớp, đau dây chằng, khuỷu tay, bị thâm tím, bong gân. Dùng tối da một ngày 4 lần. Bôi lên các vùng bị đau với liều lượng thích hợp, massege nhẹ khoảng 3 – 5 phút để tinh chất gel thẩm thấu tốt hơn. Giá tham khảo: 390.000đ

Lưu ý: Khi dùng cho trẻ dưới 11 tuổi phải có sự giám sát của người lớn, không sử dụng ở các vùng nhạy cảm như vùng mắt, miệng, vùng da hở. Phụ nữ mang thai và cho con bú sử dụng nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Sản phẩm chỉ dùng ngoài da.

Thuốc bổ khớp Chondroitin ZS dạng viên nén
Thuốc Bổ Khớp Zs Chondroitin chiết xuất từ VÂY CÁ MẬP cung cấp dưỡng chất ngăn ngừa các bệnh liên quan đến xương khớp ở tuổi trung niên, giảm đau cấp tính, cải thiện khả năng hấp thụ Canxi của cơ thể. Đa số mọi người từ tuổi trung niên trở lên đều cóthể đau một khớp nào đó trên cơ thể. Đau khớp có thể làm ảnh hưởng đến một khớp hoặc nhiều khớp và nguyên nhân chủ yếu có thể do viêm khớp,vận động khớp quá mức,chấn thương khớp hoặc viêm bao hoạt dịch. Thuốc bổ khớp Zs Chondroitin giúp bạn phòng và trị các bệnh lý từ sụn khớp,giúp xương khớp được bôi trơn hoạt động hiệu quả.

Glucosamine là chất được tập trung nhiều ở chổ khớp xương,bước đầu tiên sẽ hình thành dây chuyền Acid amin mucopolysaccharide,sau đósẽ tiếp tục hình thành kết cấu lớn hơn Proteoglycan. Tác dụng của Proteoglycan làhấp thu nước và chất dịch đến nơi mà xương khớp hoạt động để bôi trơn các khớp xương. Chondroitin là một loại vật chất protein dạng gelatin,được lấy từ thành phần Collagen,giúp hình thành lượng Glucosamine,phòng tránh thoái hóa khớp,viêm khớp,giảm các cơn đau khớp và tránh tình trạng loãng xương. Quy cách: hộp 270 viên, 180 viên, Giá tham khảo: 1.400.000 vnd/ hộp

Thuốc uống Flex Power EX dạng viên nén
Chất chiết xuất từ sụn vi cá mập là Chondroitin, chất này có trong thành phần những sợi chun ở các mạch máu lớn, chiếm tỷ lệ cao trong chất cơ bản của mô sụn và xương nên bảo đảm cho sụn xương khớp không những có độ chắc mà còn có tính đàn hồi. Chondroitin kích thích quá trình tổng hợp các proteoglycan và ức chế men elaste (men này là chất trung gian gây thoái hóa sụn). Chondroitin sulfat được chiết xuất từ sụn vi cá mập.

Cơ chế tác dụng của Chondroitin sulfat trong việc làm giảm bệnh lý xương khớp là bảo vệ khớp bằng cách ức chế các enzym có vai trò phá hủy sụn và kích thích tăng hoạt các enzym có vai trò xúc tác phản ứng tổng hợp acid hyaluronic (là chất giúp khớp hoạt động tốt). Shark cartilage (sụn cá mập) chứa đến 40% protein, 5-20% các chất glycosaminoglycan và rất giàu calci. Ngày dùng 3 viên/ 3 lần. Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi phải hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng. Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng nhiệt độ phòng từ (15-25º C). Giá tham khảo: 780.000đ

Viên uống bổ khớp – chống lão hóa Glucosamine & Hyaluronic acid Nhật Bản
Được bổ sung trong thành phần là cá được chiết xuất tự nhiên từ ​​ sụn gà, sụn vi cá mập, nấm men , chiết xuất mầm đậu nành, collagen,glucosamine , tinh thể cellulose, silicon dioxide, este acid béo glycerin, VK, V.B1, V.B6 , acid folic và hyaluronic acid cùng với đó là các loại vitamin cùng với các khoáng chất khác có thể kể đến như Mg, Ca, Zn, VB6, VB1. Nhờ có Glucosamine sẽ giúp ức chế và ngăn ngừa hiệu quả quá trình thoái hóa khớp. Tăng cường khả năng tái tạo sụn khớp, ức chế sự hình thành của các men gây phá hủy sụn.

Làm giảm tình trạng đau khớp, thậm chí những cơn đau khớp sẽ một đi không trở lại. Bạn có thể dùng thường xuyên mà không hề gây nên tình trạng rối loạn dạ dày. Tăng khả năng hấp thụ canxi vào xương, chống lại quá trình lão hóa và giúp làn da trở nên săn chắc, mịn màng. Bảo vệ sức khỏe của hệ xương khớp. Tên sản phẩm: Glucosamine & Hyaluronic acid, Quy cách hộp: 108g, Hãng sản xuất: Orihiro, Xuất xứ: Nhật, Giá tham khảo: 820.000đ, Ngày 6 viên chia 2 lần, uống cùng hoặc sau khi ăn.

Thuốc bổ xương khớp Glucosamine 1500mg ORIHIRO
Với thành phần được bào chế từ vỏ của các loài giáp xác như cua biển, tôm biển, đồng thời còn được bổ sung các tinh chất từ sụn vi cá mập. Đem lại nhiều tác dụng đối với hệ xương khớp, ngăn ngừa tình trạng thoái hóa khớp. Giúp hỗ trợ cho quá trình tái tạo lại các sụn khớp, ức chế lại hoạt động của các men gây phá hủy sụn. Làm giảm dần hoặc những cơn đau khớp sẽ không quay trở lại. Những người bị đau dạ dày vẫn có thể dùng trong thời gian dài mà không gây ra bất kì vấn đề gì. Canxi từ các loại thực phẩm sẽ được hấp thụ tối đa vào xương và tăng cường độ nhớt của các chất hoạt dịch nằm ở các đầu khớp.

Áp dung trong mọi vấn đề liên quan đến xương khớp như thoái hóa xương khớp, thấp khớp, viêm khớp… Hiệu quả đặc biệt đối với các trường hợp hư khớp háng, hư xương khớp, hư đốt sống cổ, viêm khớp bán cấp và mãn tính, loãng xương, đau nhức xương, các chấn thương gặp phải trong quá trình luyện tập thể dục thể thao có liên quan đến sụn, gân, dây chằng. Nhà sản xuất: Orihiro, Nhật Bản, Quy cách: dạng viên, hộp 900 viên nén, Giá tham khảo: 650.000 vnd/ lọ 900 viên

Viên uống sụn vi cá mập Orihiro Squalene
Viên uống sụn vi cá mập Orihiro Squalene chiết xuất từ sụn cá mập đông khô chứa dầu gan cá mập 96% công dụng hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp, tốt cho tim mạch và mắt, sản phẩm chứa nhiều acid béo Omega-3 EPA giúp cải thiện làn da, sáng mắt… Viên uống sụn vi cá mập orihiro giúp giảm đau và viêm sưng: orihiro squalene chứa dầu cá chứa acid béo omega 3 có hiệu quả tích cực trong việc giảm viêm sưng và giảm đau với những người bị đau do viêm khớp, đau lưng, đau tuyến tiền liệt.

Ngoài ra sản phẩm còn giúp giảm lo âu, ưu phiền: dùng dầu cá thường xuyên giúp lưu thông huyết mạch khu vực não bộ vì thế giảm cảm giác lo âu và ưu phiền, giảm các cholesterol có hại, giảm stress và căng thẳng. Nên uống sụn vi cá mập Ngày 6 viên/1 lần/1 ngày, với hộp sụn vi cá mập giúp bạn cảm nhận được hiệu quả ngay tức thì. Nhà sản xuất: Orihiro, Nhật Bản. Quy cách: dạng viên, hộp 180, 360 viên. Giá tham khảo: 600.000 vnd/ hộp

Viên uống bổ khớp Q&P 160 viên Kewpie Kowa Kondoroiza
Được mệnh danh là thuốc xương khớp nhật bản tốt nhất nhờ có điểm nổi bật nhất trong viên uống bổ khớp Q&P đó chính là thành phần cành và rễ của cây Bowie được sấy khô mang lại tác dụng cực kì tốt trong việc giảm đau, chống viêm…

Bên cạnh đó thì cây Bowie giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến n và cả đau dây thần kinh.
Sự có mặt của vitamin B1, B12, vitamin E sẽ giúp cho khớp và thần kinh hoạt động tốt hơn, thúc đẩy sự lưu thông máu. Góp phần giảm thiểu tình trạng của các bệnh như thoái hóa xương khớp, thoái hóa khớp nguyên phát và thái hóa khớp thứ phát ở khớp gối, tay, háng, vai, cột sống, viêm quanh khớp, loãng gãy xương, xương, viêm khớp cấp và mãn tính, teo khớp và giúp tăng cường hoạt động của các khớp xương.

(0)

Dùng thuốc nam chữa thoái hóa khớp gối là phương pháp chữa bệnh hiệu quả và an toàn. Vi thuốc nam có nguyên liệu hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên nên có thể dùng liên tục trong thời gian dài mà không lo có tác dụng phụ, cho nên rất thích hợp dùng để điều trị các bệnh xương khớp. Trong đó có bệnh thoái hóa khớp gối, có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng thoái hóa khớp gối như đau nhức, sưng viêm tấy, từ đó giúp người bệnh vận động dễ dàng hơn

Thoái hóa khớp là căn bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, chủ yếu là do quá trình lão hóa xương khớp gây ra những cơn đau nhức dai dẳng tại một số xương khớp như cổ chân, cổ tay, vai háng, gối làm giảm khả năng vận động và ảnh hưởng không nhỏ đến cột sống của người bệnh. Đặc biệt là khớp gối là nơi dễ bị thoái hóa nhất.. Vì do khớp gối phải chịu toàn bộ trọng lượng của cơ thể, cộng thêm việc di chuyển hàng ngày và một số tác động khác làm cho khớp gối bị sưng viêm, lâu ngày bị thoái hóa dần..Nếu không điều trị kịp thời có thể làm mất khả năng đi lại hoặc thậm chí gây tàn phế suốt đời..Dưới đây là một số thuốc nam điều trị thoái hóa khớp gối hiệu quả và an toàn..

Bài thuốc nam trị thoái hóa khớp gối tại nhà

Các bệnh xương khớp thường có thời gian điều trị lâu dài, nếu như sử dụng thuốc giảm đau không phải sự lựa chọn an toàn, vì khi dùng trong thời dài có thể gây ra tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe. Với các bài thuốc nam có thành phần được thảo dược thiên nhiên là sự lựa chọn phù hợp để điều thoái hóa khớp gối, có tác dụng giúp máu lưu thông, giảm đau nhức, sưng viêm, tăng cường hoạt động xương khớp…

1 Lá lốt

Nguyên liệu: 30g lá lốt, 30g rễ cây bưởi bung, 30g rễ cỏ xước, 30g rễ cây vòi voi.

Cách làm: Đem tất cả nguyên liệu trên cắt nhỏ rồi sao vàng, cho vào ấm sắc cùng 3 chén nước đến khi nào còn 1 chén thì chia 3 lần uống hết trong ngày.. Thực hiện theo liệu trình liên tục trong 7 ngày có tác dụng chữa thoái hóa khớp gối rất tốt..

Hoặc có thể dùng 10g lá lốt, 12g cỏ xước, 12g cây mắc cở , 12g thổ phục linh, 12g hà thủ ô, 10g sài đất, 8g thiên niên kiện, 8g quế chi, 18g sinh địa. Cho tất cả các vị thuốc vào ấm sắc uống mỗi ngày một thang chữa đau khớp gối do thoái hóa rất tốt.

Xem thêm: Cách chữa gai cột sống bằng lá lốt tại nhà

2 Dây đau xương

Đây cũng là cách khá đơn giản chỉ cần đem dây đau xương sao vàng hạ thổ, rồi dùng khoảng 20g sắc uống hàng ngày, có tác dụng giảm đau nhức rất hay..Hoặc có thể dùng 20g dây đau xương, 20g lá lốt, 20g mắc cở,sắc uống mỗi ngày cũng rất tốt cho bệnh thoái hóa khớp gối..

3 Bài thuốc chườm

Chuẩn bị khoảng 300g hành củ, rồi giã nát, cho vào nồi đun sôi cùng với 1 chén dấm lâu năm. Tiếp theo cho hỗn hợp này vào miếng vải, rồi chườm trực tiếp lên vùng bị đau nhức.Hoặc có thể dùng dây đau xương,. gừng tươi, lá lốt tươi, lưỡi hổ.. Đem tất cả nguyên liệu này giã nát, sau cùng với dấm hoặc rượu, rồi đắp vào chổ bị đau, sau đó bó lại.. Nếu hỗn hợp này nguội thì đem sao nóng lại rồi đắp tiếp.. Thực hiện như vậy khoảng 1 tháng giảm nhanh đau nhức, sưng khớp…

4 Bài thuốc đắp

Chuẩn bị lá ngải cứu, hành và gừng, đem rửa sạch, rồi giã nát, sao nóng chung với rượu, sau đó đắp hỗn hợp này vùng khớp bị đau, Sau đó dùng lá thầu dầu bó lại.. Thực hiện như vậy 5-6/ngày . Ngoài ra có thể đem hạt cải tán thành bột mịn rồi hòa với lòng trắng trứng gà, thoa hỗn hợp này lên khớp đau rồi lấy vải quấn lại. Mỗi ngày thay thuốc 1 lần, áp dụng cho đến khi khỏi đau nhức.

Trên đây là những cách chữa thoái hóa khớp gối bằng thuốc nam tốt nhất được nhiều người sử dụng.. Tuy nhiên, người bệnh cần phải kiên trì dùng thuốc đều dặn mỗi ngày thì mới có hiệu quả.. Ngoài việc dùng thuốc thì nên chú ý đến chế độ ăn uống cho hợp lý, bổ sung nhiều kháng chất, vitamin, omg 3.. Đặc biệt là canxi, kết hợp thêm các phương pháp điều trị khác để tăng hiệu quả như châm cứu, bấm huyệt, vật lý trị liệu, xoa bóp, góp phần điều trị bệnh hiệu quả hơn..

Có thể bạn quan tâm: Khám xương khớp ở đâu tốt nhất tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh

Hotline: 0979.272.888 – 028.66601888. Liên hệ ngay với chúng tôi để tư vấn và khám bệnh

(0)

Viêm sưng xương khớp là căn bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt là người trung niên, người già và người lao động. Có nhiều cách trị liệu đau xương khớp. Theo dân gian thì các loại cây chữa bệnh xương khớp cũng là giải pháp hiệu quả giúp bệnh nhân thoát khỏi các triệu chứng viêm đau. Cùng tìm hiểu các loại thảo được xem là phương thuốc quý giá cho sức khỏe

Cây thiên niên kiện chữa bệnh xương khớp
Thiên niên kiện thuộc họ ráy sinh trưởng và phát triển trong rừng ẩm ướt. Đây là một loại thảo dược chữa bệnh viêm khớp xương được áp dụng nhiều trong dân gian. Phần thân và rễ là những bộ phận được dùng để chữa bệnh. Tác dụng chính của cây là chữa phong hàn nhức mỏi xương khớp, hỗ trợ tiêu hóa đặc biệt là đau bao tử. Lấy khoáng 6 – 12 g rễ cây thiên niên kiện sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu để dùng mỗi ngày để trị bệnh viêm khớp xương.

Cây cỏ xước


Đây là loại cây được xếp vào các loại cây chữa bệnh xương khớp hiệu quả được đông đảo bệnh nhân quan tâm. Cỏ xước là thảo dược có công dụng hỗ trợ điều trị viêm khớp, thoát vị đĩa đệm. Có thể tận dụng cả cây đem về làm thuốc bằng cách chặt khúc ngắn phơi khô. Theo nghiên cứu đông y thì thành phần hóa học của cây cỏ xước có dồi dào hàm lượng achyranthine alkaloids và saponin. Đây là những loại chất có khả năng làm giãn nở mạch máu, hạ huyết áp, chống viêm, giảm viêm đau xương khớp.

Chữa bệnh viêm khớp sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp với những thành phần thảo dược khác. Trộn 40g cỏ xước và 40g thổ phục linh, 30g hy thiêm, 20g cỏ mực, 12g ké đầu ngựa, 12g ngải cứu để sắc lấy nước uống mỗi ngày.

Cây lá lốt chữa bệnh xương khớp
Cây lá lốt là loại thảo dược không thể bỏ qua khi kể về các loại cây chữa bệnh xương khớp. Lá lốt không chỉ làm món ăn ngon mà còn có tác dụng làm thuốc trị đau khớp rất an toàn. Lá lốt có tính âm mùi thơm có tác dụng hạ khí, tán hàn, ôn trung được sử dụng để điểu trị chân tay lạnh, phong hàn thấp, sưng viêm đầu gối. Theo y học cổ truyền thì những dược chất quý trong cây lá lốt làm thuyên giảm các triệu chứng viêm khớp, thoái hóa khớp.

Dùng khoảng 30g lá lốt tươi hoặc 10g lá lốt khô sắc cùng khoảng 2 bát nước đến khi còn khoảng nữa bát. Sau đó chia làm 2 lần uống. Nên dùng vào buổi tối sau khi ăn xong để đạt hiệu tốt hơn.

Cây lá lốt

Loại cây thuốc nam này có hàm lượng ancaloit giúp giảm đau chống viêm hiệu quả. Cây đau xương có tính mát vị đắng. Nó được dùng để chứa các triệu chứng của bệnh đau viêm xướng khớp, tê thấp và bổi bổ cơ thể. Ngoài ra nó còn được dùng cho việc điều trị sốt rét, chấn thương tụ máu, tê bại tay chân.

Bệnh nhân có thể dùng cây đau xương rửa sạch, giã nát vắt phần nước cốt uống. Phần bã có thể tận dụng đem đi xào nóng rồi đắp trực tiếp lên vị trí đau khớp.

Cây ngải cứu chữa bệnh xương khớp
Nhắc đến các loại cây chữa bệnh xương khớp không thể bỏ qua cây ngải cứu. Loại cây này được sử dụng trong việc hỗ trợ điều trị các loại bệnh lý xương khớp, đau lưng, đau nhức đốt sống. Các thành phần trong cây ngải cứu rất bổ dưỡng phù hợp để điều hòa khí huyết. Dùng một nắm ngải cứu rang với muối sau đó bọc hỗn hợp trên vào trong một cái khăn và đắp lên chỗ đau trên cơ thể. Sau khi hỗn hợp nguội thì rang nóng lại và đắp thêm 2 lần nữa.

(0)

Hiện nay bên cạnh việc sử dụng thuốc tây hay thuốc dân gian thì nhiều người bệnh còn tìm tới các bài thuốc nam để chữa đau khớp ngón tay với mong muốn bệnh mau lành. Đây cũng là cách để rút ngắn thời gian sử dụng thuốc tân dược và hạn chế được những tác dụng phụ mà nó mang lại. Dưới đây là 5 cách chữa đau khớp ngón tay bằng thuốc nam đang nhận được phản hồi tích cực từ phía bệnh nhân:

1. Chữa đau khớp ngón tay bằng củ tam thất
Theo nghiên cứu, hoạt chất Saponin ( bao gồm Arasaponin A và Arasaponin B) có trong củ tam thất tỏ ra khá hiệu quả trong việc chống khuẩn, tiêu sưng, giảm đau nhức xương khớp nói chung và đau khớp ngón tay nói riêng. Ngoài ra vị thuốc nam này còn chứa rất nhiều hợp chất như Acid amin, đường, sắt, canxi…rất tốt cho sức khỏe.

Liều dùng và cách sử dụng:

Cách 1: Dùng 6-13g củ tam thất khô sắc lấy nước đặc, chia uống làm 2 lần trong ngày.
Cách 2: Củ tam thất đem phơi khô và nghiền thành bột mịn. Mỗi lần lấy 6g bột pha uống với nước cơm, ngày uống 2 lần.
Lưu ý: Không nên áp dụng cách chữa đau khớp ngón tay bằng thuốc nam này trong thời gian dài vì dễ gây mẩn ngứa, nổi mụn nhọt. Bài thuốc này cũng chống chỉ định cho phụ nữ có thai, trẻ em, người bị cao huyết áp, tiêu chảy.

2. Bài thuốc nam chữa đau khớp ngón tay từ lá lốt
Không chỉ đơn thuần là một loại rau gia vị, lá lốt còn được y học cổ truyền dùng làm thuốc chữa đau khớp ngón tay. Lý giải về tác dụng này của lá lốt, bác sĩ Nguyễn Trương Minh Thế- khoa Cơ xương khớp bệnh viện Y Học Cổ Truyền TPHCM cho hay: Lá lốt là vị thuốc có tính ấm và chứa chất kháng khuẩn tự nhiên nên có công dụng tán hàn, chỉ thống, ôn trung, hạ khí. Vị thuốc nam này thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, tay chân lạnh, phong thấp, viêm khớp, đau lưng mỏi gối. Bạn có thể dùng lá lốt tươi hoặc khô sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để trị bệnh hiệu quả hơn.

Liều dùng và cách sử dụng:

Cách 1: Chuẩn bị 15-30g lá lốt tươi ( tương đương 5-10g lá khô). Đem thuốc sắc cùng với 2 chén nước cho đến khi cạn còn 1/2 chén thì gạn ra chia đều cho 2 lần uống trong ngày. Nên uống khi thuốc còn ấm.
Cách 2: Kết hợp lá lốt với cỏ xước, vòi voi, rễ cây cỏ bung mỗi vị 30g. Các nguyên liệu trên thái nhỏ ra rồi đem sao vàng và sắc uống.
Theo khuyến cáo của bác sĩ Nguyễn Trương Minh Thế người bệnh chỉ nên sử dụng lá lốt trong 7-10 ngày theo đúng liều lượng nói trên bởi nếu sử dụng quá nhiều sẽ dễ bị nóng trong. Đây cũng chính là lý do mà các trường hợp đang bị đau dạ dày, nhiệt miệng, táo bón không được khuyên dùng lá lốt chữa bệnh.

3. Cách chữa đau khớp ngón tay bằng thuốc nam từ củ gừng
Bên cạnh tác dụng chống nôn ói, tiêu chảy, kích thích tiêu hóa thì gừng còn giúp kháng viêm, giảm đau nhức khớp ngón tay. Chính vì vậy từ nhiều thập kỷ qua ông bà ta đã biết tận dụng dược chất quý giá có trong gừng bằng cách sử dụng nó như một loại gia vị hoặc dùng làm thuốc chữa bệnh tại nhà. Cách chữa đau khớp ngón tay bằng thuốc nam từ củ gừng

Liều dùng và cách sử dụng:

Chuẩn bị 2 lạng gừng tươi đem giã nhuyễn, bọc trong 1 miếng vải mùng và nấu với 2 lít nước sôi trong 10 phút. Sau đó lấy 1 miếng vải khác nhúng nước gừng, vắt sơ cho ráo nước và chườm vào vị trí đau ngay khi còn nóng. Khi vải nguội thì tiếp tục nhúng vào nước gừng và chườm thêm 4-5 lần nữa. Thực hiện tương tự 2 ngày 1 lần cơn đau sẽ được xoa dịu nhanh chóng.

4. Dùng mễ nhân chữa đau nhức khớp ngón tay
Trong Đông y, Mễ nhân còn được gọi là ý dĩ. Đây là vị thuốc có vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, không độc đi vào kinh Tỳ, Thận, Phế giúp giảm đau, trừ phong thấp, loại bỏ tà khí. Để chữa đau nhức khớp ngón tay Y học dân tộc thường kết hợp mễ nhân với đu đủ.

Liều dùng và cách sử dụng:

Trước tiên cần chuẩn bị đu đủ chín hườm và hạt mễ nhân mỗi loại 30g. Đu đủ gọt sạch vỏ, xắt miếng vuông và cho vào nồi cùng với mễ nhân và 300ml nước. Hầm lửa nhỏ cho đến khi mễ nhân chín mềm thì thêm chút đường vào cho vừa đủ ngọt. Mỗi ngày nên ăn 1 chén để nhanh chóng cắt đứt được cơn đau khớp ngón tay.

Lưu ý: Phụ nữ có thai, người bị táo bón, tân dịch khô không nên dùng.

5. Chữa đau khớp ngón tay bằng ngải cứu rang muối
Chườm ngải cứu rang muối nóng là bài thuốc nam chữa đau khớp ngón tay đã được ông cha ta áp dụng từ bao đời nay. Trong khi tinh dầu ngải cứu có tác dụng giảm đau, chống nhiễm khuẩn, giữ ấm khớp thì muối lại có tác dụng giữ nhiệt và đưa các dược chất trong ngải cứu vào sâu bên trong khớp. Nhờ vậy việc chườm ngải cứu rang muối đem lại cảm giác giảm đau nhanh chóng.

Liều dùng và cách sử dụng:

Mỗi lần dùng thuốc chúng ta cần có 1 nắm ngải cứu tươi và muối biển. Đem trộn hai nguyên liệu lại với nhau và cho vào chảo rang cho đến khi lá ngải cứu héo đi. Tiếp theo lấy 1 miếng vải bọc hỗn hợp trên lại và chườm vào chỗ khớp ngón tay bị đau trong 10 phút. Mỗi ngày thực hiện 2 lần để nhanh thấy kết quả.

Những cách chữa đau khớp ngón tay bằng thuốc nam trên đây có hiệu quả tốt với những trường hợp bị đau nhẹ nhưng tác dụng của chúng chỉ là tức thời, không loại bỏ tận gốc căn nguyên của bệnh.. Về mặt lâu dài để điều trị đau khớp ngón tay triệt để bạn cần tới các chuyên khoa xương khớp để bác sĩ khám, chụp chiếu và làm các xét nghiệm cần thiết để tìm ra nguyên nhân gây bệnh nhằm có hướng điều trị hiệu quả hơn.

(0)

Từ xưa rất nhiều bài thuốc quý được lưu truyền có tác dụng chữa bệnh xương khớp rất hiệu quả. Tuy nhiên khi Y học phát triển với nhiều công nghệ nghiên cứu chế biến nhiều loại thuốc trị viêm khớp hay các bệnh viêm khớp khác đã làm người ta ít quan tâm hơn những bài thuốc cổ truyền chữa bệnh viêm khớp an toàn. Nếu như làm một cuộc so sánh thì bạn có thể nhận thấy đối với bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp sẽ có khá nhiều ưu điểm đó là không gây tác dụng phụ có hại lên cơ thể, cũng như giảm đau tại chỗ nhanh hơn các phương pháp hiện đại. Cùng tìm hiểu một bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp từ rượu tỏi ngay sau đây mà mọi người có thể tham khảo ngay sau đây nhé!

Bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp từ rượu tỏi

Vì sao rượu tỏi lại được xem là bài thuốc quý chữa bệnh xương khớp
Bạn có biết tỏi ngoài công dụng dùng làm gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn việt hiện nay thì trong Đông y tỏi còn được xem là một vị thuốc quan trọng trong việc điều trị nhiều bệnh cho kết quả khá tốt. Các nghiên cứu nhận thấy trong củ tỏi có chứa 0,10 – 0,36% tinh dầu, trong đó hơn 90% chứa các hợp chất lưu huỳnh (S). Thành phần chủ yếu của tỏi là chất alicin có mùi đặc trưng tỏi. Nhưng trong tỏi tươi không có alicin ngay, mà có chất aliin, chất này chịu tác động của enzym alinase cũng có trong củ tỏi khi giã giập mới cho alicin. Ngoài ra, củ tỏi còn chứa nhiều vitamin và chất khoáng… đặc biệt là selen. Y học phương Đông ghi về tỏi như sau: vị cay, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can và vị, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn, trừ phong, thông khiếu, tiêu nhọt, hạch ở cổ, tiêu đờm…

Chính vì thế mà tỏi được dùng ngâm với rượu để làm thuốc trị bệnh viêm khớp hay thoái hóa khớp gây đau nhức khá hiệu quả, giúp những cơn đau nhanh chóng tiêu tán sau khi dùng.

Cách ngâm rượu tỏi chữa bệnh xương khớp: Tỏi khô bóc vỏ 40g thái nhỏ, cho vào chai ngâm với 100ml rượu trắng 40 – 45 độ, thỉnh thoảng lại lắc chai rượu, dần dần rượu chuyển từ màu trắng sang màu vàng, đến ngày thứ 10 thì chuyển sang màu nghệ và uống được. Mỗi ngày dùng 2 lần, sáng uống 40 giọt trước khi ăn, tối uống 40 giọt trước khi ngủ. Uống khoảng 20 ngày thì hết, bởi vậy cứ sau 10 ngày lại ngâm tiếp để ngày nào cũng có rượu tỏi dùng, uống liên tục suốt đời. Với một lượng rượu rất nhỏ như thế, người kiêng rượu hoặc không uống được rượu vẫn dùng được.

Với liều lượng ấy là có tác dụng phòng và chữa được nhiều bệnh. Coi trọng cách dùng an toàn là có thể dùng hàng ngày một cách lâu dài mà không lo nó gây ra những tác dụng xấu ngoài ý muốn. Hãy kiên trì thực hiện trong một thời gian thay thuốc chữa viêm khớp để có thể khỏi bệnh mà không ảnh hưởng gì tới sức khỏe các bạn nhé!

(0)

Cách điều trị viêm khớp gối là vấn đề được nhiều bệnh nhân quan tâm. Chính vì lí do đó, hôm nay chúng tôi xin được giới thiệu đến các bạn cách chữa viêm khớp gối bằng thuốc nam. Một phương pháp chữa bệnh có nguồn gốc lâu đời và có hiệu quả tốt nhờ những thảo dược tự nhiên có dược tính cao.

Tình trạng viêm khớp gối và cách điều trị hiện nay thì có rất nhiều như dùng thuốc Tây y, thuốc Đông y, các bài luyện tập nhẹ, xoa bóp, châm cứu bấm huyệt…Các phương pháp trên đều giúp giảm đau nhức và điều trị bệnh mau chóng khỏi.

Chữa viêm khớp gối bằng thuốc Tây y
Ở giai đoạn khởi phát triệu chứng chủ yếu chỉ là các cơn đau nhẹ, hoạt động của khớp chưa bị hạn chế quá nhiều, người bị viêm khớp gối có thể sử dụng các loại thuốc như: acetaminophen hoặc ibuprofen. Ngoài ra, người bệnh có thể thoa thêm các loại thuốc mỡ có chứa tinh dầu bạc hà.
Khi bệnh ngày càng biến chuyển nặng hơn, các cơn đau xuất hiện ngày càng nhiều và đau dữ dội không dứt thì người bệnh cần thăm khám tại các cơ sở uy tín. Lúc này, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc cho người bệnh, bao gồm các loại thuốc giảm đau, chống viêm như: Oxycodone, codein…
Nếu điều trị viêm khớp gối bằng các loại thuốc trên sau 3 tháng mà không đạt được hiệu quả tích cực thì người bệnh sẽ được chỉ định tiêm thuốc cortisone để điều trị viêm khớp gối.Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật được xem là phương pháp chữa viêm khớp gối cuối cùng trong phác đồ điều trị. Những trường hợp bệnh mạn tính, đầu gối đã bị biến dạng và không thể điều trị được bằng các loại thuốc cũng như phương pháp khác. Có 3 biện pháp phẫu thuật chính thường được áp dụng và mang lại hiệu quả đáng kể trong như: phẫu thuật thay khớp nhân tạo, phẫu thuật cắt xương khớp gối và phẫu thuật nội soi.
Chữa viêm khớp gối bằng thuốc nam
Với người lớn tuổi, sức khỏe ngày càng yếu kém, khó có thể dùng quá nhiều thuốc Tây hoặc không đủ sức khỏe để phẫu thuật thì tốt nhất là sử dụng các bài thuốc lưu truyền từ dân gian để điều trị viêm khớp gối.

Cách chữa bệnh viêm khớp gối bằng thuốc nam hầu hết đều có thành phần nguyên liệu là các thảo dược tự nhiên, an toàn, lành tính và không có tác dụng phụ. Một số cây thuốc thường được dùng để điều trị viêm khớp gối như: Lá Lốt, cây Dây Đau Xương, Cỏ Hôi, Hoa Đinh Lăng… Dưới đây là các bài thuốc nam chữa bệnh viêm khớp gối được áp dụng nhiều nhất hiện nay, người bệnh có thể tìm hiểu và áp dụng để hỗ trợ quá trình chữa bệnh viêm khớp gối đạt kết quả tốt nhất.

Những bài thuốc nam điều trị viêm khớp gối


Bài thuốc nam điều trị viêm khớp gối từ củ nghệ
Công dụng
Nghệ chứa hoạt chất curcumin có đặc tính chống oxy hóa mạnh, làm giảm sưng, tiêu viêm, giảm đau và ngăn chặn các phản ứng viêm trong cơ thể rất hiệu nghiệm. Chính vì vậy, từ lâu nghệ đã được sử dụng như một cách chữa viêm khớp gối và các chứng viêm khớp khác.

Cách chữa
Bệnh nhân bị viêm khớp gối nên pha 2 muỗng tinh bột nghệ nguyên chất với 2 lòng đỏ trứng gà và 2 muỗng dầu dừa rồi đánh đều lên để uống trong ngày. Nếu không có nhiều thời gian, hãy pha tinh bột nghệ với nước ấm để uống và bổ sung thêm vào chế độ ăn uống hàng ngày để chữa viêm khớp gối.

Điều trị viêm khớp gối bằng lá lốt
Công dụng
Theo Đông y, lá lốt có vị cay, tính ấm với tác dụng trừ phong tán hàn, giảm đau nhức, sưng gối và các chứng tê buốt tay chân. Vì vậy, dùng lá lốt có thể giúp cải thiện các triệu chứng viêm khớp gối rất tốt.

Cách chữa
Dùng 30g lá lốt kết hợp với 30g rễ cỏ xước, 30g rễ cây bưởi bung và 30g rễ cây vòi voi đem rửa sạch và sắc với 3 chén nước còn 1 chén rồi chia uống 3 lần/ngày giúp bệnh nhân giảm đau đầu gối rõ rệt. Thực hiện liên tục 1 tuần để bệnh nhanh khỏi.

Chữa viêm khớp gối bằng thuốc nam với bài thuốc đắp
Bài thuốc 1: Dùng 20g hoa đinh hương và 12g long não đem ngâm vào 250ml cồn 90 độ C trong 1 tuần liền. Sau đó chắt lấy nước thuốc, bỏ bã. Mỗi ngày dùng bông gòn tẩm thuốc để xoa bóp khớp gối 2 lần sẽ làm giảm sưng và đau khớp gối.

Bài thuốc 2: Cho 15 trái ớt chín, 80g rễ chỉ thiên và 3 lá đu đủ tươi đem rửa sạch và giã nhỏ, cho vào cồn ngâm theo tỉ lệ 1 thuốc : 2 cồn. Mỗi ngày dùng thuốc này xoa bóp khớp gối để giảm đau nhức, sưng đỏ, phục hồi lại sự vận động của khớp gối.

Bài thuốc 3: Trộn đều 1 chén cám nguyên chất với 1 chén giấm. Sau đó, cho hỗn hợp này vào chảo và đảo đều trên lửa nhỏ cho đến khi hỗn hợp có độ sệt thì tắt bếp, cho 1 muỗng canh muối bọt vào và để nguội.

Trước khi đi ngủ, đem thuốc đắp vào đầu gối rồi dùng gạc sạch băng cố định, đến sáng hôm sau thì thay thuốc. Cám và muối sẽ làm tan máu bầm và làm giảm sưng viêm khớp, giấm giúp sát trùng vết thương, nhờ vậy giúp người bệnh đi lại dễ dàng hơn.

Nếu là đau nhẹ, nên áp dụng 1 lần/ngày, nếu khớp sưng to, đau nhức nhiều thì đắp thuốc 3 lần/ngày.

Bài viết trên đây là tổng hợp các bài thuốc chữa viêm khớp gối bằng thuốc nam. Chúng tôi hy vọng đã đem đến những kiến thức hữu ích cho bạn đọc và đừng quên chia sẻ với những người xung quanh để mọi người đều được biết tới.

(0)

Bạn đang cảm thấy vô cùng khó chịu với những cơn đau nhức xương khớp hàng hạ bạn mỗi ngày, đứng ngồi không yên khiến công việc, chất lượng cuộc sống và sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Đau nhức xương khớp là bệnh lý phổ biến thường xuất hiện ở người trưởng thành và người già.

Hiểu rõ kiến thức về bệnh xương khớp sẽ giúp bạn cảnh giác, phòng tránh và giảm thiểu được nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp hiệu quả nhất. Đồng thời chủ động điều trị bệnh sớm nhất.

Đau xương khớp là gì?
Đau nhức xương khớp là một dạng tổn thương ở khớp xương, do tác động từ nhiều yếu tố khác nhau khiến khớp xương bị tổn thương, ảnh hưởng đến chức năng vận động gây ra các triệu chứng đau nhức, sưng khớp, tê buốt và nhức mỏi, biến dạng khớp…

Các khớp xương theo thời gian sẽ trở nên lão hóa, xơ cứng và không còn được chắc khỏe, dễ bị viêm, các đầu sụn của xương cũng bị bào mòn dần đi. Khi các khớp xương chuyển động sẽ ma sát mạnh vào nhau gây ra sưng khớp, đau nhức, tê buốt và vận động khó khăn.

Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp

Nguyên nhân về tuổi tác

Tuổi tác chính là nguyên nhân hàng đầu khiến bạn phải đối mặt với những bệnh lý về xương khớp. Theo thời gian, các cơ quan trong đó có cả hệ xương khớp, cột sống luôn đối mặt với sự thoái hóa, xương khớp bị bào mòn, suy yếu, và mất dần đi chức năng vận động, gây viêm và đau nhức

Nhạc sĩ Nguyễn Hiền cũng đã viết ra 2 câu thơ để nói về tình trạng bệnh đau nhức xương khớp ở người cao tuổi:

“Nắng mưa là chuyện của trời

Đau xương nhức khớp, bệnh người tuổi cao”

Hầu hết những người khi bước qua độ tuổi ngoài 45 thì đều xuất hiện những cơn đau nhức xương khớp, đặc biệt phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Do béo phì thừa cân

Hệ thống xương khớp được kết nối bởi các đốt xương và sụn, được bao bọc bởi các cơ và dây chằng nên có khả năng chịu được sức tải của cơ thể nhưng vừa đủ với người có trọng lượng bình thường, cân đối.

Khi trọng lượng vượt quá mức cho phép, trọng tâm của cơ thể bị thay đổi không chỉ ảnh hưởng đến cột sống mà còn làm cho hệ thống xương, cột sống phải chịu sức ép lớn của trọng tải cơn thể. Đồng thời, làm tăng áp lực lên các khớp xương, sụn, theo thời gian sẽ dễ bị tổn thương, gây đau nhức và nhiều bệnh lý về xương khớp.

Do thời tiết

Sự thay đổi của thời tiết, nóng ẩm, lạnh bất thường… có thể làm cho môi trường và cấu trúc bên trong các khớp xương bị thay đổi và ảnh hưởng nghiêm trọng. Ví dụ như ảnh hưởng đến khả năng cung cấp máu (thay đổi vận mạch), thay đổi độ nhớt dịch khớp, sự kết tủa của các muối, … Tất cả những thay đổi nội môi này đều gây đau nhức xương khớp.

Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là chứng bệnh phổ biến nhất khi xương khớp bước sang giai đoạn lão hóa của tuổi già. Đây là một dạng tổn thương ở các khớp sụn và xương dưới sụn, gây đau nhức khó chịu.

Viêm xương khớp

Là một dạng tổn thương ở sụn. Khớp sụn đảm nhiệm chức năng làm cho các khớp xương trượt qua nhau được trơn tru, giảm sóc khi vận động. Khi bị viêm khớp thì lớp trên của sụn bị bào mòn, làm tăng sự cọ sát giữa các khớp xương và gây sưng khớp, đau nhức, hạn chế vận động

Viêm khớp dạng thấp

Là một dạng viêm điển hình ở khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn, diễn biến mạn tính và gây biến dạng khớp. Viêm khớp dạng thấp là dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với triệu chứng: sưng, đau nhức và cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên.

Viêm khớp dạng thấp cũng là một trong những nguyên nhân đau nhức xương khớp. Hãy thử ngay 10 cách chữa viêm khớp dạng thấp tại nhà để đẩy lùi cơn đau nhanh chóng!

Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Dị tật di truyền trong sụn khớp, Đè nén các khớp khi làm việc hoặc chơi thể thao.

Những triệu chứng đau nhức xương khớp

Thường xuất hiện sau khi ngủ dậy, bạn thường có cảm giác người đau nhức ê buốt, tê mỏi, các cơ căng cứng, phải xoa bóp khoảng 15-20 phút mới có thể cử động được.

Vùng khớp bị viêm có thể đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, nhức nhối khó chịu, cơn đau gắt giống như điện giật.

Đau nhói, sưng đỏ, chân tay tê buốt, vận động khó khăn

Cơ thể mệt mỏi, khí huyết kém lưu thông, đau tăng lên khi vận động, ho, hắt hơi

(0)

Các bệnh liên quan đến xương khớp bắt nguồn từ rất nhiều các nguyên nhân khác nhau. Đó có thể là do sự thay đổi của thời tiết, ngồi sai tư thế…. Các bệnh xương khớp nếu không điều trị sớm sẽ là nguyên nhân dẫn đến nhiều căn bệnh nguy hiểm như: viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp…. Do vậy mà người bệnh cần phải phòng tránh bệnh để phòng ngừa nguy cơ tàn phế. Ngoài cách sử dụng các loại thuốc bổ xương khớp ra thì sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc 8 cây thuốc nam chữa bệnh hiệu quả. Cùng xem đó là những loài cây nào nhé! Các loại rau củ quả giúp phòng ngừa gan nhiễm mỡ 3 Tác dụng làm đẹp từ dầu gấc dành cho nữ giới tuổi 30 5 cách vệ sinh cá nhân giúp phòng ngừa viêm gan hiệu quả Trứng gà và mật ong – bài thuốc trị yếu sinh lý hiệu quả Giải đáp: Viêm khớp dạng thấp có chữa khỏi được không?

1. Cây Dây Đau Xương

Một trong những vị thuốc chữa bệnh đau nhức xương khớp phải kể đến đầu tiên là cây Dây Đau Xương. Theo kinh nghiệm dân gian, đây là vị thuốc có từ lâu đời và đặc biệt hiệu quả trong điều trị bệnh đau nhức xương khớp. Cây Dây Đau Xương còn có tên gọi khác là Thân Cân Đằng, Khoan Cân Đằng, Tục Cốt Đằng. Tên khoa học: Tinospora sinensis Merr, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae) Bộ phận dùng: Trong các bài thuốc dân gian thường dùng thân và lá của cây Dây Đau Xương để chữa bệnh. Thời điểm tốt nhất để thu hái là khi thân cây đã già. Sau khi thu hái về thì thái nhỏ rồi đem phơi khô. Tính vị và tác dụng: Trong Đông Y, Dây Đau Xương có vị hơi đắng, tính mát. Thảo dược này có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thư cân, hoạt lạc, khu phong, chỉ thống. Công dụng: Cây Dây Đau Xương thường dùng chữa các bệnh như: tê thấp, đau xương khớp, tê bại. Ngoài ra, còn dùng để chữa đau nhức gân cốt, đau dây thần kinh hông, đòn ngã tổn thương và để bổ sức. Cây dây đau xương

2. Dây Gắm – hỗ trợ điều trị bệnh Khớp của người Tày Yên Bái Dây Gắm hay còn gọi là dây Sót, dây Mấu, dây Gắm Lót hay là cây Vương Tôn, người Tày gọi là co khau muối. Theo y học cổ truyền dây gắm có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt huyết, giải độc, tiêu viêm, sát trùng. – Rễ và thân dây gắm thường dùng làm thuốc giảm đau, hỗ trợ chữa trị phong tê thấp, sản hậu mòn, giải các chất độc (như sơn ăn da, ngộ độc,…). – Lá gắm giã để đắp vào vết thương do rắn cắn. – Dây gắm cũng dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét, rễ cây còn được dùng chữa kinh nguyệt không đều,… Một số bài thuốc từ dây Gắm – Hỗ trợ chữa trị phong thấp: Rễ gắm, rễ cà gai leo, vỏ chân chim, rễ cỏ xước, dây đau xương, rễ tầm xuân, mỗi vị 20g, cho 500ml, sắc còn 200, ngày 2 lần. Dùng liền 15 ngày. – Hỗ trợ chữa trị đau nhức gân xương: Rễ gắm, rễ rung rúc, vỏ cây hoa giẻ, ngũ gia bì mỗi thứ 80g, rễ bướm bạc, rễ tầm xuân, rễ bưởi bung, rễ cỏ xước, rễ ô dược, tầm cửi dâu, rễ bạch đồng nữ, rễ xích đồng nam mỗi thứ 40g, rễ chỉ thiên, cỏ roi ngựa, mỗi thứ 20g thái nhỏ phơi khô, ngâm với 2 lít rượu trắng, đậy kín, sau 15 ngày, mỗi ngày uống một chén nhỏ, uống trước khi đi ngủ. Tuy nhiên, tùy từng thể trạng mà có thể gia giảm các vị trên.

3. Cây Lá Lốt

Lá lốt là cây rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Lá của loài cây này thường được dùng làm gia vị khi chế biến các món ăn trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, Lá Lốt còn có tác dụng như một vị thuốc chữa nhiều loại bệnh, đặc biệt là các bệnh về xương khớp. Cây Lá Lốt còn có tên gọi khác là Tất bát Tên khoa học: Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae. Bộ phận dùng: Toàn cây Lá Lốt đều được dùng làm thuốc. Có thể thu hái quanh năm. Sau khi thu hái đem rửa sạch. Có thể dùng tươi hoặc phơi nắng hay sấy khô dùng dần. Tính vị và tác dụng: Lá Lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống. Công dụng: Thảo dược này trong Đông y thường dùng để trị phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại, tê thấp, đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt. Cây lá lốt

4. Cây Cỏ Xước

Mặc dù là cây cỏ mọc hoang nhưng Cỏ Xước có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các bệnh về xương khớp. Cây Cỏ Xước hay còn gọi là Nam Ngưu Tất. Tên khoa học: Achyranthes aspera L.0 – Amarantheceae . Bộ phận dùng: Trong Đông y, Cây Cỏ Xước có thể dùng toàn cây để làm thuốc nhưng chủ yếu là dùng rễ. Sau khi thu hái, rửa sạch, thái nhỏ có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Tính vị và tác dụng: Theo y học cổ truyền Cỏ Xước có vị đắng, chua, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tiêu viêm. Công dụng: Cỏ Xước dùng để chữa phong thấp tê mỏi yếu liệt, đau lưng, nhức xương, viêm khớp, sưng gối, kinh nguyệt không đều, ứ huyết trong tử cung, hàn thấp, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái rắt, đái buốt, sốt rét.

5. Cây chìa vôi

Cây chìa vôi là một loại thảo dược có vị ngọt đắng, tính mát, với tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, giải độc, tán kết, hành huyết, trừ tê thấp, thường được sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp và cơ gân, phong thấp, bong gân, trừ nhọt độc, tiêu thũng, điều trị sưng hạch bạch huyết, chữa rắn độc cắn, viêm thận,…

Các bài thuốc chữa viêm đa khớp dạng thấp từ cây chìa vôi:

Bài thuốc 1: Dùng 20g dây chìa vôi, 20g dền gai, 20g lá lốt, 20g tầm gửi, 20g cỏ ngươi, 30g cỏ xước đem rửa sạch, phơi khô rồi cho vào ấm sắc thuốc uống hàng ngày thay cho nước lọc. Bài thuốc 2: Cho dây chìa vôi 20g, cây lá lốt (nhổ liền cả rễ) 15g, dây đau xương 15g lên bếp sao vàng, hạ thổ rồi sắc nước uống trong ngày. Mỗi ngày sắc 1 thang. Bài thuốc 3: Đem dây chìa vôi 20g, cành dâu 15g, bạch chỉ 10g, quế chi 10g sắc nước uống. Mỗi ngày uống 1 thang. Cây chìa vôi

6. Cây Đơn Châu Chấu

Cây Đơn Châu Chấu có tên gọi khác là cây Cuồng, Đinh Lăng Gai, Độc Lực. Tên khoa học: Aralia armata, thuộc họ Nhân sâm – Araliaceae. Bộ phận dùng: Theo kinh nghiệm dân gian hầu hết các bộ phận như: rễ, cành, lá và vỏ rễ – Radix, cortex Radicis, ramulus et Folium Araliae Armatae của thảo dược Đơn Châu Chấu đều được dùng làm thuốc. Tính vị và tác dụng: Đơn Châu Chấu có vị cay, hơi đắng, tính ấm. Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khu phong, trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc. Thân, nhất là lõi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu độc. Công dụng: Cây thảo dược này thường dùng để chữa các bệnh như: Viêm khớp, phong thấp tê bại, đòn ngã, đau dạ dày.

7. Cây Huyết Đằng

Cây Huyết Đằng hay còn có tên gọi khác là Hồng Đằng, Dây Máu. Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata, thuộc họ Huyết đằng – Sargentodexaceae. Bộ phận dùng: Trong dân gian chủ yếu dùng thân dây – Caulis Sargentodoxae của cây Huyết Đằng để làm thuốc. Ngoài ra, rễ của cây cũng có thể dùng được. Thân cây được thu hái về, chặt ra từng đoạn dài, để 3 – 5 ngày cho se bớt. Sau đó rửa sạch, thái miếng phơi khô. Tính vị và tác dụng: Huyết Đằng có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, khu phong. Công dụng: Vị thuốc Huyết Đằng thường được dùng để chữa phong thấp, đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng. Cây huyết đằng

8. Cây Xấu Hổ Đỏ

Cây Xấu Hổ Đỏ hay còn gọi là Cây Thẹn, Cây Mắc Cỡ, cây Trinh Nữ Tên khoa học: Mimosa pudica L, thuộc họ Mimosaceae Bộ phận dùng: Toàn cây Xấu Hổ Đỏ bao gồm: Lá, thân và rễ đều được dùng làm thuốc chữa bệnh. Rễ được thu hái quanh năm sao khô dùng làm thuốc. Tính vị và tác dụng: Xấu Hổ Đỏ có vị ngọt chát, tính mát, có tác dụng trấn an tinh thần, chống viêm. Công dụng: Trong dân gian, Xấu Hổ Đỏ thường dùng để trị phong thấp tê bại, suy nhược thần kinh, mất ngủ, viêm phế quản, viêm kết mạc cấp, viêm gan, viêm ruột non, sỏi niệu, huyết áp cao. Trên đây là 8 cây thuốc nam có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp hiệu quả. Tuy nhiên, các bài thuốc này dù mang lại hiệu quả đến đâu thì trong quá trình sử dụng các bạn cũng cần phải dùng theo đúng liều lượng và đúng cách để đạt được hiệu quả tốt nhất nhé. Chúc bạn sức khỏe!

(0)

Trị bệnh đau xương khớp uống thuốc gì là vấn đề mà rất nhiều người bệnh quan tâm.. Đặc biệt là vào những thời điểm giao mùa hay thời tiết thay đổi, đau nhức xương khớp càng khiến sức khỏe bệnh nhân ngày tồi tệ hơn. Bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị sớm sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng vận động của xương khớp và gây cản trở khả năng vận động của người bệnh. Có nhiều phương pháp trị đau nhức xương khớp như áp dụng y học hiện đại, y học cổ truyền, Đông y hoặc dùng thuốc nam kết hợp trị liệu, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt… Tùy theo mỗi phương pháp điều trị mà bệnh nhân được chỉ định các loại thuốc, bài thuốc phù hợp. Dưới đây là một số loại thuốc được dùng trong các phương pháp điều trị đau xương khớp hiện nay.

Điều trị bệnh đau xương khớp bằng thuốc Tây y

Theo y học hiện đại – Tây y, đau nhức xương khớp do nhiều yếu tố kết hợp và gây bệnh như sự lão hóa xương khớp, chấn thương xương khớp, dị tật bẩm sinh, di truyền, thời tiết nóng ẩm, tính chất công việc, lao động nặng, ngồi sai tư thế và làm việc…

Các loại thuốc điều trị đau nhức xương khớp bao gồm: Thuốc giảm đau, chống viêm: Paracetamol, Korulac, Arcoxia, Artrodar, Bonlutin, Diclofenac, Fenalgic, Ibuprofen, Mobic, Profenid, Voltaren… Các loại thuốc khác: Hydrocortisol, Novacain, Vitamin B12 có thể dùng theo dạng uống hoặc tiêm trực tiếp vào khớp. Các nhóm thuốc đường tiêu hóa: Borini-K, Medoprazole, Salazopyrine để hạn chế ảnh hưởng của các thuốc khác lên dạ dày, tá tràng và thận.

Ưu điểm: Giảm thiểu các triệu chứng đau xương khớp nhanh chóng.

Nhược điểm: Dễ gây tác dụng phụ cho cơ thể, ảnh hưởng đến gan, thận, dạ dày – tá tràng.

Có hay không thuốc trị đau nhức khớp gối

Chữa trị bệnh đau xương khớp bằng thuốc Đông y

Đông y quan niệm, đau nhức xương khớp thuộc phạm vị chứng Tý, do phong hàn – phong nhiệt – thấp nhiệt xâm nhập vào gân cơ, xương khớp, kinh lạc gây cản trở sự vận hành của khí huyết. Khí huyết bị tắc nghẽn (không thông) sẽ dẫn đến sưng đau, tê mỏi ở khớp và toàn thân. Ở người cao tuổi, chức năng can thận bị hư hao cũng khiến khí huyết bị suy giảm và dẫn đến thoái hóa khớp, gây đau nhức xương khớp và biến dạng khớp.

Ưu điểm: Bồi bổ khí huyết, giảm các triệu chứng đau nhức xương khớp, ngăn ngừa tái phát, ít gây tác dụng phụ cho cơ thể.

Nhược điểm: Tác dụng chậm, hiệu quả chậm, thời gian điều trị kéo dài

 

Sau khi sử dụng, 100% thành phần của thảo dược khmer được hấp thu nhanh chóng giúp:

  • Bảo vệ sụn khớp và màng hoạt dịch
  • Tái tạo và phục hồi chức năng khớp hiệu quả
  • Giảm đau an toàn
  • Tăng cường vận chuyển canxi vào các mô xương

Thảo dược Khmer sử dụng hiệu quả cho các đối tượng bị viêm khớp, thoái hóa khớp, khô khớp, mòn sụn khớp, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm, người đang trong quá trình hồi phục các chấn thương.

(0)

Chữa bệnh xương khớp bằng thảo dược đang là xu hướng hiện nay không chỉ bởi hiệu quả của thuốc mà còn bởi chúng không có tác dụng phụ có hại cho cơ thể. 3 loại cây tiêu biểu trong số đó là: cây lá lốt, cây cỏ xước và cây trinh nữ.

Giới thiệu về cây lá lốt
Cây lá lốt có tên gọi khác là cây Tất bát. Tên khoa học: Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae. Đây là cây thảo sống lâu, cao 30- 40 cm, mọc bò. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn nguyên, mọc so le, hình tim, có 5 gân chính tỏa ra từ cuống lá; cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt. Cây lá lốt mọc dại ven rừng, ven suối, ở những chỗ ẩm, có bóng mát và cũng được trồng ở nhiều nơi khác khắp cả nước.
Lá lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Lá lốt có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống.
Dùng trị phong hàn thấp, tay chân lạnh, tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng ỉa chảy. Ngoài ra, Lá Lốt còn dùng để chữa thận và bàng quang lạnh, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.
Cây lá lốt là thần dược chữa bệnh xương khớp

Các bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ cây lá lốt
Chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh
Lấy 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.

Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp
Bài thuốc 1: Lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, rễ cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, rễ quýt rừng 12g, đơn gối hạc 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc 2: Lá lốt 16g, tầm gửi cây dâu 12g, tục đoạn 12g. Sắc uống 2 lần trong ngày.

Bài thuốc 3: Lá lốt 20g, cỏ xước 20g, cẩu tích 20g, hy thiêm 20g, rễ si 16g, rễ quýt rừng 16g, cà gai leo 12g, thiên niên kiện 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt
Rễ Lá Lốt 15g, rễ Bưởi Bung 15g, rễ cây Vòi Voi 15g, rễ Cỏ Xước 15g. Sao vàng sắc uống 3 lần trong ngày. Ngoài ra, có thể dùng Lá Lốt tươi, Ngải Cứu tươi, liều lượng bằng nhau. Giã nát, thêm ít dấm, đảo trên chảo nóng. Đắp hoặc chườm lên chỗ bị sưng đau.

Cây cỏ xước là thảo dược chữa bệnh xương khớp nhiều người sử dụng
Vài nét về cây cỏ xước

Cỏ xước có có tên khoa học là Achyranthes aspera L., thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), còn được gọi là ngưu tất nam, hà ngù, cỏ nhả lìn ngu…Đây là một loài thực vật có có thân mảnh, cao tầm 1m, mọc hoang ở khắp nơi. Người ta thường hái rễ củ của Cỏ xước đem về phơi khô dùng để chữa nhiều bệnh.

Theo Đông y, Cỏ xước có vị đắng, chua, cay, tính bình, có tác dụng lưu thuông máu huyết, tiêu viêm, bổ gan bổ thận, tăng cường gân cốt, thường được sử dụng để chữa các bệnh như viêm phế quản, viêm thận, sỏi tiết niệu, chữa cao huyết áp, tụ máu bầm và đặc biệt là chữa nhiều bệnh xương khớp rất hiệu quả.

Theo các nghiên cứu khoa học, rễ Cỏ xước 2 thành phần quan trọng là achyranthine alkaloids và saponin có khả năng làm hạ huyết áp, giãn mạch máu, tăng cường hô hấp và chống viêm giảm đau.

Cây cỏ xước là thảo dược chữa bệnh xương khớp nhiều người sử dụng

Một vài bài thuốc chữa bệnh xương khớp, phong thấp từ cây cỏ xước
Bài thuốc 1:
Nguyên liệu: Cỏ Xước 40 gam; Hy Thiêm 30 gam; Thổ Phục Linh 20 gam; Cỏ Mực 20 gam; Ngải Cứu 12 gam; Ké Đầu Ngựa 12 gam.

Cách dùng: Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm, đổ 2 lít nước rồi cho lên bếp sắc. Đun đến khi còn 2 bát thì chắt lấy nước uống trong ngày.

Bài thuốc 2:
Nguyên liệu: Rễ Cỏ Xước 16 gam; Hy Thiêm Thảo 16 gam; Nhọ Nồi 16 gam; Phục Linh 20 gam; Thương Nhĩ Tử 12 gam; Ngải Cứu 12 gam.

Cách dùng: Đem các vị thuốc trên sao vàng rồi cho vào ấm sắc 3 lần. Mỗi lần sắc xong sẽ đựng nước thuốc vào ấm khác rồi sắc tiếp. Sau khi sắc xong 3 lần, trộn nước thuốc ở các lần vào với nhau và sắc lần cuối cho đặc lại. Chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Người bệnh nên uống liên tục từ 10-15 ngày để có tác dụng.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm
Thuốc uống:
Nguyên liệu: Cỏ Xước; cây Chìa Vôi; Dền Gai; Cỏ Ngươi; Lá Lốt; Tầm Gửi mỗi loại chuẩn bị 30 gam.

Cách dùng: Đem các vị thuốc trên phơi khô rồi sắc lấy nước uống hằng ngày.

Thuốc đắp:
Nguyên liệu: Muối; Cỏ Xước; lá cây Chìa Vôi.

Cách dùng: Đem lá cây Chìa Vôi trộn với muối rồi giã nhỏ cho vào túi mỏng hoặc cho vào mảnh vải đắp lên vùng bị thoát vị.

Bài thuốc đơn giản chữa bệnh xương khớp từ cây trinh nữ


Đôi điều về cây trinh nữ

Cỏ trinh nữ (Mimosa pudica L. ) thuộc họ trinh nữ, tên khác là cỏ thẹn, cây xấu hổ, cây mắc cỡ là tên thuốc trong y học cổ truyền hàm tu thảo là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rũ xuống nên có tên gọi như trên.

Bộ phận dùng làm thuốc của cỏ trinh nữ là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.

Dược liệu có vị ngọt, hơi se,tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh an thần chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu.
Bài thuốc từ cây trinh nữ chữa bệnh xương khớp hiệu quả
Cách 1: Chỉ dùng rễ cây trinh nữ
Dùng rễ cây trinh nữ đem thái mỏng, tẩm rượu, sao thơm và sắc (như sắc thuốc bắc) uống ngày 2 lần. Áp dụng theo bài thuốc này thường xuyên sẽ có tác dụng làm giảm các triệu chứng bệnh viêm khớp như tình trạng đau nhức (lưng), tê bì chân tay.

Cách 2: Dùng rễ cây trinh nữ kết hợp với các nguyên liệu khác
Bài thuốc 1:
Dùng bài thuốc từ rễ cây trinh nữ, cây xoan leo (20g), rễ cây cỏ xước, củ sả. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc 2:
Rễ trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây mỗi thứ 10g. Tất cả các nguyên liệu tạo thành một thang thuốc dùng để sắc uống trong ngày Hoặc bạn có thể ngâm rượu để uống có tác dụng làm giảm đau do viêm khớp hiệu quả.

Bài thuốc 3:
Rễ trinh nữ, thân cây ớt làn lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả các nguyên liệu đem nấu với nước. Bạn thực hiện nấu lấy 2 lần nước rồi trộn 2 lần nước với nhau rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.

Bài thuốc 4:
Rễ trinh nữ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt mỗi thứ 3g. Tất cả dùng ở dạng khô, đem hãm với nước sôi hoặc sắc uống.

Trên đây là 3 loại thảo dược dùng để chữa bệnh xương khớp đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các bài thuốc này chỉ có tác dụng với tình trạng bệnh nhẹ. Nếu tình trạng bệnh chuyển sang nặng hơn hãy đến các cơ sở y tế địa phương để được khám chữa kịp thời.

Hiện tại nhà thuốc chúng tôi nhập khẩu và bào chế thuốc đặc trị bệnh. Nguồn gốc thuốc là các loại thảo dược quý hiếm từ đất nước chùa tháp campuchia, hoàn toàn không có chất hóa học, không có tác dụng phụ, cam kết hoàn lại tiền nếu bệnh tình không thuyên giảm sau khi sử dụng. địa chỉ lh, hotline, tham khảo thêm tại website

(0)

Khi chọn thuốc bổ xương khớp cho người già, đặc biêt là những người đã, đang hoặc có nguy cơ, tiền sử mắc bệnh cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường… cần đặc biệt chú ý những điều sau đây để tránh các tác dụng phụ làm trầm trọng thêm bệnh hay gây ảnh hưởng xấu đến bao tử, gan, thận.

Theo tiến trình lão hóa tự nhiên, tuổi càng cao, sức khỏe xương khớp càng giảm. Để không phải đối mặt sớm với các cơn đau nhức xương khớp, duy trì tốt chức năng của hệ vận động, nhiều người đã có ý thức phòng bệnh hơn chữa bệnh, bằng cách dùng thuốc bổ xương khớp ngay từ khi xương khớp vẫn còn khỏe mạnh, chưa có các dấu hiệu của bệnh lý.

Tuy nhiên, khi chọn mua thuốc bổ xương khớp cho người trung niên, cao tuổi bạn nên quan tâm những điều sau đây:

Dùng được cho những người đã, đang hoặc có nguy cơ, tiền sử mắc bệnh cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường

Người trung niên, cao tuổi thường rất dễ mắc các bệnh lý kể trên, nên ngay cả khi họ khỏe mạnh, chưa mắc bệnh nhưng cũng cần phải đề phòng nguy cơ. Vì thế, khi chọn những loại thuốc bổ xương khớp cần xem kỹ các thành phần có gây tương tác xấu với các thuốc cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường hay không và tốt nhất nên chọn các sản phẩm không chống chỉ định với những bệnh lý kể trên.
Chọn thuốc bổ xương khớp cho người già nên chọn loại đảm bảo an toàn sức khỏe người bệnh cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường

Có thể dùng lâu dài mà không hại bao tử, gan, thận

Các sản phẩm chăm sóc, bồi bổ xương khớp thường dùng lâu dài nên cần quan tâm đến tiêu chí an toàn, không gây tác dụng ngoài mong muốn, đặc biệt không ảnh hưởng đến bao tử, gan, thận. Do vậy, bạn nên chọn những sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng vì đây chính là tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của một sản phẩm dược.

Có khả năng tái tạo sụn và xương dưới sụn

Trong cấu trúc của hệ xương khớp, sụn và xương dưới sụn là hai thành phần dễ bị tổn thương nhưng lại khó phục hồi. Sự tổn thương của sụn khớp sẽ kéo theo những hư tổn nơi phần xương dưới sụn gây đau nhức, teo cơ, co cứng khớp, khó vận động… Đây là những biểu hiện đặc trưng của bệnh thoái hóa khớp thường gặp ở người trung niên, cao tuổi. Do vậy, khi chọn thuốc bổ xương khớp, cần ưu tiên lựa chọn những sản phẩm có tác dụng bảo vệ, chăm sóc và tăng cường tái tạo sụn khớp và xương dưới sụn để giúp chăm sóc toàn diện sức khỏe xương khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp từ gốc.
Lưu ý khác khi chọn thuốc bổ xương khớp cho người già là ưu tiên lựa chọn những sản phẩm được chiết xuất hoàn toàn từ thiên nhiên và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bạn nên lựa chọn các sản phẩm có đầy đủ các giấy phép về lưu hành, phân phối, có cơ chế khoa học rõ ràng và công nghệ chiết xuất hiện đại để giúp loại bỏ tạp chất, giữ lại những tinh chất có lợi đồng thời đảm bảo đúng nồng độ để mang lại hiệu quả cao nhất.

Hiện tại nhà thuốc chúng tôi nhập khẩu và bào chế thuốc đặc trị bệnh. Nguồn gốc thuốc là các loại thảo dược quý hiếm từ đất nước chùa tháp campuchia, hoàn toàn không có chất hóa học, không có tác dụng phụ, cam kết hoàn lại tiền nếu bệnh tình không thuyên giảm sau khi sử dụng. địa chỉ lh, hotline, tham khảo thêm tại website

(0)

Khi bị đau lưng thì người bệnh tìm mọi cách để chữa căn bệnh đau lưng, để làm sao có thể nhanh chóng thoát được căn bệnh này cũng như điều trị tận gốc căn bệnh đau lưng. Cây thuốc nam chữa đau lưng từ lâu đã được mọi người sử dụng, và đem lại hiệu quả không ngờ.
Đã từ lâu ông bà ta hay sử dụng các loại cây vô cùng quen thuộc ở ngay trong chính vườn nhà để chữa bệnh đau lưng.

Với các nguyên liệu dễ tìm, cách làm đơn giản, mà lại vô cùng an toàn tuyệt đối, không hề có một tác dụng phụ nào, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Do đó, cây thuốc nam chữa đau lưng được coi như một phương pháp chữa bệnh vô cùng tốt cho mọi người.

Các loại cây thuốc nam được sử dụng để chữa bệnh đau lưng
Lá tướng quân


Lá tướng quân – cây thuốc nam chữa đau lưng

Bạn hãy lấy lá tướng quân, bồ công anh, lá ngủ trảo, tất cả đem đi rửa sạch sau đó giã nát, cho thêm một ít muối vào cùng. Tất cả các nguyên liệu sau đó được trộn đều, cho thêm một ít rượu trắng cho vào chảo xào nóng. Sau đó bạn hãy lấy một cái khăn hoặc một cái túi, cho nguyên liệu vừa xào nóng lên vào rồi dùng để đắp lên vùng lưng bị đau.

Để khoảng 10 phút là được, bạn hãy kiên trì áp dụng phương pháp này để chữa đau lưng, sẽ thấy cơn đau lưng nhanh chóng được thuyên giảm.

Cây xấu hổ

Cây xấu hổ chữa đau lưng

Một loại cây có rất nhiều cũng như được lũ trẻ hay chơi đùa. Bạn hãy lấy rễ cây xấu hổ đem đi rửa sạch, sau đó phơi khô rồi cắt thành từng khúc, sau đó cho vào chảo sao vàng rồi cho thêm một ít rượu vào. Mỗi ngày chỉ cần lấy một ít rễ cây xấu hổ đã được sao vàng với rượu đem đi sắc lấy nước để uống, bạn nhớ uống sau khi ăn xong bữa trưa.

Với cách chữa đau lưng bằng rễ cây xấu hổ, bạn chỉ cần kiên trì thực hiện một thời gian, sẽ thấy cơn đau lưng nhanh chóng giảm, cũng như khiến cho bạn thấy dễ chịu thoải mái vô cùng. Ngoài ra bạn cũng có thể lấy cây xấu hổ và cây thiên niên kiện, thổ phục linh, gai tầm xoong, tục đoạn, hy thiêm, kê huyết đằng, dây gắm. Tất cả các nguyên liệu cho vào nồi để sắc, lấy nước để uống, khi căn bệnh đau lưng của bạn đã trở nên nghiêm trọng.

Quả ớt


Quả ớt giúp giảm đau lưng

Trong quả ớt chín có chứa các chất giúp giảm đau, cũng như kích thích não tiết ra một loại chất gây tê, nhanh chóng giảm cơn đau ở người bệnh. Do đó, khi sử dụng quả ớt như một cây thuốc nam chữa đau lưng hiệu quả.

Bạn hãy lấy quả ớt chín sau đó giã nhỏ với một ít rễ ớt và một lá đu đủ, cho thêm một ít rượu trắng vào, dùng để xoa bóp vùng lưng bị đau.

Gừng tươi
Cách chữa trị bệnh đau lưng dưới từ gừng

Gừng là một loại gia vị rất quen thuộc cũng như được các bà nội trợ đặc biệt tin dùng, ngoài việc sẽ giúp món ăn trở nên ngon hơn, thì gừng tươi còn được biết đến như một nguyên liệu dùng để chữa bệnh hiệu quả. Theo Đông y, thì trong củ gừng tươi có tính ấm, vị cay, có công dụng tiêu đàm, ôn trung, hành thủy, giải độc, hỗ trợ kháng viêm, giúp chữa bệnh đau lưng vô cùng tốt.

Còn theo y học thì gừng tươi được coi như một dược liệu quý, giàu tinh dầu, trong củ gừng tươi có chứa các chất như chất béo, chất đạm, chất xơ, đường, một vài nhóm vitamin khác, cacbohydrat, cùng các khoáng chất như canxi, kali, magie, kẽm, photpho.

Gừng tươi rửa sạch, đập nhỏ sau đó bạn hãy cho vào một cái lọ để ngâm rượu trắng, sau đó bạn hãy đậy kín nắp lại. Để trong khoảng nửa tháng là dùng được, bạn hãy lấy rượu gừng xoa vào lòng bàn tay để thoa vào vùng lưng bị đau, rồi nhẹ nhàng massage vùng lưng đau một lúc. Bạn sẽ thấy cơn đau lưng nhanh chóng thuyên giảm. Rượu gừng càng ngâm lâu càng tốt, do đó những người thường xuyên bị đau lưng, nên chuẩn bị sẵn ở trong nhà một bình rượu gừng. Người bệnh hãy kiên trì sử dụng cách masage rượu gừng hàng ngày, sẽ thấy bệnh đau lưng không còn khiến cho bạn phải khổ sở nữa.

(0)

Danh y Hải Thượng Lãn Ông gọi Cây Đinh Lăng là cây sâm của người nghèo.Bởi trong dân gian cây đinh lăng rất dễ tìm,rẻ tiền.Tuy rẻ,dễ kiếm nhưng cây đinh lăng có rất nhiều tác dụng tốt đã được công nhận cả về kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian,lẫn các công trình nghiên cứu đã được công bố và đưa vào thực tiễn sản xuất dược trị bệnh.

Khi nói đến cây đinh lăng dược liệu chúng ta nên hiểu rằng đó là loài Đinh năng xẻ lá nhỏ ( tên khoa học là Polyscias fruticosa L. Harms, thuộc họ Ngũ gia bì – Araliaceae; nhóm cây gỗ nhỏ, cao 0,8 – 1,5 mét, không lông, không gai, lá kép 3 lần lông chim, dài 20 – 40 cm. Cây được trồng phổ biến để làm gia vị, làm cây cảnh và làm thuốc)

Bởi có 6 sáu loại cây Đinh Lăng khác nhau có mặt tại Việt Nam ( Quý vị nên đọc bài Đinh Lăng Có Mấy Loại để biết thêm)

Cây Đinh Lăng chữa bệnh gì ?

Chữa phong thấp,thấp khớp ( dùng rễ đinh lăng)

– Chữa ho suyễn ( rễ cây đinh lăng)

– Nổi mề đay,ngứa,dị ứng ( lá đinh lăng)

– Chữa tắc tia sữa ( rễ nấu nước hoặc lá nấu cháo)

– Bồi bổ cơ thể,ngừa dị ứng ( rễ nấu nước uống) hoặc có thểm ngâm rượu củ đinh lăng dùng trong các bữa ăn hàng ngày.

– Bảo vệ tế bào gan,chữa chứng thiếu máu não,mất ngủ

Tác dụng của cây đinh lăng:

+ Hoạt huyết dưỡng não: Dưới tác dụng của Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.

+ Dùng đinh lăng phòng và điều trị các bệnh kém tập trung,suy giảm trí nhớ,căng thẳng thần kinh,suy nhược thần kinh.Những người thiểu năng tuần hoàn não,tiền đình với các chứng hoa mắt,chóng mặt,mât ngủ,mất thăng bằng dùng cây đinh lăng có tác dụng rất tốt

+ Đinh lăng còn ức chế men MAO nên cải thiện triệu chứng run của bệnh Parkinson.Người già bị bệnh run tay,run chân uống nước rễ đinh lăng bệnh tình cải thiện một cách rõ rệt.

+ Ở Ghana,cây đinh lăng lá xẻ được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian để chữa bệnh hen suyễn

+ Trong dân gian,lá đinh lăng thường được dùng để làm thuốc lợi tiểu.Cũng vì tính năng này.Những bệnh nhân cao huyết áp khi đang lên cao có thể dùng lá đinh lăng nấu nước uống để tiểu được nhanh và huyết áp hạ.

+ Nghiên cứu bột rễ Đinh lăng lá nhỏ đã phát hiện thấy nó rất giống sâm. Bột này chứa 20 axit amin, trong đó có một số axit amin cơ thể người không thể tổng hợp được, vitamin nhóm B và các nguyên tố vi lượng.

+ Rễ cây Đinh lăng 3 năm tuổi chứa hàm lượng hoạt chất cao trong vỏ như gluxit, saponin triterpenic, tanin. Thân và lá cũng chứa chúng nhưng hàm lượng thấp hơn. Khi so sánh thành phần dịch chiết của Đinh Lăng lá nhỏ và Nhân Sâm Triều Tiên, người ta thấy dịch chiết rễ Đinh Lăng lá nhỏ có 7 vết còn Nhân sâm Triều Tiên có 12 vết, trong đó có 6 vết giống nhau.Vì vậy dùng đinh lăng để bồi bổ cơ thể là rất tốt.Các chế phẩm rễ Đinh Lăng lá nhỏ được các nhà nghiên cứu Nga gọi là “Thuốc sinh thích nghi“ (Adaptogen) và đã được Liên Xô và nước ta sử dụng trong chương trình Du hành vũ trụ Intercosmos và chúng tỏ nó tốt hơn Sâm Liên Xô.

+ Để chữa tắc tia sữa.các bà bầu vẫn dùng lá để nấu cháo ăn,hoặc rễ cây đinh lăng sắc uống.

+ Cây đinh lăng cũng có tác dụng bảo vệ tế bào gan,giải độc,nên thường được dùng trong đông y để chữa bệnh dị ứng,nổi mẩn,nóng trong người

+ Người già chân tay đau nhức do thấp khớp hàng ngày dùng nước sắc củ đinh lăng hoặc ngâm rượu củ đinh lăng uống sẽ cải thiện bệnh chân tay đau nhức.

+ Để phòng bệnh co giật ở trẻ em,ta dùng lá phơi khô nhồi làm gối cho trẻ.

* Có thể nói Cây Đinh Lăng có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ cơ thể,tăng sức đề kháng,tăng sức dẻo dai cho cơ thể.Là loại thuốc rẻ tiền để chữa các bệnh phổ biến trong dân gian như đã đề cập ở trên.Vì vậy nếu có điều kiện mỗi gia đình nên trồng một vài cây quanh nhà.Vừa để làm cảnh,vừa để bảo vệ nguồn gen quý hiếm.Mỗi khi cần sử dụng là có ngay.Thực tế rất nhiều người đã,đang trồng như vậy.Định kỳ vài ba năm đào gốc lên là có thể dùng cây đinh lăng đó ngâm rượu,làm thuốc,thân cảnh trồng lại rất dễ dàng cho những lần sử dụng sau.
Cách sử dụng cây đinh lăng

Là cây thuốc quý rẻ tiền dễ kiếm nhưng chỉ thực sự được dùng nhiều khoảng vài năm trở lại đây.Có những thời điểm cây đinh lăng được săn lùng,thu mua,hét giá lên rất cao.Phần lớn mọi người hay nghe những câu nói như cây 20 năm mới tốt,cây 30 năm tốt hơn nhân sâm,cây 7 năm mới tốt,cây 10 năm mới tốt vv

Đây chỉ là những lời truyền tai nhau mà chả có một cơ sở khoa học nào.Vì vậy có những gia đình trong nhà có nhiều cây trồng cả chục năm rất to.Nhưng vẫn giữ khư khư không chịu dùng,không chịu bán.Họ nghĩ rằng để càng lâu càng có giá trị.

Ngay cả nhân sâm khoa học đã chứng minh.Củ nhân sâm đạt đỉnh điểm dưỡng chất khi 6-7 năm tuổi.Càng già củ càng bị xơ hóa và giảm chất lượng.Đinh lăng cũng vậy cây càng nhiều năm cân nặng sẽ tăng rất nhanh.Nhưng đó là tăng lượng gỗ lõi trong thân.Phần bổ dưỡng lại chỉ nằm ở phần vỏ củ.Trong đông y thường đập dập rễ,củ để lấy vỏ củ sao vàng,nghiền bột,hoặc ngâm rượu.

Là cây lớn nhanh,phát triển mạnh sau 2 năm trồng.Cây đinh lăng dược liệu thường được thu hoạch khi 4-5 năm tuổi.Và độ tuổi này đã được chứng minh thành phần trong rễ đã đạt chất lượng.Khuyến cáo được đưa ra.Tốt nhất từ 5-7 năm.Sau khoảng thời gian đó cây sẽ chỉ phát triển lõi gỗ nhiều.Điều này giải thích cho việc.Ngâm 20 kg củ của những củ trồng 5-7 năm sẽ cho rượu thơm và ngon hơn rất nhiều khi bạn ngâm một củ đại bự nặng 20 kg.Ai không tin có thể tự mua và làm thử.Còn chúng tôi với cả chục năm ngâm đủ thể loại củ.Chúng tôi lại chỉ dùng rễ.Bởi đó là phần bổ dưỡng nhất.

Vậy sử dụng toàn bộ cây đinh lăng thế nào cho hợp lý?

Cách sử dụng lá cây đinh lăng
Lá cây đinh lăng thường được thu hoạch tỉa dần trong năm.Khi lá già,mầu sậm lại ta sẽ tỉa và dùng dần.Lá khô dùng làm gối,hoặc làm trà,sắc uống chữa bệnh. Lá là phần rẻ nhất và ít được ưa chuộng hơn so với rễ.

Cách sử dụng cành đinh lăng
Thường được các hộ thu mua,trồng cây chặt thành từng đoạn để làm giống.Khi mà cơn sốt vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.Người người nhà nhà rủ nhau trồng đinh lăng.Thì việc thân cành cây này chỉ để làm giống,chứ ít nơi băm sấy nấu nước

Cách sử dụng thân cây
Thân cây đinh lăng chính là phần to nhất của cây đinh lăng .Đây là phần nổi trên mặt đất.Vỏ mầu xanh sậm đến xám ghi.Phần này thường có kích cỡ to 3-7cm. Không thể làm hom giống do tái sinh kém hơn cành,Phần thân này các địa điểm thu mua thường cho vào máy cắt thành miếng lát.Mỗi lát dày 0,5cm sau đó cho vào sấy khô.

Miếng thân cành sấy khô này sẽ được bán cho các hiệu thuốc đông y phục vụ các bài thuốc có sử dụng vị đinh lăng.Đây chưa phải là phần tốt nhất.Nhưng giá trị của nó chỉ xếp sau rễ củ đinh lăng.

Sử dụng rễ củ đinh lăng
Đây là phần bổ nhất của cả cây đinh lăng,các rễ này là nơi tập trung Saponin nhiều nhất.Màu rễ vàng trắng,khi phơi đi rất ngót.Do phần lõi gỗ trong rễ nhỏ.Giá của rễ đinh lăng thường cao.Sử dụng rễ để ngâm rượu hoặc sắc thuốc bồi bổ cơ thể,chữa bệnh xương,khớp,

Cây Đinh Lăng Ngâm Rượu như nào?

Thông thường để ngâm rượu đinh lăng.Chúng ta dùng củ để ngâm rượu cho bổ,đẹp mắt.chứ không ai dùng cả cây đinh lăng để ngâm rượu vì thân và lá đinh lăng hơi chát,khi ngâm cả thân và lá sẽ ra màu đục xỉn,vị chát khó uống

Ngâm cả củ:

Tùy vào mục đích sử dụng,điều kiện kinh tế của người dùng mà chọn các dòng củ có giá khác nhau.Quý vị có thể vào mục giá củ đinh lăng để xem thêm về giá bán củ đinh lăng các loại.

Một số nơi thuê thợ điêu khắc,đục đẽo con Rồng,Phượng,Gà,các ông Phúc,Lộc,Thọ với mục đích trưng bày.Nhìn các bình rượu này khá đẹp nhưng uống thì rất dở bởi nó không tuân theo tỉ lệ rượu/vật ngâm.Sau hai năm rộ lên phong trào sưu tầm rượu điêu khắc.Đến thời điểm 2017 trào lưu Đinh Lăng Điêu Khắc đang thoái trào lỗi mốt.

Ngâm rễ cây đinh lăng:

Với mục đích ngâm rượu bồi bổ sức khỏe,ngâm để tiếp đãi bạn bè.Có nhiều người khi ngâm rượu bằng rễ cây đinh lăng đã nói.Rượu chivas uống thua xa rượu rễ đinh lăng.Có những đại gia ngâm mấy chum 100 lít chỉ để tiếp đãi bạn bè hoặc biếu tặng đối tác dịp tết.Đối với họ tiền không thiếu nhưng nếu cho rượu tây nhiều người thành đạt lại lắc đầu quầy quậy.

Vậy quý vị.Khi đọc đến đây.Quý vị đang muốn ngâm rượu để chưng bày hay muốn ngâm rượu để bồi bổ và tiếp đãi bạn bè.Nếu có ý định sưu tầm,sử dụng một trong 4 loại rượu ngon có tính phổ biến rộng rãi nhất quý vị vui lòng ngâm rượu rễ cây đinh lăng ( 4 loại ngon phổ biến nhất xếp theo thứ tự là: Ba Kích,Đinh Lăng,Chuối Hột,Táo Mèo.. rất phổ biến và được ưa chuộng nhất hiện nay)

Ngâm rễ khô: Màu trong hơn ngâm tươi,nhưng chất đậm hơn,vị ngọt hơn,thơm hơn ngâm tươi.

Ngâm rễ tươi: Phải sao vàng thật kỹ,thì rượu mới ngon,không có vị nồng.Chúng tôi sẽ hướng dẫn đầy đủ cho quý vị.Lời khuyên : Nên ngâm khô để bồi bổ và tiếp khách.Nếu kinh doanh nhà hàng nên ngâm tươi.

(0)

1. Mô tả:

Cây xấu hổ họ trinh nữ (mimosacae) còn được gọi với những tên khác như trinh nữ, cỏ thẹn, mắc cỡ, hom tu thảo…

Xấu hổ là loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành bụi lớn, cao khoảng 30 – 40cm. Thân cây gồm nhiều cành mọc lòa xòa, có lông và gai nhỏ. Lá là dạng kép, thường cụp lại khi đụng phải.

Hoa xấu hổ mọc ở kẽ lá được xếp thành đầu tròn, màu tím hồng, có 4 cánh 4 nhụy, 4 noãn, 4 cánh dính nhau ở nửa dưới. Hoa thường nở từ tháng 6 đến tháng 8.

Quả xấu hổ thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng.


2. Dược tính:

Cây xấu hổ thường được dùng làm thuốc, toàn cây gọi là hàm tu thảo. Cành lá thu hái vào mùa khô, dùng tươi hoặc dùng khô, rễ đào quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.

Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, hơi sơ, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu.

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây xấu hổ có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, kết quả thu được đã chứng minh kinh nghiệm dùng xấu hổ chữa mất ngủ trong dân gian là đúng.

Các bộ phận của cây xấu hổ khi dùng làm thuốc có những dược tính như sau:

– Cành và lá cây: Có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, hơi có độc. Tác dụng thanh can hỏa, an thần, tiêu tích, giải độc. Dùng để chữa viêm ruột, viêm dạ dày, mất ngủ, trẻ em cam tích, mắt nóng tướng đau, sưng tấy, mưng mủ ở phần sâu.

Liều dùng: 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu với thịt, dùng đắp ngoài không kể liều lượng.

– Rễ cây: Có vị chát, hơi đắng, tính ấm, có độc. Tác dụng chỉ khái hòa đàm, thông kinh hoạt lạc, hòa vị, tiêu tích. Dùng chữa viêm khí quản mạn tính, phong thấp đau nhức, viêm dạ dày mãn tính…

Liều dùng: 10 – 15g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu mỗi ngày.

3. Kinh nghiệm chữa đau nhức xương khớp bằng cây xấu hổ

Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau nhức xương khớp lâu ngày rất tốt.

Kinh nghiệm dân gian của người dân các vùng Diễn Châu, Nghệ An và một số địa phương thuộc miền Nam cho thấy, loại cây này dùng để chữa bệnh xương khớp rất hiệu quả.

Các bài thuốc cụ thể như sau:

– Chữa đau nhức xương khớp lâu ngày:

Dùng rễ cây xấu hổ, thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Thêm 600ml nước, sắc còn 200-300ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày

Bài thuốc này thường dùng 4-5 ngày là thấy kết quả.

– Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

+ Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.

+ Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

+ Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.

– Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp:

+ Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 – 20g khô, sắc uống trong ngày.

+ Dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.

– Thuốc xông tắm chữa viêm khớp:

Cây xấu hổ, lá lốt, mỗi thứ 40-50g, lá long não 20g, quế chi 15g, hoắc hương, tía tô, cây hy thiêm, lá ngải cứu, đơn tướng quân mỗi thứ 30 – 40g.

Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại.

Nên xông hoặc tắm hơi ngày 1 lần.

Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.

(0)

Thuốc nam được chia thành nhiều nhóm dựa vào tác dụng điều trị bệnh. Ví dụ như: nhóm thuốc chữa đau nhức xương khớp, nhóm thuốc nam bổ xương khớp, nhóm thuốc ho, nhóm thuốc chữa mụn nhọt….

Ở bài này ta tìm hiểu về thuốc nam bổ xương khớp:
Trước tiên cần tìm hiểu thuốc nam là gì?

Thuốc nam được định nghĩa là các cây mọc tự nhiên trên đất nước Việt Nam, có tác dụng điều trị bệnh cụ thể và có hiệu quả trên đối tượng bệnh. Tuy nhiên không phải loại cây nào cũng có tác dụng điều trị bệnh. Những cây thuốc nam đã được nghiên cứu và phân tích về cả bộ phận sử dụng, đặc điểm cây thuốc, thành phần hóa học, và công dụng của thuốc. Những vị thuốc này có trong “danh mục cây thuốc nam”.

Thuốc nam bổ xương khớp được định nghĩa như thế nào?
Là các vị thuốc mọc trên đất nước Việt Nam được nghiên cứu là có tác dụng cụ thể lên xương khớp, ở đây nói tới tác dụng bổ xương khớp. Sử dụng các vị thuốc nam bổ xương khớp có tác dụng: giảm đau nhức xương khớp, mạnh gân cốt, thông kinh hoạt lạc.

Một số vị thuốc nam bổ xương khớp như:
Ngũ gia bì chân chim:
Trong dân gian còn được gọi là cây đáng, cây lá lằng, cây ngũ gia bì. Bộ phận sử dụng: vỏ thân hoặc vỏ rễ. Ngũ gia bì chân chim có vị đắng chát, tính mát. Quy kinh: can, thận. Chững các chứng bệnh như: đau nhức xương khớp, mạnh gân cốt, thông tiểu tiện, chữa cảm sốt… một vài bài thuốc nam bổ xương khớp có ngũ gia bì chân chim như:

Bài thuốc 1: Ngũ gia bì châm chim ngâm với rượu trắng, tỉ lệ 1:10, sau 1 tháng có thể sử dụng được. Ngày uống 2–3 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ, uống ngay sau ăn.

Bài thuốc 2: Dùng 15–30g vỏ thân hoặc vỏ rễ cây ngũ gia bì chân chim, sắc nước uống trong ngày. Hoặc có thể phối hợp thêm với dây đau xương, rễ cỏ xước, liều lượng ngang nhau.

Thiên niên kiện:

Trong dân gian còn gọi là cây sơn thục, thần phục. Bộ phận sử dụng: thân rễ. Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm. Quy kinh: can, thận, vị. Dùng để chữa các chứng như: đau nhức xương khớp, bổ xương khớp, chữa đau dạ dày, kích thích tiêu hóa…một số bài thuốc nam bổ xương khớp có thiên niên kiện như:

Bài thuốc 1: Dùng 10–15g thiên niên kiện sắc nước uống trong ngày.

Bài thuốc 2: Dùng thiên niên kiện ngâm với rượu trắng với tỉ lệ 1:10, có thể phối hợp thêm với các vị thuốc như: cỏ xước, thổ phục linh. Sau 1 tháng có thể sử dụng được. Dùng để uống ngày 2–3 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ, uống sau ăn. Có thể dùng để xoa bóp gân cốt.

Cỏ xước:

Trong dân gian còn gọi là: bách hội, ngưu kinh, thiết ngưu tất. Bộ phận sử dụng: rễ cây. Cỏ xước có vị đắng, chua, cay, tính bình. Quy kinh: can, thận. Dùng để chữa các chứng bệnh như: đau nhức xương khớp, bổ xương khớp, hạ huyết áp, hạ mỡ máu, viêm phế quản… một số bài thuốc nam bổ xương khớp có vị cỏ xước như:

Bài thuốc 1: Dùng độc vị cỏ xước sắc nước uống hàng ngày.

Bài thuốc 2: Dùng cỏ xước phối hợp với các vị thuốc khác như: hy thiêm, thổ phục linh, ké đầu ngựa… sắc chung lấy nước uống trong ngày.

Ké đầu ngựa:

Trong dân gian còn gọi là: thương nhĩ tử, xương nhĩ. Bộ phận sử dụng: quả của cây ké đầu ngựa. Ké đầu ngựa vị nhạt đạm, đắng, tính ấm. Quy kinh: phế, can, thận. Dùng để chữa các chứng bệnh như: đau nhức xương khớp, làm mạnh gân cốt, tiêu viêm, giải độc, ho suyễn… một số bài thuốc nam bổ xương khớp có ké đầu ngựa như:

Bài thuốc 1: Dùng 10–15g ké đầu ngựa sắc nước uống trong ngày.

Bài thuốc 2: Kết hợp ké đầu ngựa với lá lốt, vòi voi, cỏ xước liều tương đương tán vụn hãm với nước sôi hoặc sắc nước uống trong ngày.

Mỗi vị thuốc đều có một công dụng riêng, và đáp ứng trên người bệnh không giống nhau. Vì vậy người bệnh cần lựa chọn vị thuốc phù hợp để điều trị bệnh xương khớp hiệu quả nhất.

(0)

Có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp và phổ biến nhất là viêm xương khớp còn được gọi là thoái hóa khớp. Tuy nhiên, đây cũng là bệnh mà việc dùng thuốc nhiều khi chưa hợp lý, nhất là người bệnh tự ý mua thuốc về dùng…
Cơ chế gây viêm

Gọi là viêm xương khớp bởi vì có hiện tượng viêm xảy ra ở các khớp như khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay chân, khớp ở bàn tay chân, khớp ở gót chân, khớp ở cột sống… Còn gọi là thoái hóa khớp vì có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hóa sụn khớp.

Sụn khớp là phần cấu tạo quan trọng của khớp và là lớp mô bao lấy đầu xương. Nhờ sụn khớp đóng vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động, tránh sự cọ xát hai đầu xương của khớp, giúp khớp vận động dễ dàng. Khi bị viêm xương khớp có hai bệnh lý xảy ra: một là phản ứng viêm thường xảy ra ở khớp, gây đau đớn có khi là không chịu nổi ở người bệnh; hai là các phản ứng viêm kéo dài đưa đến tổn thương thứ phát như viêm nang hoạt dịch phản ứng gây rối loạn thoái hóa ở khớp và cuối cùng là mất chức năng ở khớp làm cho người bệnh mất khả năng vận động.

Viêm là phản ứng của cơ thể tìm cách loại trừ tác nhân gây viêm. Trong viêm xương khớp, tác nhân gây viêm chính là các sản phẩm sinh ra từ rối loạn thoái hóa khớp. Để loại trừ tác nhân gây viêm, cơ thể sản sinh ra những chất sinh học như histamin, prostaglandin, leucotrien… làm cho chỗ viêm có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau và nhất là lôi cuốn các tế bào bạch cầu đến để “dọn sạch” tác nhân gây viêm. Trong phản ứng viêm gây đau như thế, người ta quan tâm đến sự xuất hiện các chất sinh học gây viêm, đặc biệt là các prostaglandin. Bởi vì nếu ngăn chặn sự xuất hiện các prostaglandin gây viêm (phân biệt với prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày), tức ức chế sự sinh tổng hợp chất sinh học này trong cơ thể sẽ khống chế được viêm và làm giảm đau do viêm.

Dùng thuốc như thế nào?

Để chữa trị viêm xương khớp (trị đau và trị viêm), người ta phải dùng các thuốc chống viêm giảm đau. Thuốc được khuyến cáo dùng đầu tiên là paracetamol, nhưng paracetamol chỉ hiệu quả khi viêm xương khớp loại nhẹ. Khi bị đau từ trung bình trở lên, người ta bắt buộc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các NSAID cổ điển như aspirin, diclofenac, ibuprofen… có tác dụng chống viêm giảm đau tốt nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ có hại, đặc biệt là đau dạ dày, làm cho loét, thậm chí gây xuất huyết tiêu hóa. Nguyên do là vì NSAID vừa ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm (thông qua ức chế hoạt động của enzym có tên cyclooxygenase-2 viết tắt COX-2), vừa ức chế cả sự tổng hợp prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng (do ức chế hoạt động của enzym COX-1). Hiện nay, có một số thuốc NSAID mới gọi là thuốc ức chế chuyên biệt COX-2 chỉ ức chế sự tổng hợp prostaglandin gây viêm nên ít gây hại dạ dày hơn như celecoxib, etoricoxib… Nhưng các thuốc NSAID mới này lại có nguy cơ gây bệnh tim mạch nhiều hơn (một thuốc là rofecoxib đã rút ra khỏi thị trường dược phẩm vì chứng tỏ gây hại tim mạch).

Trong chữa trị viêm xương khớp, có khi bác sĩ cho dùng thuốc glucocorticoid (gọi tắt corticoid) dạng tiêm, tiêm vào khớp gọi là tiêm nội khớp. Lưu ý, đây là chỉ định phải rất thận trọng, phải được bác sĩ tiêm đúng cách, vô trùng, đúng thời gian của liệu trình nhằm làm giảm phản ứng viêm quá trầm trọng ở khớp, làm giảm sự tăng sinh màng hoạt dịch. Bác sĩ chỉ định tiêm corticoid phải cân nhắc rất kỹ, nếu lạm dụng và tiêm không đúng sẽ bị các tai biến rất nặng nề: nhiễm trùng khớp, hoại tử xương, thủng gân, teo da, teo cơ…

Ngoài dùng thuốc để chống viêm giảm đau, trong chữa trị viêm xương khớp người ta còn dùng thuốc hoặc chế phẩm làm chậm và hạn chế sự thoái hóa sụn khớp. Hiện nay, do các thuốc chính thức trị viêm xương khớp dễ gây tác dụng phụ có hại nên có khuynh hướng tìm các hợp chất thiên nhiên như glucosamin, chondroitin và collagen. Hiện nay có chế phẩm collagen gọi là UC-II – viết tắt của undenatured type II collagen tức collagen týp 2 không biến tính được dùng hỗ trợ, cải thiện thoái hóa khớp và được dùng hỗ trợ trị viêm xương khớp. Cần lưu ý các sản phẩm vừa kể “hỗ trợ” chứ không dùng đơn thuần hoặc thay thế thuốc trị viêm xương khớp. Bởi vì chúng thường là thực phẩm chức năng. Nếu là thực phẩm chức năng, theo quy định của ngành y tế, trên nhãn, bao bì của các sản phẩm này bắt buộc phải ghi rõ: “Đây không phải là thuốc và không được dùng để thay thế thuốc chữa bệnh”.

Đôi điều lưu ý

Như vậy, với người bị đau và sưng ở các khớp và nghi ngờ mình bị viêm xương khớp cần lưu ý, tốt nhất nên đưa đến bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám. Bác sĩ sẽ khám trực tiếp trên bệnh nhân, xác định nguyên nhân sẽ cho hướng điều trị thích hợp. Bởi vì như đã nói trên, có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp, chỉ có bác sĩ thăm khám trực tiếp mới xác định được bệnh để không có sự nhầm lẫn (nếu người bệnh không phải bị bệnh viêm xương khớp mà là bệnh viêm đa khớp dạng thấp thì cách chữa trị hoàn toàn khác).

Nếu được bác sĩ khám ghi đơn thuốc, phải dùng đúng, dùng đủ (không dư không thiếu) các thuốc ghi trong đơn và thực hiện tốt các lời chỉ dẫn.

Người bệnh không nên xem quảng cáo trên các phương tiện truyền thông hoặc nghe lời mách bảo của người không thuộc giới chuyên môn mà dùng thuốc hoặc chế phẩm nào đó ngoài các thuốc mà bác sĩ đã chỉ định dùng. Khi đang dùng thuốc nếu bị phản ứng bất thường (có thể bị phản ứng có hại – ADR) nên ngưng ngay thuốc và đi tái khám báo cho bác sĩ biết để bác sĩ cho hướng xử trí. Không tự ý thay đổi thuốc hoặc dùng thêm thuốc Tây y, thuốc y học cổ truyền, hay thực phẩm chức năng mà không hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị.

(0)

Điều trị bệnh bằng các cây thuốc nam hiện nay đang được khá nhiều người lựa chọn, đậu bắp điều trị bệnh đau nhức xương khớp chỉ là một trong số nhiều cây thuốc nam được sử dụng để điều trị bệnh.

Bệnh đau nhức xương khớp xuất hiện khi xương khớp của hệ xương gặp phải tổn thương, tổn thương này có thể gây ra các cơn đau nhức khó chịu và ảnh hưởng đến các sinh hoạt của người bệnh. Đây là một căn bệnh kinh niên và người bệnh chỉ có thể hạn chế được những ảnh hưởng của bệnh. Chính vì vậy, việc lựa chọn các biện pháp điều trị bệnh đau nhức xương khớp bằng thuốc xương khớp cần phải cân nhắc để đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe.

TÁC DỤNG CỦA ĐẬU BẮP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU XƯƠNG KHỚP

Đau nhức xương khớp

Cách điều trị bệnh đau nhức xương khớp bằng thuốc nam là lựa chọn hợp lý khi các hoạt chất chứa trong các cây thuốc khớp này tác dụng trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh, các tổn thương đang gặp phải và đặc biệt hoàn toàn không gây ra bất kì tác dụng phụ nào ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nếu tìm hiểu các thông tin được chia sẻ trên Internet, chúng ta sẽ thấy có rất nhiều các cây thuốc nam có thể làm giảm các cơn đau nhức, sưng, viêm của xương khớp. Bài viết này sẽ dành thời gian chia sẻ cách điều trị bệnh bằng đậu bắp – một cây thuốc nam điều trị bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả đang được nhiều người bệnh áp dụng.

Đậu bắp hay còn được gọi là mướp tây, bông vàng, là một loài thực vật có nguồn gốc từ Tây Phi, sống khá tốt trong điều kiện khô hạn và nóng bức. Theo nghiên cứu phân tích của các chuyên gia dinh dưỡng tại Mỹ, trong đậu bắp có chứa khá nhiều các dưỡng chất tốt cho sức khỏe, trong đó có thể kể đến một số dưỡng chất như: calo, chất béo, protein, chất xơ, đường, carbohydrate, vitamin, khoáng chất,…

Về tác dụng đối với xương khớp, nhờ có chứa vitamin K, axit folic và canxi mà việc sử dụng đậu bắp sẽ giúp hệ xương chắc khỏe hơn, từ đó hạn chế những căn bệnh liên quan đến xương khớp xuất hiện. Đây chính là lý do mà đậu bắp trở thành sự lựa chọn tin cậy của nhiều người bệnh đau nhức xương khớp.

Tìm hiểu thêm thông tin về: đậu bắp trên Wikipedia

CÁCH SỬ DỤNG ĐẬU BẮP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP

Cách điều trị bệnh khớp bằng đậu bắp khá đơn giản, người bệnh chỉ cần sử dụng khoảng 10 quả đậu bắp, rửa sạch, để ráo rồi dùng dao thái thành từng lát mỏng. Cho đậu bắp đã thái vào một chiếc bát to, đổ nước lọc vào ngập đậu bắp và phơi sương qua đêm.

Sáng hôm sau lọc lấy nước và sử dụng, kiên trì thực hiện theo cách này một thời gian tình trạng sưng, viêm và những cơn đau nhức của bệnh xương khớp sẽ giảm đi một cách đáng kể. Người bệnh sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong các hoạt động và đặc biệt khi thời tiết chuyển mùa sẽ không còn phải lo sợ về triệu chứng của bệnh.

Có thể bạn quan tâm: Top 3 cách điều trị bệnh đau khớp háng

Đây là cách điều trị đau nhức xương khớp mà không cần dùng đến thuốc điều trị đau nhức xương khớp này đã được nhiều người áp dụng và cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một phản hồi xấu. Chính vì vậy, những người đã và đang mắc phải căn bệnh có thể yên tâm áp dụng phương pháp này để điều trị bệnh khớp

LỜI KHUYÊN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH XƯƠNG KHỚP BẰNG THUỐC NAM

Mặc dù các bài thuốc nam điều trị bệnh khá hiệu quả, song với nhịp sống nhanh, gấp và thời gian bị bó hẹp như hiện nay thì việc sử dụng các bài thuốc này vẫn chưa phải là một giải pháp tối ưu.

Cũng chính vì lý do này mà các sản phẩm thực phẩm chức năng xuất hiện trên thị trường, sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến để chiết suất các hoạt chất có trong các cây thuốc nam, từ đó tạo nên các sản phẩm sử dụng ưu việt hơn cho người bệnh trong điều trị bệnh xương khớp. Tiện lợi trong sử dụng, dễ dàng trong việc mang theo và bảo quản.

(0)

Bất ngờ với hiệu quả của cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng. Đinh lăng vốn là loại cây “đa năng”. Từ lá, thân, cành đến rễ cây đều có tác dụng chữa bệnh. Trong khuôn khổ của bài viết này, xuongkhop360.com sẽ hướng dẫn các bạn dùng cây đinh lăng chữa bệnh viêm khớp.

Mô tả.


Đinh lăng là loại cây thân nhẵn không gai. Cao khoảng 0,8-1 m. Lá kép 3 lằn, xẻ lông chim, không có lá kèm rõ. Lá chót có cuống dài 3-10 mm, phiến lá chót có hình răng cưa không đều và có mùi thơm. Hoa nở thành cụm, hình khuy ngắn, có nhiều tán, nhiều hoa nhỏ, quả dẹt.

Công dụng chữa bệnh của cây đinh lăng

Đinh lăng được trồng phổ biến trên khắp địa bàn đất nước và được xem như một vị thuốc giúp trị các bệnh như: Giải cảm sốt, chữa trị đau lưng, tê thấp, lợi tiểu,… Trong đó:

Rễ cây đinh lăng được sử dụng làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược, gầy yếu.
Lá đinh lăng chữa cảm sốt. Giã nát đắp có thể chữa mụn nhọt, sưng tấy.
Thân và cành của đinh lăng dùng để chữa phong tê thấp và bệnh đau lưng
Chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng

Đinh lăng có tác dụng làm lành vết thương, chữa bệnh viêm khớp, sưng đau cơ khớp.
Thực hiện: Lấy lá đinh lăng giã nhuyễn rồi đắp lên vết thương, vùng sưng đau. Cách này cũng có tác dụng cầm máu khi bị chảy máu tay, chân, nhai lá đinh lăng đắp vào chỗ chảy máu rồi buộc lại.

Dùng đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng tê khớp và đau lưng, mỏi gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành của cây đinh lăng ( có thể kèm theo các vị cúc tần, cam thảo dây, rễ cây xấu hổ) sắc lấy nước uống. Uống nhiều lần trong ngày giúp chữa viêm khớp từ bên trong.

Đinh lăng chữa viêm khớp với các chứng phong thấp, tê nhức chân tay, đau nhức lưng gối:
Thực hiện: Dùng 20-30g thân, cành đinh lăng ( hoặc kèm theo 10g các loại: cúc tần, rễ cây xấu hổ, bưởi bung). Cho vào 600ml nước. Sắc còn 300ml nước rồi bắc xuống. Mỗi ngày uống 3 lần.

Trên đây là những cách chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng hiệu quả. Lợi ích từ bài thuốc này là trị được các chứng đau nhức xương khớp cả bên trong lẫn bên ngoài mà không để lại các tác dụng phụ như thuốc tây. Khi bị mắc bệnh viêm khớp, đa số người bệnh phải gắn bó với thuốc chứ không thể trị dứt điểm. Nhưng các thuốc tây có thể dẫn đến nhiều loại bệnh khác, do đó, chữa bệnh viêm khớp bằng cây đinh lăng là sự lựa chọn rất tốt cho mọi bệnh nhân.

(0)

Đau nhức xương khớp không chỉ là hiện tượng xảy ra do làm việc sai tư thế hay sự thay đổi bất thường và đột ngột của thời tiết mà đây có thể là dấu hiệu cảnh báo của rất nhiều căn bệnh liên quan như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp,… Những loại bệnh này nếu không có sự chữa trị sớm và kịp thời thì có thể dẫn đến nguy cơ tàn phế. Chính vì vậy mà trong y học cổ truyền người ta đã nghiên cứu nên những bài thuốc từ nhiều loại thảo dược khác nhau có thể hỗ trợ hoặc điều trị bệnh bệnh về xương khớp mà không gây hại hay có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Sau đây là một số cây thuốc nam quanh ta thường được nhiều người áp dụng chúng ta cùng tham khảo hi vọng có thể giúp các bạn cải thiện được tình trạng bệnh.

Dây đau xương


Kể đến những vị thuốc cho tác dụng hiệu qủa đối với bệnh về xương khớp đầu tiên chúng ta thường nghĩ ngay đến cây dây đau xương. Đúng như tên gọi đây là một loại cây thuộc họ dây leo, bài thuốc từ cây này đã có từ rất lâu đời và cho thấy những chuyển biến tình trạng bệnh một cách rõ rệt đối với những bệnh nhân đã từng sử dụng.

Trong đông y nó còn có nhiều cái tên khác như là khoan cân đằng, trục cốt đằng, thân cân đằng,…có bị hơi đắng, tính mát. Dây đau xương cho những tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp , hoạt lac, thư cân,…và chữa các loại bệnh như đau nhức xương khớp, tê bại, tê thấp, đau dây thần kinh hông, bổ sức.

Dây đau xương là vị thuốc chữa đau nhức xương khớp hiệu quả

Người ta thường sử dụng thân và lá của cây khi đã già đem thái nhỏ phơi khô để làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau.

Lá Lốt
Lá lốt là loại cây không hề xa lạ với nhiều người, đây là loại gia vị thường được thêm vào trong các món ăn hàng ngày ngoài ra chúng cũng là vị thuốc chữa được rất nhiều các loại bệnh khác nhau đặc biệt những bệnh liên quan đến xương khớp.

Ngoài cái tên lá lốt người ta còn hay gọi chúng với tên gọi là tất bát, toàn bộ cây đều cho tác dụng dược học có thể sử dụng như những vị thuốc. Lá lốt có vị cay, mùi thơm đặc trưng và tính ấm có tác dụng ôn trung, hạ khí, tán hàn chỉ thống vì thế mà người ta thường sử dụng chúng để trị chứng phong hàn thấp, tê bại, đau lưng, chân tay tê buốt, sưng đầu gối.

Có thể sử dụng trực tiếp lá lốt tươi hoặc có thể sấy khô, phơi nắng và dùng dần trong thời gian dài.

Cỏ Xước
Mặc dù đây mà một loại cây mọc hoang ở khắp nơi tuy nhiên đừng bao giờ nghi ngờ công dụng của loại cây này trong những bài thuốc y học cổ truyền điều trị xương khớp.

Rễ cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát

Trong đông y người ta vẫn thường gọi chúng là Nam Ngưu Tất, có thể dùng toàn cây để chế biến thành thuốc tuy nhiên người ta vẫn hay sử dụng phần rễ của nó là chủ yếu. Rễ cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát và cho những tác dụng rất tốt để thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi niệu. Bên cạnh đó chúng còn là loại dược liệu không thể thiếu để chữa phong thấp, đau lưng, viêm khớp, nhức xương, chân tay co quắp, tiểu tiện không lợi, đái buốt,…

Cây cỏ xước sau khi thu hoạch người ta lấy phần rễ( hoặc cả phần thân) đem rửa sạch và thái nhỏ sau thế có thể dùng tươi ngay hoặc đem phơi khô dùng dần.

Đơn Châu Chấu
Cây đơn Chấu chấu hay còn gọi là cây đinh lăng gai, độc lực, cây cuồng có vị đắng, tính ấm, hơi cay . Rễ cây này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc khu phong, trừ thấp, tiêu thũng, tán ứ hiệu quả .

Tất cả các bộ phận của cây như rễ, cành, lá, vỏ rễ đều có thể bào chế thành các vị thuốc sử dụng chữa bệnh trong đông y. Phần thân nhất là lõi thân cho thấy những tác dụng bồi bổ cơ thể đặc biệt theo nghiều nghiên cứu cho thấy rằng rễ cây có tác dụng kháng sinh khá là mạnh có thể giải được một số loại độc, tương tự lá cây cũng có tác dụng tiêu độc.

Loại thảo dược này thường được dân gian sử dụng để chữa một số loại bệnh như phong thấp tê bại, đòn ngã, đau dạ dày, viêm khớp.

(0)

1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp (còn gọi là viêm xương khớp do thoái hóa) là tình trạng tổn thương sụn, xương dưới sụn và giảm thiếu chất lượng dịch khớp.

Bình thường, sụn khớp nguyên vẹn, trơn láng và cấu trúc xương dưới sụn ổn định. Khi khớp bị thoái hóa, sụn khớp bị bào mòn, xù xì, nặng hơn có thể trơ ra đầu xương dưới sụn; đồng thời, vùng xương dưới sụn cũng thay đổi cấu trúc dẫn đến phản ứng tạo các chất gây viêm, xuất hiện các triệu chứng như đau, sưng tấy.

Nguyên nhân của thoái hóa khớp:

– Nguyên phát: thường gặp ở người lớn tuổi, có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp. Ngoài ra, yếu tố di truyền, nội tiết và chuyển hoá (béo phì, mãn kinh, tiểu đường…) cũng làm gia tăng thoái hóa khớp.

– Thứ phát: gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nguyên nhân có thể do sau chấn thương khiến trục khớp thay đổi, bất thường trục khớp bẩm sinh hoặc sau các tổn thương viêm khác (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gout), chảy máu trong khớp – bệnh Hemophilie…

Triệu chứng của thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp phát triển âm thầm nên ở giai đoạn đầu hầu như không có dấu hiệu. Khi xuất hiện triệu chứng, khớp đã bị tổn thương, thường gặp như sau:

– Đau: ở vị trí khớp bị thoái hóa, thường xuất hiện và tăng nặng khi vận động hay thay đổi tư thế. Đau nhiều khi tăng cân, đặc biệt đau ở khớp gối, khớp háng, khớp gót chân – những khớp gánh trọng lượng cơ thể nhiều nhất. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm, sau đó lại xuất hiện đợt khác. Đau nhiều có co cơ phản ứng.

– Vận động khó khăn, đi lại khập khiễng do đau khớp háng, khó cử động cổ – đau mỏi vùng sau gáy lan đến cánh tay, tay không cầm nắm được…

– Cứng khớp vào buổi sáng hoặc ngồi lâu, thường kéo dài dưới 30 phút.

– Khớp kêu lạo xạo, lục cục mỗi khi co duỗi, thường đi kèm với cơn đau.

– Khớp tê, sưng, biến dạng, teo cơ. Đây là những dấu hiệu chứng tỏ sụn khớp – xương dưới sụn bị tổn thương nghiêm trọng, thường gặp như: đầu gối lệch trục, ngón tay trở nên gồ ghề và cong, ngón chân cứng và cong veo.

Các khớp xương dễ bị thoái hóa

– Khớp gối: rất phổ biến vì đây là khớp chính để giữ cơ thể đứng vững, xoay và di chuyển. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: đau ở phía trước và bên cạnh đầu gối; khớp yếu đi khiến đầu gối khuỵu xuống; ngồi xổm và đứng dậy rất khó khăn, tê chân, biến dạng ở khớp gối.

– Khớp háng: có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Triệu chứng thường gặp như: cảm giác đau sâu bên trong phía trước háng, cũng có thể đau ở bên cạnh hoặc phía trước đùi, ở sau mông và lan xuống đầu gối.

– Khớp ngón tay, bàn tay: các khớp sưng đau, đặc biệt là khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó có thể hình thành các nốt cứng trên các khớp khiến ngón tay trở gồ ghề, cong vẹo.

– Cột sống thắt lưng: Là tổn thương cột sống thường gặp nhất, đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa khiến người bệnh có cảm giác đau rất mạnh từ lưng xuống mặt trong đùi và chân. Giai đoạn đầu, bệnh nhân thấy đau nhiều khi mới ngủ dậy. Sau đó, cơn đau sẽ dần dần kéo dài cả ngày, tăng lên khi làm việc nhiều.

– Cột sống cổ: Người bệnh có cảm giác đau mỏi phía sau gáy, lan đến cánh tay ở bên có dây thần kinh bị ảnh hưởng.

– Khớp bàn chân: Vị trí thường gặp nhất là gốc của ngón cái, gây cứng khớp hoặc biến dạng, cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn.

– Khớp gót chân: Người bệnh thường có cảm giác bị thốn ở gót vào buổi sáng, khi bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên.

2. Một số bệnh xương khớp khác

– Bệnh viêm khớp dạng thấp: là một bệnh lý khớp mãn tính thường gặp, đồng thời là một bệnh tự miễn điển hình, khả năng gây tàn phế cao. Biểu hiện đặc trưng: viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển từng đợt, xu hướng tăng dần, dẫn đến tổn thương sụn khớp, ăn mòn xương gây biến dạng khớp, dính khớp và mất chức năng vận động.

Bệnh viêm khớp phản ứng: được đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp tiếp theo sau tình trạng nhiễm trùng. Biểu hiện viêm có thể từ một đến vài khớp, thường gặp các khớp lớn ở hai chân, cột sống, khớp cùng chậu, viêm các điểm bán gân, viêm dây chằng.

– Hội chứng đau thắt lưng: là hội chứng xương khớp hay gặp nhất, đau do nguyên nhân cơ học hoặc do một bệnh toàn thân chiếm khoảng 65-80% người lớn và 10% số này bị chuyển thành đau mãn tính.

– Đau thần kinh tọa: được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, đi từ cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Thường gặp đau một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Nguyên nhân thường gặp là do thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, thoái hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng. Các nhóm nguyên nhân này có thể kết hợp với nhau.

– Hội chứng cổ – vai – cánh tay: biểu hiện thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt – liên mỏm bên và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

– Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi: là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do bị thiếu máu nuôi phần trên chỏm xương đùi. Vùng hoại tử lúc đầu tạo ra các vùng thưa xương, các ổ khuyết xương, về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hóa thứ phát và mất chức năng của khớp háng, dẫn đến tàn phế.

Bệnh Gout: là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, có lắng đọng tinh thể muối urat natri trong các khớp, gây tổn thương mô sụn.

– Loãng xương: là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng (mật độ khoáng của xương – BMD, khối lượng xương – BMC) và chất lượng (thể tích xương, vi cấu trúc của xương và chu chuyển xương).

(0)

Các loại lá dễ kiếm này có thể trị bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả nhưng mà không phải ai cũng biết.

Lá lốt

Lấy 5-10g lá lốt phơi sấy khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước cũng 1/2 bát, sử dụng trong ngày. Sử dụng khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình chữa 10 ngày.

Hay lá lốt và rễ 1 số cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều uống tươi xắt mỏng, sao vàng, sắc với cả 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống ở trong ngày. Sử dụng kéo dài trong 7 ngày.

Ngải cứu trắng
Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đấy đắp vào khớp. Khi khớp sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cho cơn đau nhức giảm đi, khớp bớt sưng hơn.

Còn với cả người có nguy cơ cao bị đau nhức khớp (người lớn tuổi, trường hợp béo phì…) có khả năng dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng ngăn ngừa bệnh. Đây là 1 bài thuốc xương khớp tương đối hiệu quả.

Rau mùng tơi
Hầm rau mùng tơi với cả chân giò thêm tí rượu nhằm ăn hàng ngày sẽ hỗ trợ chữa đau xương khớp.

Rau cần
Rau cần ta tươi giã nát vắt lấy nước, thêm đường trắng đun sôi, uống thay trà. Chè này chữa bệnh lý phong thấp, khớp tay chân sưng.

Cây lá bỏng
Đun lá bỏng, nằm sấp và đắp lên khu bị đau khớp khi lá còn nóng. Nếu như không chịu được sức nóng, thay bởi vì đun nóng lá có thể đặt 1 miếng lót nóng hay là chai nước nóng ở trên lá.

Khi cần chạy có thể quấn lá xung quanh khu đau để giữ ấm trong ngày. Đây được xem là vị thuốc bổ xương khớp dẫn lại hiệu quả tốt.

1 số nguyên do hàng đầu làm bạn bị đau xương khớp

Lí do chính đem đến bệnh lý đau nhức khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở những khớp xương, điều này tạo nên đau khi cử động hay vận động.

Khi tuổi càng cao thì một số tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là 1 số tế bào ở đầu khớp xương nhằm tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương (sụn ở khớp xương được cấu tạo như 1 lớp đệm giữa hai đầu khớp xương nhằm tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động).

Ai lao động nghiêm trọng liên quan đến thể chất lúc còn trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hay thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa tới tình trạng đau khớp.

Dấu hiệu của bệnh lý đau xương khớp
Dấu hiệu hay gặp nhất ở căn bệnh đau khớp, viêm khớp dạng thấp là viêm đa khớp, diễn biến thời gian dài. Bệnh nhân không chỉ bị đau nhức, sưng tấy các khớp tay, chân mà người bị bệnh còn bị viêm nhiều khớp khác trên thân thể.

Một số khớp viêm bị sưng, nóng, đỏ, đau, khó cử động.

Hiện tượng khớp bị cứng, khó cử động thể hiện rõ nhất vào sáng sớm và có khả năng liên tục hàng giờ. Bên cạnh một số biểu hiện tại khớp là tình trạng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút.

Bệnh lý viêm khớp dạng thấp diễn biến theo mỗi một thời kì. Ở giai đoạn đầu, khi khớp mới bị sưng nóng nếu như được nhận ra sớm và điều trị tích cực, đúng phương pháp, căn bệnh có thể diễn biến tốt.

Nếu như căn bệnh đã chuyển sang giai đoạn hai, xuất hiện tổn thương ở sụn khớp và đầu xương, người bệnh còn có nguy cơ bị biến dạng khớp, dính khớp, cứng khớp và không thể vận động.

(0)

Việc dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp là một trong những cách giúp người bệnh mau chóng tiêu trừ đi những cơn đau do bệnh gây ra. Những cây thuốc dễ tìm, được ứng dụng rộng rãi và không gay ra tác dụng phụ chính là lý do mà bạn nên dùng cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp.

Cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp
Theo y học cổ truyền, đau khớp được gọi là chứng tý. Khi bệnh ở giai đoạn cấp tính nếu không điều trị kịp thời sẽ chuyển sang mãn tính dẫn đến thoái hoá xương khớp. Để điều trị đau khớp sẽ căn cứ vào nguyên nhân và triệu chứng do các thể phong tý, hàn tý, nhiệt tý hoặc thấp tý mà dùng thuốc thích hợp.

Điều trị đau khớp bằng những những cây thuốc nam có trong đời sống xung quanh hiệu quả đem lại rất cao mà người bệnh có thể tham khảo như:

1: Cây cỏ trinh nữ
Cây cỏ trinh nữ là một trong những cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp được ứng dụng rộng rãi. Theo Đông y, cây trinh nữ có vị ngọt, hơi sơ, hơi có tính hàn, giúp trấn tĩnh, an thần, chống viêm, hạ áp, tiêu ích, lợi tiểu và làm dịu các cơn đau. Do đó cây trinh nữ được sử dụng nhiều trong việc chữa bệnh mất ngủ và đau nhức xương khớp.

Cách dùng cây trinh nữ chữa đau nhức xương khớp như sau:

Đào rễ cây trinh nữ về rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ trinh nữ phơi khô rang lên. Sau đó tẩm rượu 35-30 độ rồi tiếp tục rang khô. Thêm vào 600ml nước, sắc còn 200-300ml nước thuốc. Bắc xuống, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc này sẽ đem lại hiệu quả tương đối nhanh, khoảng từ 4-5 ngày.
Cây cỏ trinh nữ cho kết quả nhanh chóng, khoảng 4 – 5 ngày dùng

2: Lá lốt
Một bài thuốc dân gian chữa bệnh viêm khớp khác mà bạn có thể dễ dàng tìm kiếm đó là lá cây lá lốt. Trong Đông y, lá lốt có vị cay, nồng, tính ấm, có tác dụng ôn trung (ấm bụng ), tán hàn ( trừ lạnh), hạ khí và chỉ thống ( giảm đau). Ngoài ra, lá lốt còn có khả năng kháng khuẩn, chống viêm. Do đó thường được dùng để chữa các triệu chứng đau nhức xương khớp khi trở trời và mụn nhọt lâu liền miệng, hoặc ra nhiều mồ hôi tay chân.

Cách dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp đơn giản:

Lấy 15-30g lá lốt đem phơi khô bạn sẽ được khoảng 5-10g lá khô, đổ vào nồi với 2 chén nước, sắc sao cho thuốc chỉ còn 1/2 chén. Để ấm rồi uống. Nên uống sau khi ăn tối. Uống liên tục khoảng 10 ngày

Cách khác là bạn dùng lá lốt và rễ các cây: Bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g tươi, thái mỏng. Sau đó sao lên cho vàng, sắc với 600ml nước. Để cạn còn 200ml nước rồi chia ra uống 3 lần mỗi ngày. Dùng liên tục trong 7 ngày.
Dùng lá lốt liên tục trong 7 ngày sẽ làm giảm hiệu quả những cơn đau

3: Gừng
Củ gừng có tính ấm, vị cay, tác dụng kháng viêm giảm đau rất tốt. Do đó nó có thể giảm đau nhức xương khớp cho người bệnh.

Cách thực hiện:

Lấy vài củ gừng, nấu nước đun sôi, để lửa nhỏ liu riu khoảng 5 phút rồi bắc xuống, chờ nước ấm vừa phải, cho chút muối hạt vào rồi ngâm chân khoảng từ 15-30 phút.

Đối với những vị trí khác, người bệnh có thể lấy khăn bông tẩm nước thuốc khi còn nóng rồi chườm lên khu vực đau 10-15 phút, khăn nguội lại tiếp tục nhúng vào nước nóng.

Nước gừng và muối ấm sẽ giúp bệnh nhân thư giãn, làm dịu các cơn đau nhanh chóng, Ngâm chân bằng loại nước này mỗi tối còn có lợi ích ngăn ngừa các loại bệnh khác cho cơ thể.
Gừng vừa giúp giảm đau, vừa giúp ngăn ngừa bệnh cho cơ thể

Những vị thuốc trên đều có chung lợi ích là giảm đau nhanh chóng, nguyên liệu dễ tìm hoặc có sẵn. Tiết kiệm chi phí và dễ thực hiện. Tuy nhiên muốn chữa khỏi bệnh thì rất khó, cần kiên trì thực hiện mỗi ngày với các bài thuốc đắp và kết hợp với chế độ dinh dưỡng dành riêng cho người bị đau nhức xương khớp.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bị đau nhức xương khớp
Các thực phẩm chứa nhiều vitamin C vì chúng có khả năng ức chế và làm giảm tình trạng viêm nhiễm. Các loại trái cây tươi ( cam, chanh, bưởi, dâu tây…), rau xanh ( súp lơ xanh, cải xanh…) rất dồi dào loại vitamin này.

Các loại gia vị có tính ấm như hành, tỏi, gừng, ớt, quế giúp làm nóng cơ thể và bảo vệ khớp khỏi các phản ứng có hại.
Các loại ngũ cốc như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, đậu nành giúp cơ thể tăng sức đề kháng, chống oxy hóa và rất dồi dào canxi giúp xương chắc khỏe và phòng ngừa đau nhức xương khớp.

Người bị đau nhức xương khớp không nên ăn các loại thức ăn chứa nhiều phốt pho như: thịt đỏ, thịt đã qua chế biến, phủ tạng động vật.

Hạn chế ăn các thức ăn chứa nhiều chất béo như: mỡ động vật, đồ ăn chiên xào, thức ăn nhanh, các sản phẩm từ bơ sữa. Các loại thực phẩm này khiến phản ứng viêm tăng mạnh gây ra triệu chứng đau nhức dữ dội.

Không ăn các loại thực phẩm như: chuối tiêu, các loại cà (cà ghém, cà pháo, cà chua), canh cua và thịt chó.

Chế độ luyện tập tốt cho người bị đau nhức xương khớp
Luyện tập thể dục giúp bệnh nhân đau khớp ít phụ thuộc vào khớp và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dưới đây là một số bài tập nhằm làm giảm các cơn đau, hạn chế các biến chứng khớp hiệu quả mà Hiệp hội Chỉnh hình y học Thể thao Hoa Kỳ giới thiệu. Người bị đau nhức xương khớp có thể áp dụng.

Khởi động trước khi tập

Bệnh nhân bị đau khớp, trước khi tập cần tập thể dục nhẹ nhàng như sau: lần lượt gập đầu sang trái, phải, ra trước, ra sau; lặp lại 4 lần. Xoay cổ tay, khuỷu tay, khớp vai, mỗi động tác 5 lần. Xoay cổ chân, đầu gối mỗi động tác 5 lần. Vặn mình sang mỗi bên 3 lần. Đi bộ tại chỗ hoặc bước đi khoảng 2-3 phút. Nếu trong lúc tập thấy khó thở, chóng mặt, mệt hay đau thắt ngực thì ngừng bài tập ngay.

Kéo căng gối – ngực

Nằm ngửa trên nệm cứng, đan ngón tay vào nhau, kéo đầu gối bên trái co lên ép vào ngực, trong khi đầu vẫn giữ áp sát vào mặt nệm, đếm giữ 20-30 giây rồi thả lỏng, đổi bên.

Một số biện pháp phòng ngừa đau nhức xương khớp

– Luôn giữ ấm cơ thể bằng cách mặc nhiều quần áo cho đủ ấm, uống và tắm nước ấm để cơ thể không bị lạnh.

– Làm nóng tại vùng khớp bị đau bằng cách xoa bóp dầu, rượu thuốc, cạo gió để các mạch máu giãn nở giúp cho việc lưu thông máu đến nuôi khớp dễ dàng hơn.

– Duy trì cân nặng hợp lý: Duy trì cân nặng hợp lý để tránh áp lực cho các khớp, giúp khớp không bị thoái hóa sớm.

– Uống nhiều nước: nước chiếm 70% thành phần của sụn khớp, giúp duy trì sự trơn tru giữa hai đầu xương. Do đó, cần uống nước đầy đủ và hợp lý, nhất là về mùa đông, kể cả trời lạnh cũng không nên ngại uống nước.

(0)

Những cơn đau dai dẳng do căn bệnh thoái hóa cột sống gây ra đặc biệt khó điều trị dứt điểm, tuy nhiên bạn có thể giảm thiểu các cơn đau này, ngăn chặn tình trạng bệnh tiến triển xấu bằng một vài mẹo đơn giản sau đây. Chúng ta hãy cùng khám phá và tìm hiểu ngay 3 loại cỏ cây đặc trị thoái hóa cột sống, bệnh xương khớp đôi khi có sẵn trong vườn mà bạn không ngờ tới.


Thoái hóa cột sống là một trong các bệnh xương khớp phổ biến mà bất kỳ ai cũng có thể mắc phải. Căn bệnh này nếu người bệnh để lâu không phát hiện việc điều trị dứt điểm sẽ là rất khó khăn. Các biện pháp điều trị kể cả phẫu thuật cũng chỉ là những phương pháp nhằm ngăn ngừa bệnh tiến triển xấu hơn mà thôi. Do đó mọi người nên tạo cho mình thói quen đi khám sức khỏe định kỳ, khi cơ thể có dấu hiệu lạ nên đến ngay bệnh viện để được khám và chuẩn đoán bệnh từ đó việc điều trị sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Đối với căn bệnh thoái hóa cột sống ở giai đoạn đầu, những cơn đau nhức không quá nghiêm trọng người bệnh có thể tham khảo một vài bài thuốc đơn giản sau đây, tác dụng mà chúng mang lại đôi khi sẽ khiến bạn bất ngờ.

1. Cây cỏ xước chữa bệnh xương khớp

✓ Cây cỏ xước là loại cây mọc hoang do đó bạn rất dễ tìm kiếm đặc biệt là ở khu vực nông thôn, công trường xây dựng bỏ hoang…

✓ Tác dụng: loại cây này có tác dụng điều trị hiệu quả tình trạng tê bì chân tay, đau nhức xương cốt, giúp lưu thông khí huyết, làm mạnh gân cốt đã được y học cổ truyền công nhận

✓ Cách điều trị thoái hóa cột sống bằng cỏ xước:

Lấy lá, thân và cả rễ của cây cỏ xước, rửa sạch, phơi khô.
Mỗi ngày lấy khoảng 100-300g sắc lấy nước uống, ngày uống 3 bát nước thuốc cây cỏ xước. Kiên trì trong khoảng 10-15 ngày bạn sẽ thấy tác dụng mang lại.
Ngoài ra để tăng tính hiệu quả của bài thuốc, bạn có thể kết hợp cây cỏ xước với một số vị thuốc thảo dược khác như cây ké đầu ngựa, rễ cây nhàu…Do đây là bài thuốc từ cây cỏ hoàn toàn lành tính nên bạn có thể an tâm sử dụng lâu dài mà không lo bất cứ phản ứng phụ nào của thuốc gây ra.
Người bệnh cần xác định tác dụng mà thuốc mang lại sẽ chậm tuy nhiên an toàn.
2. Bài thuốc nam từ lá lốt, ngải cứu, xấu hổ, cỏ xước trị thoái hóa đốt sống cổ
Cách làm:

✓ Đối với lá lốt, ngải cứu, cỏ xước bạn có thể lấy cả lá, rễ và thân. Còn cây xấu hổ hay còn gọi là cây trinh nữ bạn lấy phần thân.

✓ Rửa sạch các loại cây sau đó thái nhỏ, phơi khô rồi đem sao vàng lên

✓ Mỗi ngày lấy khoảng 100g mỗi vị cho vào ấm sắc thuốc, bạn có thể cho thêm chút gừng tươi để làm chất dẫn thuốc đồng thời giúp vị thuốc thêm thơm và dễ uống hơn.

✓ Người bệnh có thể sử dụng loại nước thuốc này dùng thay thế nước lọc uống hàng ngày. Kiên trì trong một thời gian để nhận thấy tác dụng mà chúng mang lại. Các cơn đau nhức, mệt mỏi cơ thể, xương khớp sẽ nhanh chóng được giảm thiểu và biến mất. Những người già hay mắc bệnh xương khớp, đau thấp nên áp dụng bài thuốc này hàng ngày.

3. Trà hoa cúc chữa trị thoái hóa cột sống

Mỗi ngày uống từ 2-3 tách trà hoa cúc cũng là cách cực kỳ đơn giản giúp giảm thiểu tình trạng mệt mỏi của cơ thể đồng thời giúp tinh thần thoải mái và vui vẻ hơn. Khi tinh thần bạn vui vẻ, thoải mái, sảng khoái tự động cơ thể sẽ sinh ra một chất giảm đau tự nhiên có tên endorphin từ đó các cơn đau nhức xương khớp sẽ dần dần giảm thiểu.

Bên trên là 3 loại cây cỏ hoa lá có tác dụng trị bệnh thoái hóa cột sống mà đôi khi bạn không ngờ tới, những loại cây này rất dễ kiếm, rất rẻ tiền, hiệu quả lại an toàn vì vậy người bệnh tuyệt đối không nên bỏ qua.

Tuy nhiên bài thuốc này sẽ phát huy hiệu quả hơn trong trường hợp tình trạng bệnh nhẹ, mới tái phát. Còn với những giai đoạn bệnh thoái hóa cột sống đã chuyển biến nặng hơn, các bài thuốc đặc trị chuyên sâu mới có thể mang lại tác dụng.

Thay vì sử dụng tân dược giảm đau chống viêm mặc dù tác dụng nhanh nhưng hết thuốc bệnh lại đâu vào đấy, không có khả năng điều trị đến tận gốc rễ. Thay vì chủ quan coi thường để bệnh tiến triển nặng phải áp dụng biện pháp cuối cùng là phẫu thuật, người bệnh nên chủ động điều trị khi còn có thể.

(0)

Bệnh gan nhiễm mỡ hiện nay không còn là một bệnh quá xa lạ đối với người dân Việt Nam . Tỉ lệ gan nhiễm mỡ tại các nước dao động từ 10- 24% và tỷ lệ này tăng lên 57,5- 74% ở những người béo phì. Bệnh có xu hướng tăng lên ở những nước đang phát triển. Ở Việt Nam tỉ lệ người mắc bệnh gan nhiễm mỡ cũng đang tăng một cách đáng kể.

Và câu hỏi đặt ra là chữa bệnh gan nhiễm mỡ bằng phương pháp gì được cho là an toàn, hiệu quả và ít tác dụng phụ nhất? Hãy cùng thuốc y học dân tộc tìm hiểu:

Chữa gan nhiễm mỡ từ lá sen:
Lá sen- chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả
Lá sen- chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả
Tên gọi khác của lá sen: hà diệp…

Tên khoa học: Nelumbium speciosum Wild. = Nelumbo nucifera Gaertn., họ Sen Nelumbonaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng lá của cây sen.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của lá sen chứa: flavonoid, ancaloid, một số acid amin…

Tính vị quy kinh: lá sen vị đắng, tính mát. Quy kinh: tâm, thận

Công năng: thanh nhiệt giải độc, an thần, hạ áp.

Chủ trị:

Lá sen có tác dụng an thần, giúp dễ vào giấc hơn.
Có tác dụng hạ mỡ máu, hạ men gan, bảo vệ tế bào gan.
Làm chậm quá trình oxy hóa.
Chống shock phản vệ, ức chế loạn nhịp tim.
Chống co thắt cơ trơn.
Trị sốt cao, ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu.
Đắp ngoài trị nhọt
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ lá sen:

Bài thuốc 1: sắc lấy nước hoặc hãm nước lá sen uống trong ngày, uống thay nước.
Bài thuốc 2: kết hợp lá sen với đậu xanh, sắc nước uống trong ngày.
Chữa gan nhiễm mỡ từ củ tỏi:
Củ tỏi- vị thuốc chữa gan nhiễm mỡ hiệu quả

Củ tỏi trong dân gian còn được gọi là: tỏi ta, đại toán, sluôn (tiếng Tày)…

Tên khoa học: Allium sativum L., họ Hành Alliaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng thân (thường gọi là giò) của cây tỏi. Thường được thu hoạch vào cuối mùa đông, lúc cây đã lụi.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của củ tỏi chứa: tinh dầu, saponin, acid béo, protein, muối vô cơ, vitamin C….

Tính vị quy kinh: củ tỏi có vị cay, thơm, tính ấm. Quy kinh: tỳ, vị.

Công năng: ôn ấm tỳ vị, giải độc, sát trùng.

Chủ trị:

Tỏi có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus: dùng trong điều trị một số bệnh viêm nhiễm như: viêm đường hô hấp, viêm đường tiết niệu, viêm loét lâu liền, viêm mũi họng, cảm cúm…
Tỏi còn có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu, điều trị một số bệnh về gan.
Tỏi chữa đầy bụng, đau bụng do lạnh, rối loạn tiêu hóa…
Tỏi có tác dụng chống lại một số bệnh tim mạch, làm chậm quá trình xơ vữa mạch…
Có tác dụng làm tăng sức đề kháng cho cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ củ tỏi:

Bài thuốc 1: dùng nước ép tỏi pha với nước cốt chanh. Uống ngày 3 lần.
Bài thuốc 2: dùng tỏi sống, ăn ngày 3 lần.
Chữa gan nhiễm mỡ từ vị thuốc cỏ xước:

Cỏ xước- chữa gan nhiễm mỡ
Tên gọi khác của cỏ xước: ngưu tất nam, tiên ngưu tất, ngưu kinh…

Tên khoa học: Achyranthes aspera L., họ Rau Dền Amaranthaceae.

Bộ phận sử dụng: rễ của cây cỏ xước.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của cỏ xước chứa: saponin, ancaloid, một số acid béo, các acid amin, hợp chất coumarin, muối kali, các nguyên tố vi lượng như: sắt, đồng….

Tính vị quy kinh: cỏ xước vị chua, đắng, tính ôn. Quy kinh: can, thận.

Công năng: hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận.

Chủ trị:

Có tác dụng giảm đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối, chân tay tê mỏi, xương khớp mềm yếu…
Có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu, chữa gan nhiễm mỡ.
Có tác dụng hạ áp, điều trị cho người bệnh huyết áp cao, đau đầu chóng mặt nguyên nhân do huyết áp cao.
Có tác dụng dự phòng điều trị bệnh xơ vữa mạch, dự phòng tai biến mạch.
Tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ vị cỏ xước:

Bài thuốc 1: dùng độc vị nước sắc của cây cỏ xước, sắc nước uống trong ngày, dùng liên tục trong 6 tháng.
Bài thuốc 2: kết hợp cỏ xước với các vị: hạt muồng sao vàng, xuyên khung, hy thiêm thảo, nấm mèo, đương quy, cỏ mực: liều tương đương. Sắc nước uống ngày 1 thang chia 3 lần. Uống liên tục trong vòng 1 tháng.
Chữa gan nhiễm mỡ từ nghệ vàng:
Nghệ vàng- thuốc chữa gan nhiễm mỡ
Nghệ vàng- thuốc chữa gan nhiễm mỡ
Tên gọi khác của nghệ vàng: uất kim, ngọc kim, thâm hoàng, mã thuật…

Tên khoa học: Curcuma longa L., họ Gừng Zingiberaceae.

Bộ phận sử dụng: dùng thân rễ của cây nghệ vàng.

Thành phần hóa học: thành phần hóa học chính của nghệ vàng chứ: coumarin, tinh dầu, tinh bột, chất béo…

Tính vị quy kinh: nghệ vàng vị cay, đắng, tính hàn. Quy kinh: tâm, can, đởm.

Công năng: hành khí hoạt huyết, chỉ thống giải uất.

Chủ trị:

Có tác dụng điều trị bệnh lý dạ dày- tá tràng.
Chữa phụ nữ đau bụng kinh.
Trị các chứng đau nguyên nhân do chấn thương.
Có tác dụng làm hạ men gan, mỡ máu.
Tăng cường chức năng gan, giải độc gan.
Bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ từ nghệ vàng:

Bài thuốc 1: nghệ vàng tán bột mịn. Pha 1 thìa cà phê nghệ vàng với một cốc nước ấm, uống ngày 1 lần vào buổi sáng.
Bài thuốc 2: kết hợp nghệ vàng với mật ong, pha với nước sôi, để nước ấm ấm thì uống.

(0)

Vài nét về cây mật gấu vườn nhà
Theo Đông Y, loài cây mật gấu còn được gọi với cái tên khác là cây Hoàng liên ô rô hay cây mã rồ. Từ xa xưa dân gian đã biết sử dụng cây thuốc này để chữa bệnh. Cây mật gốc thường mọc hoang nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc có khí hậu mát mẻ như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn…

Thông thường mật gấu cao khoảng 4-6m, lá của nó có dạng kép, hình giống lông chim sẻ, mọc so le nhau và dài tầm 20-40cm. Viền lá có hình răng cưa nhọn. Phần ngọn, thân có nhiều cụm ho, hoa màu vàng nhạt. Qủa mật gấu có hình trái xoan, nhiều thịt, đường kính tầm 1cm. Khi quả chín thường ngả dần sang xanh nâu rồi nâu. Thông thường, hoa mật gấu thường mọc và kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4, đơm trái vào hai tháng 5 và 6 tiếp theo.

Loài cây mật gấu còn được gọi với cái tên khác là cây Hoàng liên ô rô hay cây mã rồ
Trong thành phần của thân cây mật gấu có chứa rất nhiều những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside, terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic….Phần lá cây có chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine. Chính những thành phần tự nhiên sẵn có trong cây mật gấu đã được Đông, Tây Y gia vận dụng làm thuốc chữa “bách bệnh”.

Cây mật gấu gồm những công dụng gì?
Với những hoạt chất quý như trên cây mật gấu, trong Y dược đã dùng loài cây này có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh: viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán… Cũng theo công bố trong Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2000 cho thấy mật gấu ( lá đắng) còn có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.

Để phát huy tác dụng của lá mật gấu, bạn nên đun nước hoặc nấu canh, xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng. Bí quyết này được Hiệp hội Đông Y ở Châu Phi khuyên dùng trong việc chữa trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá, thải độc, bảo vệ gan. Ngoài ra những hoạt tính Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant điều trị một số bệnh ngoài da, giảm đường huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu. Mặc dù có nhiều tác dụng nhưng cây mật gấu có công dụng chính là: Đái tháo đường type 2, Tăng huyết áp, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá, rối loạn lipid máu…

Ai nên dùng cây mật gấu?
Nếu bạn đang gặp một số triệu chứng sau có thể sử dụng cây mật gấu:

Trường hợp có men gan cao, xơ gan, viêm gan B, viêm gan C.
Trường hợp thường xuyên phải tiếp xúc với bia, rượu.
Trường hợp người bệnh sỏi mật.
Trường hợp bị đau lưng do thoái hóa xương khớp, sưng đau khớp.
Trường hợp bị béo phì lâu năm.
Trường hợp tiêu hóa kém, bệnh nhân bị viêm đại tràng.
Trường hợp bị ho lao, khạc ra máu.
Trường hợp hay bị mất ngủ, đau nhức nửa đêm.
Trường hợp viêm da dị ứng, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ, bị mụn trứng cá, mụn nhọ.
Sử dụng cây mật gấu như thế nào cho đúng cách?

Cây mật gấu ngâm với rượu sẽ trở thành bài buốc chữa bách bệnh
Theo Đông Y, cây mật gấu thường có mặt trong các vị thuốc dân gian, trong đó phải kể đến bài thuốc điều trị Viêm túi mật hay sỏi thận, đau vùng gan mật dữ dội. Chỉ cần lấy vỏ cây vàng kiêng hay cây Mật gấu khoảng 30g rồi sắc lên uống. Ngoài ra bạn có thể tán thành bột, mỗi lần bằng hạt đậu xanh, ngày uống 2 – 3 lần. Lưu ý khi dùng mật khấu nên tránh uống rượu bia.

Bên cạnh tán bột, cây mật gấu còn được nhiều người sắc nước uống. Chỉ cần cắt lát nhỏ, cho vào nồi đun sôi khoảng 15 phút. Uống nước mật gấu mỗi ngày sẽ tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu.

Một hình thức phổ biến nhất chính là ngâm với rượu. Cách làm khá đơn giản rửa sạch cây rồi chẻ nhỏ vuông vắn rồi mang phơi khô. Trước khi đem ngâm nên rửa qua với rượu rồi cho vào bình. Đổ đầy rượu vào ngâm sau 2 tháng sẽ chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà màu rượu vàng mức độ nào. Khi uống bạn có thể pha thêm rượu ở ngoài, điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, đường ruột, tê thấp, ngâm với rượu có tác dụng rất tốt. Không những vậy dùng rượu ngâm cây mật gấu còn giúp đánh tan mỡ thừa trong cơ thể.

(0)

Hiện nay trong dân gian có rất nhiều cây thuốc có thể đều trị được các bệnh về xương khớp rất tốt mà nhiều người còn chưa biết. bài viết này sẽ giới thiệu 16 loại cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả nhất.

Dây đau xương
Đây cũng là một trong những cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp có chứa hàm lượng ancaloit dồi dào giúp giảm đau, chống viêm. Trong đông y, dây đau xương có tính mát, vị đắng giúp thư cân hoạt lạc, khu phong trừ thấp. Sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh đau xương khớp, tê thấp và làm thuốc bổ bồi cơ thể. Một số trường hợp còn dùng thảo dược này để trị sốt rét kinh niên, chấn thương tụ máu, tê bại.


Dây đau xương chữa xương khớp
Cách sử dụng
Đối với trường hợp bệnh nhân đi chạy nhiều hoặc chấn thương thì sử dụng dây đau xương rửa sạch, sau đó giã nát cùng với rượu. Vắt lấy phần nước cốt để uống, còn phần bã thì đem xào nóng rồi đắp trực tiếp vào vị trí khớp xương bị sưng đau.

Bên cạnh đó, bạn có thể sử dụng bài thuốc củ mài, cẩu tích mỗi loại 20g, dây đau xương, rễ cỏ xước, thỏ ty tử mỗi loại 12g. Bổ cốt toái, đỗ trọng, tỳ giải mỗi loại 16g. Đem toàn bộ nguyên liệu đi sắc cùng với nước uống mỗi ngày hoặc ngâm cùng với rượu trong vòng 7 ngày rồi dùng 1 chén/ ngày vào thời điểm sau bữa ăn.

Cùng với 3 loại cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương khớp , bạn hoàn toàn có thể yên tâm áp dụng mà không phải lo sợ tới biến chứng có thể xảy ra vì nó vô cùng an toàn, không gây tác dụng phụ mà lại có hiệu quả lâu dài.
Lá lốt giúp điều trị xương khớp tốt

Cây lá lốt có tên gọi khác là cây Tất bát. Tên khoa học: Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae. Lá lốt là cây thảo sống lâu, cao 30- 40 cm, mọc bò. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn nguyên, mọc so le, hình tim, có 5 gân chính tỏa ra từ cuống lá; cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá.

Cách sử dụng
– Với lá lốt đã được phơi khô

Lá lốt phơi khô khoảng 10- 15g rửa sạch cho hết bụi bẩn, để ráo nước. Sau đó cho vào nồi đổ nước vào sắc lấy nước uống trong ngày, bạn nên uống sau khi ăn và khi thuốc còn nóng sẽ tốt hơn rất nhiều. Uống trong vòng 1 tuần là bạn có thể thấy tác dụng của lá lốt. Lá lốt sẽ giúp bạn bớt đau nhức xương khớp hơn rất nhiều và bệnh đau nhức xương khớp sẽ nhanh chóng được đẩy lùi.

– Với lá lốt tươi

Lấy khoảng 10-20g lá tươi rửa sạch bụi bẩn, để ráo nước sau đó đem bỏ vào nổi đổ nước vào sắc lấy nước uống trong ngày, bạn cũng nên uống nước lá lốt này sau khi đã ăn xong, bạn sử dụng liên tục trong vòng 7 ngày là có thể thấy công hiệu bất ngờ của lá lốt chữa đau nhức xương khớp.

– Dùng lá lốt chườm

Cách làm: Dùng 20- 25 g lá tươi đem rửa sạch bụi bẩn để ráo nước. Sau đó cho vào ít muối trắng say nhuyễn, rồi bạn bỏ lá lốt đã được say bỏ vào nồi đun sôi lên lưu ý bạn đun nhỏ lửa và quấy đều tay không thì rất dễ bị cháy, sau đó bạn đổ ra khăn hay túi chườm, bạn chườm vào chỗ bị đau, bị sưng. Cứ làm như vậy khi nào bạn thấy giảm thì thôi. Ngày bạn có thể làm 2- 3 lần tùy vào những lần đau. Ngoài ra bạn có thể đắp trực tiếp lên chỗ bị sưng, bị đau cũng được, bạn nên kiểm tra độ nóng tránh gây bỏng cho bạn
Cỏ Xước còn có tên gọi khác là Nam Ngưu Tất

Cỏ Xước là loại thảo dược khá phổ biến trong dân gian thường được dùng để điều trị các bệnh về xương khớp như viêm đa khớp dạng thấp, phong thấp, thoát vị đĩa đệm, đau nhức xương khớp… Cây Cỏ Xước còn có tên gọi khác là Nam Ngưu Tất.

Cỏ Xước có tính mát, vị đắng, chua, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bổ gan thận, mạnh gân cốt, chống viêm tốt ở cả giai đoạn cấp tính và mạn tính. Công dụng nổi bật của Cỏ Xước là tiêu viêm, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ nên thường được dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp như viêm đa khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm, đau nhức xương khớp, phong thấp.
Bài thuốc từ cây cỏ xước chữa xương khớp

Cách sử dụng
– Trị phong thấp, viêm khớp, sưng đau khớp:

Nguyên liệu: Rễ Cỏ Xước 16 gam; Hy Thiêm Thảo 16 gam; Nhọ Nồi 16 gam; Phục Linh 20 gam; Thương Nhĩ Tử 12 gam; Ngải Cứu 12 gam.

Cách dùng: Đem các vị thuốc trên sao vàng rồi cho vào ấm sắc 3 lần. Mỗi lần sắc xong sẽ đựng nước thuốc vào ấm khác rồi sắc tiếp. Sau khi sắc xong 3 lần, trộn nước thuốc ở các lần vào với nhau và sắc lần cuối cho đặc lại. Chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Người bệnh đau xương khớp nên uống liên tục từ 10-15 ngày để có tác dụng.

– Hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm:
Thuốc uống:
Nguyên liệu: Cỏ Xước; cây Chìa Vôi; Dền Gai; Cỏ Ngươi; Lá Lốt; Tầm Gửi mỗi loại chuẩn bị 30 gam.

Cách dùng: Đem các vị thuốc trên phơi khô rồi sắc lấy nước uống đều đặn mỗi ngày. sau khoagr 1 tháng sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Cây đơn châu chấu
Cây đơn châu chấu là cây thuốc quý, giúp hành khí hoạt huyết, có thể điều trị tất cả các chứng đau, đặc biệt là đau lưng do thoái hóa, vôi hóa cột sống. Loại cây này tương đối nhỏ, cao 1-2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp. Cây đơn châu chấu thường mọc rải rác ven rừng, các bờ suối và trên nương rẫy cũ, ở độ cao 200-1700m. Thông thường cây sẽ ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 7-9.

Ngoài lá thì phần vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Bên cạnh đó, rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc và hay được sử dụng để chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm bạch hầu, viêm khớp. Thân, nhất là lõi thân có thể dùng làm thuốc bổ.
Cây đơn châu chấu chữa bênh viêm khớp

Cách sử dụng:
– Lấy 15g rễ cây đơn châu chấu cộng với 10g vỏ cây xà cừ, 10g mặt quỷ rồi sắc với 600ml nước. Sau mỗi lần sắc như vậy, chia ra uống 2 lần/ngày và thường uống sau bữa ăn trưa, tối. Ban đầu uống có vị rất đắng khó uống. Sau khoảng 1 tháng sẽ thấy mức độ đau nhức xương khớp khuyên giảm rõ ràng.
Cây huyết đằng chữa xương khớp

Kê huyết đằng hay còn được gọi với tên khác là cây dây máu, đây là loại dây leo thân gỗ, có nhựa màu nâu đỏ giống như màu máu gà. Trong Đông Y kê huyết đằng được biết đến là vị thuốc có vị đắng nhưng hơi ngọt. Kê huyết đằng có tính ấm, có tác dụng bồi bổ khí huyết, mạnh xương, gân, cốt. Vị thuốc này rất thích hợp cho những người thường hay bị tê thấp, mỏi gối, ra mồ hôi, ứ huyết, kinh nguyệt không đều…

Cách sử dụng cây huyế đằng trog chữa xương khớp
Chữa đau lưng

Kê huyết đằng chữa bệnh đau nhức xương khớp hiệu quả

Nguyên liệu gồm: 16g kê huyết đằng, 20g dây đau xương, 20g cẩu tích, 12g ba kích, 8g thiên niên kiện, 8g cốt khỉ củ 8g.

Mỗi ngày sắc uống 1 thang như vậy, đều đặn mỗi ngày.

Chữa đau khớp các chi:

Nguyên liệu gồm các vị thuốc 12g kê huyết đằng, 10g ngũ gia bì hương, 12g tang chi, 10g độc hoạt, 12g uy linh tiên.

Đem tất cả các vị thuốc trên sắc uống trong ngày, Ngày nào cũng uống đều đặn không được bỏ trong 8 tuần.

Bài thuốc chữa viêm khớp.

Bài thuốc gồm: 16g kê huyết đằng, 16g hy thiêm, 16g rễ vòi voi, 16g thổ phục linh, các vị thuốc ngưu tất, sinh địa, mỗi vị thuốc 12g, các vị thuốc rễ cây cà gai leo, rễ cây cúc áo, huyết dụ, tất cả mỗi vị 10g.

Mỗi ngày sắc uống 1 thang gồm tất cả các vị thuốc trên.

Cây Xấu Hổ Đỏ (Trinh Nữ)
Cây xấu hổ ( cây trinh nữ) là cây vô cùng quen thuộc với mỗi chúng ta. Mặc dù là cây cỏ mọc hoang nhưng Xấu Hổ Đỏ lại có nhiều tác dụng quý và có giá trị về mặt y tế rất cao. Trong Đông Y, Xấu Hổ Đỏ dùng để trị các bệnh như: an thần, đau nhức mỏi gối, đau lưng, các bệnh về xương khớp.

Cây Xấu Hổ Đỏ có tên gọi khác là cây Trinh Nữ, cây Mắc Cỡ, cây Thẹn. Trong Đông Y, cây Xấu Hổ Đỏ là cây thuốc quý. Toàn cây gồm: lá, thân và rễ đều được dùng làm thuốc. Rễ cây được người dân đào quanh năm, rửa sạch đất cát, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô dùng để làm thuốc chữa đau nhức xương khớp.
Cây xấu hổ đỏ chữa đau nhức xương khớp

Cây xấu hổ đỏ là một trong những vị thuốc quý trong Đông y
Bên cạnh đó, rễ của cây Xấu Hổ Đỏ dùng để trị các bệnh về xương khớp rất tốt.

Rễ cây Xấu Hổ Đỏ thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g rang sau đó tẩm rượu 35 – 40oC rồi lại rang cho khô. Thêm 600 ml nước, sắc còn 200 – 300 ml. Chia số nước còn lại làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Thường dùng 4 – 5 ngày thì thấy kết quả (kinh nghiệm của người dân ở Diễn Châu, Nghệ An và miền Nam Việt Nam).

Cây xấu hổ chữa khỏibệnh đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

+ Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.

+ Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

+ Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.

– Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp:

+ Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 – 20g khô, sắc uống trong ngày.

+ Dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.
Ngải cứu trắng hỗ trợ chữa đau xương khớp

Ngải cứu hay còn gọi với tên ngải diệp, là loại cây sống nhiều năm, thân có nhiều rãnh dọc. Lá ngải phát triển ngay từ thân nên không có cuống, mọc so le, mặt trên của lá màu lục sẫm, mặt dưới có màu trắng tro.

Ngải cứu có nhiều công dụng trị bệnh, trong đó phải kể tới là các bệnh về xương khớp như: Ngải cứu chữa đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa

Cách sử dụng
Người bệnh sử dụng 1 nắm ngải cứu, rửa sạch, giã nát hoặc có thể cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn, lọc bỏ bã chỉ để lại nước cốt. Sau đó cho thêm 2 muỗng mật ong vào nước ngải và chia làm 2 lần uống trong ngày (buổi trưa và chiều). Kiên trì áp dụng bài thuốc này trong khoảng 1 – 2 tuần, sẽ thấy cơn đau giảm dần.

Ngải cứu chữa đau thắt lưng

Người bệnh sử dụng 1 nắm ngải cứu rang với muối, sau đó dùng vải mỏng bọc lại và chườm lên lưng bị đau. Áp dụng bài thuốc này kiên trì mỗi ngày 1 lần trong khoảng 1 – 2 tuần sẽ thấy các triệu chứng thuyên giảm hẳn.

Nên áp dụng bài thuốc này vào buổi tối trước khi đi ngủ. Trong quá trình thực hiện, nếu thuốc nguội thì thay thế bằng thuốc khác còn nóng hoặc mang rang nóng lại thuốc.

Ngải cứu chữa gai cột sống lưng

Dùng 100g ngải cứu, rửa sạch, cho vào cối giã nát, trộn với 1 chén giấm rồi đun cho nóng.

Người bệnh dùng mảnh vải bọc hỗn hợp thuốc rồi chườm lên lưng theo dọc xương sống khoảng 15 – 20 phút. Liên tục thực hiện bài thuốc này hàng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ, trong khoảng 1 tuần sẽ thấy thuốc phát huy công dụng, cơn đau cũng thưa dần.

Cam phèn chua và hành khô
Cam là một trong những loại trái cây tuyệt vời với nhiều giá trị dinh dưỡng lành mạnh. Nó rất giàu kali, một khoáng chất rất cần thiết cho sức khỏe tim mạch. Ăn cam đều đặn mỗi ngày sẽ thúc đẩy não bộ phát triển khỏe mạng và tăng cường trí nhớ. Bên cạnh đó, lượng chất xơ dồi dào trong cam rất cần thiết cho sức khỏe tiêu hóa, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.

Trong y học cổ truyền, cam còn được sử dụng để nhuận phế, trừ ho, chóng co giật… Đặc biệt trong cam có còn có chất Carotene – tiền sinh tố của vitamin A, đây là một chất có tác dụng giảm các cơn đau do viêm khớp và gout gây nên. Chính vì thế, cam còn được xét duyệt vào danh sách những nguyên liệu được sử dụng chữa trị đau vai gáy vô cùng hiệu quả.
Cam phèn chữa đau nhức xương khớp

Cách sử dụng
Chữa đau mỏi vai gáy bằng cam, phèn chua và hành khô

Để thưc hiện bài thuốc này bạn cần phải chuẩn bị các thành phần sau:

Nguyên liệu:

– 1 quả cam sành hoặc loại cam bình thường vỏ xanh (lưu ý chọn quả còn tươi)

– 1 củ hành khô

– Một lượng nhỏ phèn chua

Cách làm:

Bước 1: Rửa sạch quả cam rồi để nước ráo

Bước 2: Dùng dao sắc cắt bỏ phần đầu của quả cam

Bước 3: Bạn cho hành khô và phèn chua vào ruột quả cam

Bước 4: Đăt cam lên bếp nướng cho đến khi nhận thấy phần vỏ cam chuyển sang màu đen thì thôi

Bước 5: Sau khi nướng xong, bạn để cam nguội bớt rồi cắt thành từng lát nhỏ rồi đắp lên vùng vai gáy bị đau mỏi. Bạn để như vậy trong khoảng từ 10-15 phút.

Cam nướng đến khi vỏ đen là được

Bước 6: Sau khoảng 10-15 phút, bạn lấy miếng cam ra khỏi chỗ bị đau rồi thực hiện động tác massage để cơ được thoải mái và thư giãn hơn.

Đây là một cách chữa đau vai gáy vô cùng hiệu quả mà lại dễ làm. Bất kì ai bị bệnh cũng có thể tự chế thuốc đắp từ 3 nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm này. Bài thuốc sẽ phát huy tác dụng tốt nhất khi bạn sử dụng vào thời kỳ đầu của bệnh. Đặc biệt, các bạn cần nhớ bài thuốc này chỉ có tác dụng đối với trường hợp các cơn đau mỏi vai gáy thông thường mà không phải các cơn đau do bệnh thoái hóa đốt sống cổ gây ra.

Cây đinh lăng gai
Cây đinh lăng là loại cây quen thuộc trong đời sống của chúng ta. Nhiều vùng nông thôn còn trồng cây dinh lăng làm hàng rào. Nhiều người đã biết dùng lá đinh năng đẽ nấu gà tẩm bổ. Công dụng của cây đinh lăng đã được nhiều người biết đến. Nó được ví như cây sâm của Việt Nam. Trong đông y cây đinh lăng cũng góp mặt trong nhiều bài thuốc trong đó có các bài thuốc để trị bệnh xương khớp hiệu quả. Cùng tìm hiểu tác dụng của cây đinh lăng đối với căn bệnh này qua bài viết sau đây.

Cây đinh lăng chữa các bệnh về xương khớp

Cây đinh lăng được ví như một loại nhân sâm của người Việt bởi nó có rất nhiều dược chất quý và thành phần tương tự với nhân sâm. Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc. Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây (đã trồng được 3 năm).

Cách sử dụng
Đem 20-30gr thân cành sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp chung với Lá lốt, Cúc tần, Bưởi bung, rễ Mắc cở, mỗi loại 10gr, sắc trong 600ml, cô còn khoảng 300ml uống 2-3 lần trong ngày, uống vài lần là bớt đau.

Hoặc bài thuốc gồm rễ Đinh lăng 12g; Cối xay, Hà thủ ô, Huyết rồng, Cỏ xước, Thiên niên kiện tất cả 8gr, Vỏ quít, Quế chi 4gr, cho vào 600ml nước sắc còn 250ml, khi sắp nhắc khỏi bếp thì hãy cho vị Quế chi vào. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.

Tục cốt đằng
Tục Cốt Đằng là thân đã thái phiến phơi hay sấy khô của cây Dây Đau Xương (Tinospora Sinensis)có tác dụng khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Được dùng trị Phong thấp tê bại, đau nhức cơ khớp. Dùng ngoài chữa đụng dập, sang chấn, rắn cắn.

Bài thuốc trị bệnh từ Tục Cốt Đằng

– Chữa sai khớp xương, bong gân (Hải Thượng Lãn Ông): Lá dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà (Opuntia dillenii), lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.

– Trị rắn cắn (Hải Thượng Lãn Ông): Lá dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, bã đắp.

– Thuốc thấp khớp:

+ Cao bào chế từ 2 vị: Dây đau xương, củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g cao.

+ Cao chế từ các vị dây đau xương, độc lực, hoàng lực, thổ phục linh, huyết giác, lá lốt, bưởi bung, tầm xuân, hoàng nàn chế, kê huyết đằng, ngưu tất.

Tục Cốt Đằng

– Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống.

– Chữa đau nhức xương khớp: Viêm khớp vùng cổ và thắt lưng

+ Lấy dây đau xương giã nhỏ, trộn với ít nước đắp lên những chỗ đau nhức.

+ Thái nhỏ thân dây đau xương, sao vàng ngâm rượu với tỷ lệ 1/5. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một cốc nhỏ. Phụ nữ hoặc những người không uống được rượu, có thể sắc với nước uống. Thời gian 15-20 ngày.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 12 – 20 g, dùng tươi, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu để uống hay dùng ngoài.
Cây thiên niên kiện có tên khoa học là Homalomena occulta L. Schott, thuộc họ Ráy – Araceae hay dân gian còn gọi là cây Sơn thục, Thần phục. Cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim.Đặc điểm thực vật:

Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ.
Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn.
Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 8-10.
Cây thiên kiện trong chữa đau nhức xương khớp

Thiên niên kiện chữa thoái hóa cột sống

Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.Ðể trị đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc.Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.

Lá bạch đàn
Bạch đàn (còn gọi là Khuynh diệp) có tên khoa học là Eucalyptus sp, thuộc họ Sim thường mọc phổ biến ở nhiều tình thành của nước ta. Có thể các bạn không còn lạ lẫm gì với loại cây này nhưng chưa chắc đã biết tới công dụng trị đau nhức viêm khớp và các bệnh lý khác mà nó mang lại. Vậy còn chần chừ gì nữa mà không tìm hiểu ngay tác dụng “thần kỳ” trị bệnh bằng lá bạch đàn ngay sau đây!
Lá bạch đàn có tác dụng trị nhiều bệnh cho con người trong đó có bệnh viêm khớp.

Cách sử dụng lá bạch đàn trị đau nhức do viêm khớp
Cách 1: Hái một nắm lá bạch đàn tươi, đem rang nóng rồi đắp vào phần xương khớp bị đau nhức.

Cách 2: Hiện nay, lá khuynh diệp được chiết xuất và bào chế sẵn dưới dạng tinh dầu thuận tiện cho người sử dụng. Bởi vậy, khi bạn bị đau nhức do viêm khớp thì chỉ việc bôi một chút tinh dầu này xung quanh phần khớp bị sưng và xoa bóp nhẹ nhàng sẽ cảm nhận được sự dễ chịu, thoải mái, không còn đau nữa.
Hơ nóng lá bạch đàn và đắp vào vị trí sưng là cách giúp giảm đau nhức do viêm khớp hiệu quả

Gừng
Cách trị đau nhức khớp xương đơn giản mà hiệu quả với gừng. Đây là cách đơn giản nhưng có thể bạn chưa biết Khi cơ thể đột nhiên xuất hiện khối u, làm sưng tấy hoặc bị đau vì lí do nào đó, làm cho quá trình đi lại, vận động khó khăn. Nước Gừng là bài thuốc để áp dụng hiệu quả.
Gừng giảm đau nhức xương khớp

Cách sử dụng
Cách bào chế – 200 gram gừng tươi giả nhuyễn bọc vải mùng. – Nấu 2 lít nước sôi cho bọc gừng vô rồi hạ bớt lửa liền và để lửa nhỏ riu riu, không được tắt lửa để giữ nước còn nóng. – Nắm góc khăn để nhúng khăn vô nồi nước gừng và vắt khăn ráo. Gấp khăn làm 4 đắp lên chỗ đau với độ nóng chịu được và phủ lên khăn nóng này một khăn khô bên ngoài để giữ nóng. – Trong lúc đắp khăn nóng thứ nhất, lo chuẩn bị nhúng khăn thứ hai vô nước gừng nóng và vắt ráo để vô thau. Khăn thứ nhất đã nguội thì đắp khăn nóng thứ hai tiếp theo. Đắp từ 25 đến 30 phút mỗi lần. – Một ngày đắp ba lần, hay ít nhất cũng phải đắp hai lần mới có kết quả.
14. Trà xanh
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm khớp rất đặc trưng với những triệu chứng cụ thể như đau, sưng, làm hạn chế sự chuyển động của các khớp. Nếu không được chữa trị kịp thời bệnh sẽ có nguy cơ cao phát triển thành bệnh loãng xương, bệnh tim và bệnh tiểu đường.Theo một nghiên cứu mới đây của Trung tâm Y tế Đại học Maryland, Mỹ cho biết, trà xanh cũng là một giải pháp cho các bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp.
Trà xanh có tác dụng giảm viêm cho người bị viêm khớp dạng thấp

Trà xanh có thể giúp cải thiện các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp bằng cách giảm viêm. Tuy nhiên, bạn vẫn nên tìm đến bác sĩ để tìm ra liều lượng tối ưu cho trà xanh cũng như bổ sung thêm các loại thuốc để giúp cho tình trạng bệnh của bạn. Hãy ghi nhớ rằng, bổ sung trà xanh chỉ giúp hỗ trợ làm giảm tình trạng sưng viêm chứ không thể thay thế bất kỳ loại thuốc nào mà bạn đang dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp.

Mẹo để có tách trà xanh và thơm ngon

Bước 1: Lá trà ngâm qua nước, rửa sạch bụi trên lá, ngâm 10 phút trước khi vớt ra

Bước 2: Nước sôi tráng ấm tích hoặc tráng bình pha

Bước 3: Ta vò nhẹ lá trà, sao cho lá bị gẫy gập, nhưng không bị dập nhé

Bước 4: Cho lá trà vào bình, thả 2 lát gừng tươi vào cùng, lấy nửa lít nước sôi đổ vào tráng chè lắc qua và đổ đi.

Bước 5: Nước sôi còn lại vào ấm, không đậy nắp bình và để chè ngấm 20 phút

15. Cà gai leo
Rễ cà gai leo hỗ trợ điều trị bệnh đau lưng, đau nhức xương khớp Cà gai leo. Cà gai leo là một thảo dược quý từ thiên nhiên được sử dụng để hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh như: các bệnh về gan, bệnh máu nhiễm mỡ, rắn cắn, giải rượu… Mới đây các nhà khoa học đã phát hiện và chứng minh rằng rễ cà gai leo còn có tác dụng hỗ trợ điều trị đau lưng, đau nhức xương khớp.

Rễ cà gai leo có công dụng kháng viêm, kháng độc, giảm đau, bổ sung chất đầy kháng cho xương chắc khỏe.

Cách sử dụng rễ cà gai leo hỗ trợ điều trị bệnh đau lưng, đau nhức xương khớp:

Tìm rễ cà gai leo, phơi khô hoặc dùng tươi, rồi cho vào sắc lấy nước uống hàng ngày.

Để có tác dụng hiệu quả hơn thì người bệnh có thể kết hợp với những cảm thảo như sau:

Rễ cà gai leo+ lá lốt+ dây gấm+ thổ phục linh+ kê huyết đắng, mỗi thứ lấy 10g, mỗi ngày sắc 1 thang uống, chỉ sắc từ 2-3 bát nước 1 ngày, kiên trì trong 1 tháng để thấy được kết quả tuyệt vời từ thảo dược thiên nhiên này.

Đây là những bài thuốc hỗ trợ điều trị đau lưng, đau nhức xương khớp mà mọi người đều thực hiện ở nhà vì những vị cam thảo bổ sung rât rễ kiếm, giá rẻ mà lại có hiệu quả cao.
Cà gai leo chữa xương khớp

16. Ngũ gia bì
Cây ngũ gia bì được dùng loại cây này như một vị thuốc chữa bệnh hiệu quả, nhất là bệnh đau khớp, nhức xương khớp, đau bụng,…Đông Y sử dụng cây ngũ gia bì chân chim để chữa các bệnh về đau khớp vì cây có chứa giá trị dược liệu cao.

Bài thuốc chữa bệnh xương khớp từ cây ngũ gia bì có thể dùng cho cả người lớn và trẻ em, trong đó nó có tác dụng hỗ trợ trẻ em có cơ bắp yếu, hạn chế đi lại, chống suy nhược thần kinh, tăng trí nhớ, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt… Ở người cao tuổi dùng cây ngũ gia bì có tác dụng tăng sức đề kháng, bồi dưỡng sức khỏe, trị đau nhức khớp ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh.
Ngũ gia bì chữa xương khớp

Cách sử dụng
Nguyên liệu: vỏ thân cây ngũ gia bì và rượu

Cách làm: Cạo sạch vỏ thân cây ngũ gia bì, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Sau đó bạn đem vỏ này sao vàng lên và xay thành bột mịn rồi lấy bột đem ngâm với rượu, tỉ lệ cứ 1 lít rượu gạo (loại 45 độ) thì cho 100g bột ngũ gia bì. Rượu ngâm trong khoảng 10 ngày thì có thể dùng được.

Cách dùng: Trước khi dùng, nên lắc đều bình, lấy một lượng nhỏ khoảng 1 ly uống trước mỗi bữa tối.

Rượu ngũ gia bì có tác dụng làm giảm đau xương khớp, chữa chứng bệnh phong thấp đau nhức xương, té ngã tụ máu sưng đau, tê liệt hoặc gân xương co quắp,… rất tốt.
Vỏ ngũ gia bì chữa xương khớp

Lưu ý: khi dùng rượu thuốc chữa bệnh đau khớp cần tránh áp dụng cho một số trường hợp người bệnh có các triệu chứng như sau:

– Người có triệu chứng âm hư hỏa vượng

– Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú

– Bệnh nhân huyết áp thấp

Trên đây là 12 cây thuốc trong dân gian có tác dụng điều trị bệnh xương khớp hiệu quả. Đã có nhiều người sử dụng và tình trạng đau nhức xương khớp khuyên giảm đáng kể.

(0)

Đau nhức xương khớp là căn bệnh về hệ xương khớp phổ biến ở nước ta, từ trẻ đến già. Đau nhức xương khớp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, làm cho người bệnh khó chịu, mệt mỏi. Hãy cùng chúng tôi khám phá 5 cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp vừa gần gũi, vừa hiệu quả.

Khám phá 4 cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp
Đau nhức xương khớp có thể biểu hiện ở nhiều dạng: Đau nhức vùng đầu gối, bàn tay, ngón tay, vùng lưng, vùng cổ,… Với những dạng bệnh này các bác sĩ Y học cổ truyền lẫn Tây y đều khuyên bệnh nhân dùng thuốc Đông y. Do những vị thuốc Đông y là hoàn toàn có trong tự nhiên và khong gây tác dụng phụ đối với người bệnh. Dưới đây là một số loại thuốc chữa đau nhức xương khớp bạn có thể tham khảo:

1. Lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh
Công dụng: Trong Đông y, lá lốt có vị cay, nồng, tính ấm, có tác dụng ôn trung (ấm bụng ), tán hàn ( trừ lạnh), hạ khí và chỉ thống ( giảm đau). Ngoài ra, lá lốt còn có khả năng kháng khuẩn, chống viêm. Do đó thường được dùng để chữa các triệu chứng đau nhức xương khớp khi trở trời và mụn nhọt lâu liền miệng, hoặc ra nhiều mồ hôi tay chân.
Cách dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp đơn giản:

Lấy 15-30g lá lốt đem phơi khô bạn sẽ được khoảng 5-10g lá khô, đổ vào nồi với 2 chén nước, sắc sao cho thuốc chỉ còn 1/2 chén. Để ấm rồi uống. Nên uống sau khi ăn tối. Uống liên tục khoảng 10 ngày

Cách khác là bạn dùng lá lốt và rễ các cây: Bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g tươi, thái mỏng. Sau đó sao lên cho vàng, sắc với 600ml nước. Để cạn còn 200ml nước rồi chia ra uống 3 lần mỗi ngày. Dùng liên tục trong 7 ngày

2. Dùng cây trinh nữ chữa đau nhức xương khớp nhanh chóng.
Công dụng: Cây trinh nữ ( mimosacae) , hay còn gọi là cây mắc cỡ, cây xấu hổ, được dùng làm thuốc, gọi là hàm tu thảo. Theo Đông y, cây trinh nữ có vị ngọt, hơi sơ, hơi có tính hàn, giúp trấn tĩnh, an thần, chống viêm, hạ áp, tiêu ích, lợi tiểu và làm dịu các cơn đau. Do đó cây trinh nữ được sử dụng nhiều trong việc chữa bệnh mất ngủ và đau nhức xương khớp.

Cách dùng cây trinh nữ chữa đau nhức xương khớp như sau:

Đào rễ cây trinh nữ về rửa sạch, thái mỏng rồi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120g rễ trinh nữ phơi khô rang lên. Sau đó tẩm rượu 35-30 độ rồi tiếp tục rang khô. Thêm vào 600ml nước, sắc còn 200-300ml nước thuốc. Bắc xuống, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc này sẽ đem lại hiệu quả tương đối nhanh, khoảng từ 4-5 ngày.

3. Ngải cứu trắng chữa đau nhức xương khớp
Công dụng: Ngải cứu, hay còn gọi là thuốc cứu, tên khoa học là Artemisia vulgaris l. Loại này có vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng kháng viêm, giảm đau.

Với cách này bạn có thể làm như sau:

Dùng lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho chút muối hạt vào, đổ nước nóng lên. Sau đó dùng lá đã ngâm nước nóng và muối đắp vào các khớp bị sưng, tấy. Các cơn đau sẽ giảm đi và khớp bớt sung nhanh chóng trong khoảng 30 phút.

Người cao tuổi hoặc béo phì có nguy cơ mắc bệnh đau khớp cũng có thể dùng bài thuốc này hàng ngày để ngừa bệnh.

4. Dùng gừng chữa đau nhức xương khớp hiệu quả.
Công dụng: Củ gừng có tính ấm, vị cay, tác dụng kháng viêm giảm đau rất tốt. Do đó nó có thể giảm đau nhức xương khớp cho người bệnh

Cách thực hiện:

Lấy vài củ gừng, nấu nước đun sôi, để lửa nhỏ liu riu khoảng 5 phút rồi bắc xuống, chờ nước ấm vừa phải, cho chút muối hạt vào rồi ngâm chân khoảng từ 15-30 phút.

Đối với những vị trí khác, người bệnh có thể lấy khăn bông tẩm nước thuốc khi còn nóng rồi chườm lên khu vực đau 10-15 phút, khăn nguội lại tiếp tục nhúng vào nước nóng.

Nước gừng và muối ấm sẽ giúp bệnh nhân thư giãn, làm dịu các cơn đau nhanh chóng, Ngâm chân bằng loại nước này mỗi tối còn có lợi ích ngăn ngừa các loại bệnh khác cho cơ thể.

Những vị thuốc trên đều có chung lợi ích là giảm đau nhanh chóng, nguyên liệu dễ tìm hoặc có sẵn. Tiết kiệm chi phí và dễ thực hiện. Tuy nhiên muốn chữa khỏi bệnh thì rất khó, cần kiên trì thực hiện mỗi ngày với các bài thuốc đắp.

(0)

Viêm đa khớp dạng thấp là một trong số những bệnh lý xương khớp thường gặp nhất. Bệnh không chỉ gây đau nhức, khó chịu cho người bệnh mà còn có thể biến chứng dẫn đến teo cơ, tàn phế hay mất khả năng vận động. Để điều trị, bên cạnh việc dùng thuốc Tây y, vật lý trị liệu, phẫu thuật ngoại khoa,… thì phương pháp chữa bệnh từ thảo dược thiên nhiên cũng được nhiều người lựa chọn.Trước khi tìm hiểu về những loại thảo dược thiên nhiên cực kỳ công hiệu trong điều trị viêm đa khớp dạng thấp, mời bạn đọc tham khảo những thông tin tổng quan về bệnh như sau:

Viêm đa khớp dạng thấp: Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng thường gặp
Trung tâm nghiên cứu và Ứng dụng thuốc dân tộc cho biết, viêm đa khớp dạng thấp là căn bệnh phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 0.5% dân số, trong đó 80% là nữ giới. Bệnh rất dễ trở thành mãn tính và gây ra biến chứng như dính khớp, biến dạng khớp, teo cơ, bại liệt,… Vì vậy, người bệnh cần phải hiểu rõ về bệnh để có phương án điều trị kịp thời.

Viêm đa khớp dạng thấp thường xảy ra ở các khớp gây tổn thương sụn khớp, màng hoạt dịch và các đầu xương dưới sụn gây ra tình trạng sưng, đau khiến người bệnh không thể vận động linh hoạt được.

Triệu chứng bệnh viêm đa khớp dạng thấp qua từng giai đoạn

Triệu chứng thường gặp của bệnh bao gồm:

– Cứng khớp vào buổi sáng.

– Đau khớp, nhất là các khớp nhỏ như ngón tay, bàn tay, bàn chân, ngón chân.

– Viêm đau tại các khớp.

– Người bệnh thường bị viêm ở 2 khớp đối xứng nhau, ví dụ như ở hai ngón tay ở cùng vị trí trên hai bàn tay, hai đầu gối,…

– Biến dạng khớp: Dấu hiệu này thường gặp khi bệnh đã trở nặng. Lúc này người bệnh có thể bị dính khớp, biến dạng khớp, tàn phế,…

Nguyên nhân gây bệnh theo Tây y
80% tỷ lệ bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp là nữ giới cho thấy giới tính là một trong số những nguyên nhân gây bệnh. Ngoài ra, bệnh còn xảy ra bởi các nguyên nhân như: tuổi tác, di truyền, virus lậu cầu khuẩn, chấn thương, nghề nghiệp,…

Nguyên nhân gây bệnh theo Đông y
Có nhiều điểm khác biệt so với nguyên nhân gây bệnh theo Tây y, Đông y quan niệm viêm đa khớp dạng thấp xảy ra khi vệ khí của cơ thể không đầy đủ, âm – dương mất cân bằng.

Cùng với đó, các tà khí gồm phong, hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào cân, cơ, xương khớp,… khiến khí huyết tắc nghẽn không thông, sưng đỏ và đau nóng tại các khớp. Từ đó, để điều trị bệnh, Đông y chú trọng vào việc tái lập sự cân bằng cho cơ thể người bệnh bằng những loại thảo dược thiên nhiên an toàn và lành tính.

Các loại thảo dược nước Nam giúp chữa bệnh viêm đa khớp cực kỳ công hiệu
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhờ đó mà hệ động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng. Trong đó, nguồn dược liệu được xem là một trong những món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho người dân Việt. Từ ngàn xưa, ông cha ta đã biết sử dụng những vị thuốc quý trong phòng và điều trị bệnh hiệu quả, trong đó bao gồm bệnh viêm đa khớp dạng thấp.

Dưới đây là một số thảo dược quý có công dụng tuyệt vời trong điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp, bạn có thể tìm thấy chúng ở quanh nhà hoặc dễ dàng mua tại các hiệu thuốc Đông y uy tín:

Dây đau xương: “Thần dược” cho bệnh nhân xương khớp
Dây đau xương có tên khoa học là Tinospora sinensis Merr, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Trong Đông y, loại cây này còn được gọi là Tục Cốt Đằng, Khoan cân Đằng, được xem là một trong những vị thuốc quý có khả năng điều trị bệnh xương khớp hiệu quả.

Cây đau xương có dạng dây leo, mọc hoang nhiều ở miền núi cũng như đồng bằng ở Việt Nam. Cây có cành dài rũ xuống, thân cây lúc đầu có lông, sau thì nhẵn vỏ. Lá có dạng hình tim, mặt dưới có lông nên tạo thành màu trắng nhạt. Lá cây đau xương dài khoảng 10 – 20 cm, rộng từ 7 – 10 cm, trên lá có gân nhỏ tỏa ra hình chân vịt. Hoa thường mọc thành chùm dài khoảng 10 cm, mọc ở kẽ lá hoặc mọc đơn độc. Quả cây hình bán cầu, khi chín có màu đỏ và có chứa dịch nhầy.

Dây đau xương là vị thuốc không thể thiếu trong bài thuốc chữa viêm đa khớp dạng thấp

Theo lương y Đỗ Minh Tuấn, dây đau xương có công dụng khu phong, hoạt huyết, trừ thấp, lợi gân cốt rất tốt, vì vậy vị thuốc này thường được sử dụng trong điều trị các bệnh xương khớp như viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, nhức mỏi toàn thân, tê thấp,… Ngoài ra, bạn có thể sử dụng dược liệu này trong trường hợp bị chấn thương tụ máu, sốt rét, rắn cắn, sưng đau,…

Tơ hồng xanh: Vị thuốc quý đa công dụng
Dây tơ hồng thường bao gồm hai loại là tơ hồng xanh và tơ hồng vàng, tuy nhiên về mặt thực vật học thì đây là hai họ thực vật khác nhau. Trong khi tơ hồng vàng thuộc họ Bìm bìm thì tơ hồng xanh thuộc họ Long não. Vì vậy, mọi người nên chú ý phân biệt để tránh nhầm lẫn giữa hai loại cây thường gặp này.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến tơ hồng xanh, một trong những vị thuốc quý đa công dụng. Tơ hồng xanh xuất hiện trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh xương khớp, nam khoa hay tai – mũi – họng,… Đây là loại dây leo rất quen thuộc với người dân Việt và xuất hiện phổ biến ở khắp mọi nơi, trong đó chủ yếu tập trung ở các vùng thôn quê, miền núi.

Theo Đông y, tơ hồng xanh có tính mát, thích hợp trong việc thanh nhiệt, giải độc tố cho cơ thể

Trong Đông y, tơ hồng xanh có vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi có độc. Loại thảo dược này có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi tiểu, hoạt huyết, chỉ huyết,… Từ xa xưa, tơ hồng xanh đã được các lương y Việt vận dụng nhiều trong điều trị các bệnh nam khoa, viêm họng, viêm xoang, gầy mòn do can nhiệt, chân tay yếu mỏi,…

Nói riêng về bệnh xương khớp, cụ thể là viêm đa khớp dạng thấp, trong Đông y thận chủ về cốt, can chủ cân. Nghĩa là các bệnh về xương khớp đều có mối liên hệ mật thiết với gan và thận. Các hiện tượng đau nhức, thoái hóa, khô khớp,… xảy ra do chức năng gan, thận suy giảm.

Do đó, khi sử dụng tơ hồng xanh với bệnh nhân xương khớp sẽ mang lại tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng,… Vì vậy, tình trạng bệnh và các triệu chứng bệnh như đau nhức, tê mỏi sẽ nhanh chóng được đẩy lùi.

Gối hạc và tác dụng tuyệt vời trong điều trị bệnh xương khớp
Gối hạc là một trong những vị thuốc quý có nhiều tại Việt Nam. Loài cây này có tên khoa học là Leea rubra Blume, trong Đông y, gối hạc còn được gọi là Kim lê, Bí dại, Phi tử, Xích thược,… Cây này thường mọc thành bụi, có dạng dây leo, lá có răng cưa, hoa màu đỏ còn quả chín có màu đen.

Gối hạc thường mọc hoang dại tại các vùng đồi núi. Vào mùa đông, người dân sẽ đào cây lấy rễ, rửa sạch, thái mỏng và phơi khô làm thuốc. Rễ gối hạc có vị ngọt đắng, tính mát, có công dụng tiêu sưng, thông huyết rất hiệu quả. Nhờ dược tính trên, gối hạc thường được dùng chữa các chứng sưng tấy, sưng đau đầu gối, đau nhức xương khớp, phong tê thấp, viêm đa khớp dạng thấp, đau bụng, rong kinh,…

thảo dược trị viêm đa khớp dạng thấp gối hạc

Gối hạc có nhiều dược tính tốt, phù hợp với việc trị sưng đau xương khớp

Các bạn thấy đấy, mỗi dược liệu trên đều có công dụng tuyệt vời trong điều trị bệnh xương khớp nói chung, viêm đa khớp dạng thấp nói riêng. Tuy nhiên, dù là thảo dược Đông y nhưng nếu không được sử dụng đúng cách, đúng liều lượng thì có thể gây nguy hại cho người bệnh.

Thuốc đặc trị bệnh xương khớp với thành phần chính gồm tơ hồng xanh, gối hạc, phòng phong, ngưu tất, dây đau xương,… có tác dụng khu phong, tán hàn, trừ thấp, giảm đau, tiêm viêm, sơ thông kinh lạc.

Thuốc hoạt huyết bổ thận với thành phần gồm tơ hồng xanh, cà gai, cành sung, bồ công anh,… có tác dụng bổ thận, trừ thấp, giải độc, mạnh gân cốt, ích tủy sinh huyết,…

Thuốc bổ gan giải độc gồm tơ hồng xanh, diệp hạ châu, kim ngân cành,… có tác dụng bổ gan, dưỡng huyết, tiêu sưng, giảm đau, tái tạo sụn khớp, tái tạo chất nhầy bảo vệ ổ khớp,…

Thuốc kiện tỳ ích tràng với các dược liệu như bạch truật, bạch thược, trần bì, phụ tử,… giúp hòa giải can – tỳ, hành khí hóa ứ, tăng cường chức năng can thận,… Bài thuốc này giúp ổn định hệ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thụ của cơ thể, nhờ đó nâng cao khả năng điều trị bệnh xương khớp.

(0)

Song song với việc dùng thuốc Tây, việc điều trị thoái hóa khớp bằng thuốc nam cũng là một phương pháp rất hay và hiệu quả. Hãy cập nhật kiến thức y khoa và cùng nói không với đau nhức xương khớp bằng những bài thuốc nam hữu hiệu được giới thiệu trong bài viết này nhé.


Dưới đây là một số vị thuốc được sử dụng trong quá trình điều trị thoái hóa khớp phổ biến và rất dễ thực hiện. Hãy tham khảo và chọn cho mình những hướng chữa bệnh tốt nhất có thể nhé.

1. Bài thuốc từ tinh bột nghệ
Tinh bột nghệ được nhiều người biết đến như một loại dược liệu với rất nhiều tác dụng trong dân gian như ngăn ngừa lão hóa, giải độc gan, chữa các bệnh ngoài da,… và cả trong điều trị thoái hóa khớp. Tinh bột nghệ rất giàu chất curcumin đặc biệt có tác dụng giảm đau, chống viêm sưng rất tốt đối với người bệnh xương khớp.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam tốt nhất

Tinh bột nghệ có tác dụng chống viêm, thoái hóa tốt

Tùy sự lựa chọn của mỗi người bệnh thoái hóa khớp mà có nhiều cách sử dụng tinh bột nghệ khác nhau như:

– Hòa tan trong nước sôi, sau đó để nguội vừa dùng.

– Trộn đều tinh bột nghệ với cà phê, lòng đỏ trứng,… Hòa tan hỗn hợp vào nước rồi uống khoảng 3 – 4 lần/ngày.

– Trộn nghệ với mật ong nguyên chất theo tỉ lệ phù hợp, có thể nặn thành viên nhỏ vừa ăn cho mỗi lần sử dụng.

2. Bài thuốc từ dây đau xương và cây chìa vôi
Mỗi vị thảo dược đều có tác dụng chữa bệnh riêng, với dây đau xương hay cây chìa vôi có tác dụng chung là thu phong, giảm đau, điều trị xương khớp rất tốt. Vì vậy, khi 2 vị thuốc trên kết hợp với nhau và được sự bổ trợ từ nhiều vị thuốc nam khác như rễ cây đinh lăng, ngải cứu, lá lốt,… công dụng chữa thoái hóa khớp sẽ hoàn thiện hơn rất nhiều.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam công hiệu

Bài thuốc Nam hiệu quả từ cây chìa vôi

Mỗi ngày uống một thang thuốc sẽ giúp người bệnh nhanh chóng thoát khỏi cơn đau nhức. Cách sử dụng khá đơn giản: rửa sạch dây đau xương, dây chìa vôi sau khi hái, lấy thân dây cắt ngắn thành từng đoạn ngắn từ 3-4cm phơi hoặc sấy khô. Lưu ý khi sắc thuốc để lửa nhỏ, ngày uống 3 lần sau ăn.

3. Bài thuốc từ lá lốt
Được biết đến như một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, lá lốt còn có tác dụng hỗ trợ cho quá trình điều trị thoái hóa khớp. Vị thuốc này vừa dễ kiếm trong dân gian lại đạt hiệu quả rất cao nếu bệnh nhân biết sử dụng đúng cách. Nó hỗ trợ giảm đau, kháng viêm cùng các triệu chứng của bệnh viêm khớp ngoài ra còn đóng góp một phần không nhỏ phục hồi sức khỏe người bệnh.

4. Bài thuốc từ cây ngải cứu

Chữa thoái hóa khớp bằng ngải cứu hiệu quả tốt

Ngải cứu cũng được biết đến rộng rãi với rất nhiều tác dụng điều trị bệnh, trong đó có cả điều trị thoái hóa xương khớp. Những cơn đau sẽ từ từ bị đẩy lùi nếu như bạn biết cách sử dụng lá ngải cứu một cách thường xuyên và có hiệu quả. Có khá nhiều cách sử dụng ngải cứu trong chữa trị, có thể đắp trực tiếp lên vùng khớp bị tổn thương, hoặc chế biến thành các món ăn trong khẩu phần ăn hằng ngày như: chiên kèm với trứng, nấu canh,…

5. Bài thuốc từ cây sài đất
Cây sài đất từ lâu đã trở nên quá quen thuộc với người dân Việt Nam, nhưng không nhiều người biết được công dụng tuyệt vời của nó trong việc điều trị thoái hóa xương khớp. Phơi khô sài đất, sắc lấy thuốc uống hằng ngày sẽ cảm nhận được rõ rệt hiệu quả của loại cỏ tự nhiên này. Với tác dụng chống oxy hóa tế bào cũng như bảo vệ, giảm đau tại vùng khớp bị thoái hóa, sài đất quả là một lựa chọn không tồi giúp bạn chữa thoái hóa khớp cải thiện tình trạng bệnh của mình.

Chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam không tốn kém

Sài đất tạo nên bài thuốc chữa thoái hóa khớp công hiệu

Khác với Tây Y, việc sử dụng những bài thuốc nam để điều trị thoái hóa khớp sẽ cho kết quả chậm mà chắc, trung bình người bệnh sẽ cảm nhận được sự thay đổi trong việc đi lại, sinh hoạt hằng ngày trong khoảng từ 1-3 tháng sau khi sử dụng thuốc.

Thoái hóa khớp có thể gặp ở bất cứ người nào giữ thói quen không tốt ảnh hưởng đến các cơ xương khớp, đặc biệt là người già, vì thế bệnh nhân không nên chủ quan.

Bên cạnh việc chữa thoái hóa khớp bằng thuốc nam, nên chú ý đặc biệt đến việc đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng hằng ngày, bổ sung thêm vitamin cùng các loại khoáng chất băng các loại rau củ khác nhau. Có thể kết hợp 1 số bài tập thể dục tốt dành riêng cho người bệnh xương khớp. Hy vọng những bài thuốc nam trên sẽ giúp bạn chăm sóc tốt cho bản thân mình để có một cuộc sống vui vẻ và khỏe mạnh hơn cùng gia đình.

(0)

Trị viêm khớp bằng Đông y là một trong những phương pháp được áp dụng chữa bệnh phổ biến nhất hiện nay. So với Tây y và các phương pháp khác thì Đông y có những đặc tính điều trị bệnh tốt mà gần như không phương pháp nào có được. Vậy các bài thuốc chữa viêm khớp bằng Đông y được nhiều người áp dụng là gì, hãy cùng theo dõi thông tin dưới đây để được giải đáp.


1. Quan điểm của Đông y về nguyên nhân gây viêm khớp
Theo Đông y, nguyên nhân gây viêm khớp cũng như các bệnh lý về xương khớp nó chung là do thể chất người bệnh kém đồng thời sức đề khám không đủ để bảo vệ cơ thể khiến các thể phong hàn thấp xâm nhập và cơ thể khiến khí huyết bị tắc nghẽn từ đó gây tình trạng tổn thương tại khớp xương và sưng đau, lâu dần dẫn đến viêm khớp.

Trị viêm khớp bằng đông y tốt không?

Trị viêm khớp bằng Đông y đang là phương pháp được nhiều người tin tưởng

Người già là đối tượng dễ mắc phải căn bệnh này. Tuy nhiên ngày nay do nhiều yếu tố khiến sức khỏe của con người giảm sút nhanh chóng, những người trẻ cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Cách chữa viêm khớp bằng Đông y tập trung vào việc lưu thông khí huyết, mạnh gân cốt, bồ bổ can thận, bồi bổ sức khỏe, tăng cường sức đề kháng… Chính vì thế, Đông y chữa viêm khớp mang lại hiệu quả mang lại lâu dài, phòng chống viêm khớp tái phát trở lại.

2. Thuốc Đông y chữa bệnh viêm khớp
Có một thực tế hiện nay là việc xuất hiện các phòng khám Trung Quốc lừa đảo hay các thầy lang dởm chữa bệnh viêm khớp bằng Đông y khiến người bệnh hoang mang không biết chữa viêm khớp với bài thuốc nào hiệu quả và chữa ở đâu.

Chữa bệnh viêm khớp bằng Đông y với bài thuốc Hoạt huyết Phục cốt hoàn
Bài thuốc Hoạt huyết Phục cốt hoàn của Trung tâm Nguyên cứu và Ứng dụng thuốc dân tộc bài chế với sự kết hợp của 3 bài thuốc thành phần gồm:

# Bài thuốc 1
Bài thuốc phong thấp hoàn với nguyên liệu chính: chi mẫu, cẩu tích, đỗ trọng, ngưu tất, mộc qua, vương cốt đằng, thạch cao cùng nhiều loại thảo dược khác. Tác dụng bài thuốc giúp thông kinh lạc, giải độc, giảm đau rất tốt.
Bài thuốc quý điều trị viêm khớp bằng đông y giúp nhiều người không bị tái phát

# Bài thuốc 2
Bài thuốc Bổ thận hoàn bao gồm bạch thược, cam thảo, cát căn, bạch linh, trạch tả, đương quy, thương truật, nhu hương, xuyên khung, quế thanh, ý dĩ và một số loại thảo dược khác. Bài thuốc giúp bồi bổ can thậm, bồi bổ khí huyết, thông kinh lạc, tán hàn, khu phong…

# Bài thuốc 3
Bài thuốc Giải độc hoàn có các thành phần: tơ hồng xanh, hồng hoa, bồ công anh, rau má, vỏ gạo, ké đầu ngựa cùng nhiều thảo dược khác giúp giải độc, thanh nhiệt, tiêu sưng, giảm viêm và phù nề…

Bài thuốc điều trị viêm khớp bằng Đông y từ dòng họ Đỗ Minh
Bài thuốc Đông y trị viêm khớp gia truyền của dòng họ Đỗ Minh cũng là một trong những thuốc đông y đặc trị bệnh viêm khớp được nhiều người bệnh áp dụng mang lại hiệu quả điều trị tốt. Bài thuốc gia truyền gồm có 4 bài thuốc nhỏ:

# Bài thuốc 1
Thuốc đặc trị bệnh xương khớp giúp đặc trị bệnh viêm khớp cùng nhiều căn bệnh xương khớp khác, thành phần chính trong bài thuốc gồm các vị: cẩu tích, độc hoạt, ngưu tất, xuyên quy, tơ hồng xanh, chi mẫu, dây đau xương, phong phong cùng một số thảo dược quý khác.

# Bài thuốc 2
Thuốc hoạt huyết bổ thận, với tác dụng tăng cường chức năng thận, tăng cường đào thải chất độc thanh nhiệt, bồi bổ can thận, mạnh gân cốt… ngoài tác dụng chữa viêm khớp, bài thuốc còn tăng cường sức đề kháng từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh hơn phòng ngừa bệnh. Thành phần thuốc gồm có: hoàng kỳ, xích đồng, ba kích, bách bộ, bồ công anh, cành sung, nhân trần, tơ hồng xanh…
Bài thuốc Đông y từ nhà thuốc Đỗ Minh Đường chữa bệnh viêm khớp rất hữu hiệu

# Bài thuốc 3
Thuốc bổ gan giải độc, đây là bài thuốc trị viêm khớp bằng Đông y của dòng họ Đỗ Minh thứ 3, được bào chế từ các loại thảo dược như sài đất, diệp hạ châu, tơ hồng xanh, bồ công anh, nhân trần… Có tác dụng mát gan, thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu sưng dưỡng huyết…

# Bài thuốc 4
Bài thuốc kiện tỳ ích tràng: Công dụng đến từ bài thuốc này giúp tăng khả năng hấp thụ thuốc từ đó nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời giúp ổn định hệ tiêu hóa giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Rất nhiều vị thuốc quý được bào chế trong bài thuốc này gồm có: ý dĩ nhân, trần bì, bạch thược, đẳng sâm, hoàng kỳ, phục linh, quế chi, và nhiều dược liệu khác.

Khi áp dụng bài thuốc đông y người bệnh cần phải có chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lý nhất để hỗ trợ việc điều trị đạt kết quả như mong muốn.

Qua 2 bài thuốc trị viêm khớp bằng Đông y trên, chắc hẳn người bệnh đã có định hướng nhất định về phương pháp điều trị hiệu quả cho mình cũng như tìm được địa chỉ chữa bệnh tốt nhất.

(0)

Top 4 cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp tốt nhất


1. Cây thiên nhiên kiện chữa phong thấp, đau nhức xương khớp
Thiên niên kiện là một loại cây thuộc họ ráy sinh trưởng và phát triển trong rừng hoặc những nơi ẩm ướt. Hiện nay loại cây này được trồng rộng rãi để sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Bộ phận được sử dụng chủ yếu của cây thiên niên kiện chính là thân rễ, các rễ to và già.

Các loại cây chữa bệnh xương khớp tốt – Thiên Niên Kiện

– Tác dụng: Trong thuốc nam, cây thiên niên kiện được dùng để chữa phong hàn thấp, nhức mỏi xương khớp. Ngoài ra đây còn là vị thuốc kích thích tiêu hóa và hỗ trợ điều trị đau dạ dày hiệu quả.

– Cách sử dụng:

+ Chữa đau nhức xương khớp: Mỗi ngày lấy 6-12 g rễ thiên niên kiện sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu dùng mỗi ngày 30ml chia làm 2 lần uống

+ Chữa phong thấp: Kết hợp 12g thiên niên kiện + 10g cốt toái bổ + 8g bạch chỉ. Đem thuốc sắc với 600ml sáo cho cạn còn một nửa. Sau đó gạn lấy nước chia 2-3 lần uống. Mỗi ngày dùng 1 tháng.

2. Cây cỏ xước chữa bệnh xương khớp
Là một trong những cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp hiệu quả, cỏ xước hiện đang được đông đảo bệnh nhân tin dùng để hỗ trợ điều trị bệnh phong thấp, viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm tại nhà. Bạn có thể tìm thấy loại cây này mọc hoang ở khắp các bãi cỏ, ven đường đi hay các bờ bụi. Để làm thuốc, hãy nhổ cả cây đem về rửa sạch, chặt khúc ngắn rồi phơi khô dùng dần.

Cây cỏ xước là một trong những cây thuốc nam chữa xương khớp hiệu quả

– Tác dụng: Phân tích thành phần hóa học của cây cỏ xước các nhà nghiên cứu nhận thấy rễ của loại cây này rất dồi dào achyranthine alkaloids và saponin. Những chất này có khả năng làm giãn nở mạch máu, hạ huyết áp và được dùng như một loại thuốc chống viêm, giảm đau tự nhiên cho các trường hợp mắc bệnh xương khớp.

– Cách sử dụng:

+ Chữa phong thấp, viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp: Dùng 40g cỏ xước + 20g thổ phục linh + 30g hy thiêm + 20g cỏ mực + 12g ké đầu ngựa + 12g ngải cứu. Đem thuốc sắc lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 thang.

+ Chữa thoát vị đĩa đệm: Chuẩn bị các vị thuốc gồm cỏ xước, cây chìa vôi, dền gai, cỏ ngươi, lá lốt, tầm gửi dưới dạng khô mỗi vị 30g. Dùng các vị thuốc trên nấu uống thay nước trong ngày. Ngoài ra nên kết hợp dùng cây chìa vôi tươi giã nhỏ với một chút muối rồi bọc trong một miếng vải mỏng và đắp bên ngoài vùng bị bệnh để làm tăng hiệu quả điều trị.

3. Lá lốt – Một trong những cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp cực hay
Nhắc đến các loại cây chữa bệnh xương khớp sẽ thật thiếu sót nếu như chúng ta không kể đến lá lốt. Đây là loại thảo dược có mặt trong hầu hết các bài thuốc chữa bệnh xương khớp, đau nhức khi trời lạnh, thoái hóa khớp, giảm sưng đau các khớp của y học cổ truyền nhờ có nhiều dược chất quý.

Lá lốt là một trong các cây chữa bệnh xương khớp hiệu quả

– Tác dụng: Trong các tài liệu y học xưa ghi nhận, lá lốt có vị cay, tính nhiệt, đi vào vị, đại tràng và phế có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống. Ngoài ra tinh dầu lá lốt còn chứa chất kháng khuẩn, giảm đau, tiêu viêm tự nhiên rất tốt cho các chứng đau nhức xương khớp do trời lạnh hoặc đau sưng các khớp do thoái hóa.

– Cách dùng thuốc:

+ Chữa đau nhức xương khớp: Hàng ngày lấy 5-10g lá lốt dạng khô ( tương đương 10-20g lá tươi) sắc với 2 chén nước lấy một chén uống khi còn ấm. Dùng liên tục khoảng 10 ngày liền tình trạng bệnh sẽ được cải thiện.

+ Chữa thoái hóa khớp: Kết hợp bài thuốc uống tương tự như trên với bài thuốc đắp từ lá lốt như sau: Lấy ngải cứu và lá lốt mỗi vị 20g, rửa sạch, giã nát. Sau đó xào nóng thuốc lên và chườm vào khớp bị bệnh, dùng băng gạc cố định lại 30 phút. Mỗi ngày thực hiện 1-2 lần tùy theo điều kiện cho phép.

4. Cây ngải cứu chữa bệnh xương khớp
Nằm trong danh sách các loại cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp còn có cây ngải cứu. Đây là loại cây khá quen thuộc với cuộc sống của chúng ta. Trong bệnh lý xương khớp, ngải cứu giúp chữa đau lưng, đau nhức cột sống lưng do vôi hóa cột sống. Ngoài việc được sử dụng làm thuốc thì ngải cứu còn là nguyên liệu trong nhiều món ăn bổ dưỡng.

Ngải cứu- một trong các cây chữa bệnh xương khớp hiệu quả

– Tác dụng: Nhờ có công dụng hoạt huyết, thông mạch, giảm đau, kháng viêm nên cây ngải cứu được sử dụng để chữa các chứng đau ở xương khớp. Đặc biệt cây thuốc này tỏ ra khá hiệu quả với chứng đau lưng, đau nhức cột sống lưng ở người bị vôi hóa cột sống.

– Cách dùng thuốc:

+ Chữa đau lưng: Dùng 1 nắm ngải cứu đem rang với muối cho nóng. Sau đó bọc hỗn hợp trên vào trong một cái khăn mỏng và đắp vào vị trí đau trên lưng. Khi hỗn hợp nguội thì rang lại cho nóng và đắp thêm 2-3 lần nữa. Nên thực hiện vào buổi tối để có được giấc ngủ ngon và sâu hơn.

+ Chữa đau nhức cột sống lưng do vôi hóa cột sống: Chuẩn bị 1 nắm ngải cứu loại bánh tẻ, 2 thìa mật ong nguyên chất. Ngải cứu đem rửa sạch, say nhuyễn với 200ml nước. Chắt nước cốt ngải cứu rồi pha với mật ong chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và buổi chiều. Dùng liên tục trong 1-2 tuần sẽ thấy các con đau thưa dần.

Khi dùng các loại cây thuốc nam chữa bệnh xương khớp ở trên bạn nên nhớ rằng chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ làm giảm triệu chứng và tỏ ra có hiệu quả đối với những trường hợp bị nhẹ. Khi áp dụng cần kiên trì kết hợp với nghỉ ngơi, điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và tập các bài tập phù hợp để mau chóng đẩy lùi bệnh tật.

(0)

Thời tiết thay đổi, nhiệt độ giảm xuống thấp là nỗi ám ảnh lớn của những bệnh nhân thoái hóa khớp. Đây là thời điểm lý tưởng cho các yếu tố “phá hoại” xương khớp hoành hành. Lúc này, việc sử dụng thuốc tây được nhắc tới đầu tiên. Nhưng thuốc tây không phải là sự lựa chọn hoàn hảo. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những tác hại khi người bệnh sử dụng thuốc tây để điều trị thoái hóa khớp.

1. Các triệu chứng nhận biết thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính do thoái hoá tổ chức của khớp gần sụn khớp và xương ở một hay nhiều vị trí. Tuy tiến triển chậm, nhưng bệnh có thể nặng dần làm ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh:

– Cảm giác đau là triệu chứng điển hình nhất của thoái hóa khớp. Bệnh nhân thấy đau nhiều hơn khi vận động hoặc thay đổi tư thế và giảm khi nghỉ ngơi tại vị trí khớp hoặc đoạn cột sống bị thoái hoá, ít lan xa trừ khi có chèn ép rễ và dây thần kinh. Tính chất đau âm ỉ và không kèm theo sưng nóng đỏ (khác với đau do viêm khớp). Cơn đau do thoái hóa khớp thường thành từng đợt, dài ngắn tuỳ trường hợp, nhưng cũng có thể đau liên tục tăng dần (thoái hóa khớp thứ phát).

– Hạn chế vận động: do đau hoặc do các phản ứng co cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như quay cổ, cúi sát đất, ngồi xổm…

Bệnh nhân thoái hóa khớp có thể khó quay cổ.

– Biến dạng khớp: do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

– Triệu chứng khác: Teo cơ (do ít vận động), tràn dịch khớp (do phản ứng xung huyết và tiết dịch màng hoạt dịch).

2. Tác hại khi chữa thoái hóa khớp bằng thuốc Tây

Hiện nay để điều trị thoái hóa khớp và giảm các cơn đau, rất nhiều bệnh nhân thường sử dụng các thuốc có chứa Corticoid như: prednisolone, dexamethasone, beta-methasone… hay các thuốc nhóm kháng viêm không steroid như aspirin, diclofenac, ketoprofen, ibuprofen… Việc sử dụng các loại thuốc này sẽ gây nhiều ảnh hưởng và các tác dụng phụ rất nguy hiểm.

Sử dụng các thuốc có chứa corticoid rất phổ biến, thuốc giúp giảm đau nhanh nhưng tác dụng không lâu, do đó phải sử dụng liên tiếp và kéo dài, nếu ngưng thuốc, bệnh nhân sẽ bị đau lại. Sử dụng lâu dài, bệnh nhân sẽ bị béo phì (do giữ nước), tứ chi bị teo nhỏ do teo cơ, có thể bị loãng xương, làm xương dễ gãy, ngoài ra còn xảy ra các biến chứng tiểu đường, tim mạch.

Các thuốc nhóm kháng viêm không steroid gây nhiều tác hại trên đường tiêu hóa như làm viêm loét, chảy máu hay thủng dạ dày tá tràng, gây tiêu chảy. Ngoài ra còn gây nhiều tác dụng phụ trên gan, thận và gây rối loạn đông máu.

Một số phản ứng có hại của thuốc rất dễ được phát hiện như: Dị ứng thuốc (tăng nhiệt độ, mẩn ngứa, nổi mề đay, nhức đầu, nôn mửa) hoặc sốc phản vệ (ngứa toàn bộ cơ thể: nhất là ở bàn tay và bàn chân, phù ở mắt như bị bỏng nặng, phù cuống họng, khó thở, chóng mặt, tụt huyết áp và có thể ngất xỉu…).

Dùng thuốc tây có thể gây ra tình trạng dị ứng, mẩn ngứa.

Ngoài các tác dụng phụ vừa kể, một số hội chứng không điển hình dưới đây người bệnh cần chú ý khi điều trị bệnh viêm khớp:

– Các biểu hiện viêm khớp gia tăng: Khi uống thuốc, người bệnh cảm thấy đau hơn, sưng hơn cùng với cứng khớp. Cần biết rằng ban đầu có thể xuất hiện các phản ứng theo xu hướng xấu do thuốc bắt đầu tác dụng. Nếu sau một ngày, các biểu hiện này không được cải thiện và tiếp tục phát triển thì rất có thể thuốc đã không có tác dụng, cần phải thay thế thuốc hoặc điều chỉnh lại liều dùng ngay.

– Tăng nhiệt độ: Nếu nhiệt độ tăng không đáng kể (dưới 38 độ C), đó có thể là biểu hiện bình thường của phản ứng viêm khớp, nhưng nếu nhiệt độ tăng hơn nhiều (trên 38 độ C), phải nghĩ đến khả năng về một bệnh nhiễm khuẩn. Nhiều thuốc trị viêm khớp đã làm suy giảm hệ miễn dịch cũng như giảm thiểu tuần hoàn và làm tăng một cách đáng kể nguy cơ bị các bệnh do vi khuẩn và siêu vi khuẩn. Các thuốc chính gây suy giảm hệ miễn dịch là: methotrexate, immuran, remicade, cyclosporine, cytoxan… Phát hiện và điều trị kịp thời các biểu hiện nhiễm khuẩn sẽ giúp giảm bớt những biến chứng nặng nề có thể xảy ra.

– Tê hoặc cảm giác kiến bò: Các phản ứng này có thể xảy ra vì sự đè nén do phù và viêm vào các dây thần kinh. Một nguyên nhân khác là do hiện tượng viêm và tổn thương mạch máu. Ngoài ra, độc tính của một số thuốc kháng viêm cũng như thuốc làm suy giảm miễn dịch có thể làm tổn hại hệ thần kinh ngoại vi và gây ra cảm giác tê hoặc kiến bò. Bệnh nhân cần phải thông báo ngay với bác sĩ những biểu hiện này để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.

– Ðỏ mắt: Có thể do nhiễm trùng mắt. Nếu kèm theo đau nhức nặng cần phải nghĩ đến bệnh viêm các mạch máu.

– Không phân biệt được màu đỏ và xanh lá cây: Thường do thuốc plaquenil làm tổn hại võng mạc gây ra. Bệnh nhân phải báo với bác sĩ và dừng uống thuốc ngay.

– Buồn nôn: Hầu hết các thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp đều có thể gây nên cảm giác rất khó chịu này, đặc biệt là: ibuprofen, naproxen và một số thuốc kháng viêm giảm đau khác như: azathiprine (immuran), prednisolone, methotrexate.

– Ho và đau ngực: Viêm các khớp liên sườn có thể gây đau ngực. Tuy nhiên cũng cần được khám để loại trừ khả năng có bệnh về tim và phổi. Khả năng bị nhiễm khuẩn đường hô hấp do tác dụng giảm miễn dịch của thuốc điều trị viêm khớp có thể xảy ra và phải được điều trị bằng kháng sinh kịp thời.

Trên đây là một số tác dụng phụ hay gặp khi bệnh nhân thoái hóa khớp sử dụng thuốc tây để điều trị. Bệnh nhân cần hợp tác chặt chẽ với bác sĩ điều để phát hiện và xử lý kịp thời những biến chứng. Nhằm hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn, các bác sỹ chuyên khoa xương khớp khuyên nên sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược thiên nhiên, vừa hiệu quả mà lại không gây tác dụng phụ với dạ dày và gan, thận như địa liền, phòng phong,…

(0)

Vì đều cùng xảy ra tại dạ dày nên 2 căn bệnh viêm dạ dày và loét dạ dày đều hay gặp 2 triệu chứng dưới đây:

Đau thượng vị: Là cảm giác đau nhói, đau quặn từng cơn hoặc đau âm ỉ vùng trên rốn và dưới xương ức.


Đầy bụng, ăn mau no: Đây là cảm giác nặng nề như là có nhiều thức ăn trong dạ dày. Triệu chứng này thường xuất hiện trong hoặc sau bữa ăn khiến bạn không thể ăn hết một bữa ăn bình thường hoặc bỏ bữa ăn tiếp theo.

Ngoài ra người bị viêm dạ dày, nhất là viêm dạ dày cấp tính và loét dạ dày cũng có thể gặp một số triệu chứng khác như ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, đầy hơi, chướng bụng, đi ngoài phân đen…
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra căn bệnh này, trong đó đóng góp chủ yếu là từ 5 nguyên nhân:

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P): Đây được coi là thủ phạm chính gây ra cả 2 bệnh viêm dạ dày và loét dạ dày.
Lạm dụng các loại thuốc giảm đau chống viêm nhóm NSAIDs (là các thuốc giảm đau đầu, đau xương khớp, thuốc hạ sốt…)
Hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu.
Hay bị stress và ăn ngủ nghỉ không hợp lý: ăn nhiều đồ nóng/lạnh/cay/chua, thường xuyên nhịn đói hoặc ăn quá no, ăn quá nhanh, ăn vặt, ăn không đúng bữa, vận động mạnh sau khi ăn, đi ngủ ngay sau khi ăn …
Bị bệnh trào ngược dịch mật.
Điều khó khăn khi điều trị bệnh viêm loét dạ dày là một người thường có nhiều hơn 1 nguyên nhân gây bệnh. Do vậy, để khỏi bệnh được triệt để, cần phải đồng thời tác động, ngăn chặn được hết các nguyên nhân.

Bệnh viêm loét dạ dày có thể lây từ người này sang người khác không?
Tùy vào nguyên nhân gây ra bệnh viêm loét dạ dày của bạn mà bệnh có thể không lây truyền hoặc rất dễ lây. Bệnh sẽ lây truyền nếu bạn bị viêm loét dạ dày do nhiễm khuẩn H. P, khi đó, người xung quanh bạn cũng sẽ có nguy cơ cao bị mắc bệnh này. Bởi H.P là một vi khuẩn dễ dàng lây từ người sang người khác qua nước bọt khi dùng chung đồ vệ sinh cá nhân, chung nước chấm,đồ ăn thức uống, hoặc khi hôn…

Đừng coi thường ảnh hưởng và biến chứng của viêm loét dạ dày
Đầu tiên, đau thượng vị hay đầy bụng, khó tiêu do viêm loét dạ dày có thể khiến bạn trở nên chán ăn và gầy sút cân, lâu dần có thể gây suy nhược cơ thể.

Kế đến, nếu viêm loét dạ dày không được điều trị triệt để có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:

Thủng dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, Biểu hiện của biến chứng này là nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen.

Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm loét dạ dày là ung thư dạ dày. Đây là bệnh ung thư phổ biến thứ 2 ở nam giới, và đứng thứ 3 đối với nữ giới với tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm sau phát hiện lên tới 80%.

Phòng bệnh dễ hơn chữa bệnh
Những gợi ý dưới đây được các bác sĩ tiêu hóa khuyến cáo để phòng tránh bệnh viêm loét dạ dày:

Khi ăn nhớ nhai kỹ, chậm rãi, ăn uống đúng giờ cố định và không ăn quá no trong một bữa.
Tránh ăn quá nhiều đồ chua, cay, nhất là khi đói.
Không nằm ngay nhưng cũng không vận động mạnh hoặc làm việc ngay sau khi ăn.
Hạn chế bia, rượu, thuốc lá và các chất kích thích khác.
Duy trì tập thể dục hàng tuần và tránh căng thẳng quá nhiều trong cuộc sống.
Để phòng tránh nhiễm vi khuẩn H.P bạn cần giữ vệ sinh cơ thể, nhất là trước khi ăn uống vì nó có thể lây qua đường miệng từ người này sang người khác.
Nếu trên 50 tuổi thì bạn nên đi khám sức khỏe tiêu hóa định kỳ hàng năm và làm xét nghiệm kiểm tra việc nhiễm H.P để có thể phát hiện sớm bệnh viêm loét dạ dày. Hầu hết các trường hợp ung thư dạ dày xuất hiện sau 50 tuổi.
Điều trị bệnh viêm loét dạ dày như thế nào?
Nếu bạn đang mắc viêm loét dạ dày và có các triệu chứng khó chịu, bác sĩ sẽ ưu tiên việc giúp bạn loại bỏ các triệu chứng trước. Có đau thượng vị bằng thì bạn sẽ dùng thuốc giảm tiết axit. Có đầy bụng, ăn mau no thì bạn sẽ dùng thuốc kích thích co bóp để giúp dạ dày tiêu hóa nhanh. Còn trong trường hợp bạn có nhiễm vi khuẩn H.P thì sẽ phải dùng một đợt điều trị kháng sinh khoảng 7 -14 ngày theo phác đồ đã được xây dựng chuẩn. Tuy nhiên, những thuốc này có khá nhiều tác dụng phụ như: gây loãng xương, đầy bụng, khó tiêu, liệt dương… trong khi bệnh vẫn nhanh chóng tái phát sau khi bạn ngưng uống thuốc.

Cùng với đơn thuốc điều trị, bạn sẽ nhận được lời dặn dò của bác sĩ gần giống như nội dung của phần phòng tránh bệnh mà bạn vừa đọc ngay bên trên. Đừng coi thường những lời dặn dò này, nó cũng quan trọng như việc uống thuốc điều trị vậy.

(0)

Do chứa nhiều acid amin và canxi, photpho, sắt, sinh tố… nên trứng gà không những là món ăn bổ dưỡng phù hợp với mọi lứa tuổi, là loại “mỹ phẩm” thiên nhiên cho làn da mà còn có tác dụng chữa nhiều bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu…


Sau đây xin giới thiệu một số món ăn có trứng gà được dùng phổ biến trong nhân dân, tốt cho người bệnh đường hô hấp.

– Sốt ho lâu ngày: trứng gà 2 quả, mật ong 60g. Mật ong cho thêm ít nước đun sôi, đổ trứng gà vào. Ăn trứng uống canh ngày 1 lần.

Hoặc: trứng gà 2 quả, đường phèn 50g. Đường phèn cho 1 bát nước, nấu tan, để nguội. Đập trứng gà vào, đánh tan, cho vài giọt nước gừng tươi vào để ăn.
Hoặc: trứng gà 2 quả, giấm chua 50g. Đập trứng vào bát nước đổ giấm vào, đánh tan rồi nấu chín ăn.

– Cảm cúm: trứng gà 2 quả, đường phèn vừa phải. Đường phèn tán nhỏ, cho vào bát đánh đều với trứng gà, pha nước sôi vào, đậy nắp 10 phút. Uống buổi tối trước khi đi ngủ.

Bệnh viêm khí quản: trứng gà 3 quả, giấm 60g. Trứng gà rán dầu vừng cho chín, cho giấm vào nấu, ăn 2 lần vào buổi sáng và tối.

– Hen, thở khò khè: trứng gà 2 quả, rau hẹ 100g. Rau hẹ rửa sạch, cắt đoạn. Trứng gà đập vào bát, đánh đều, cho mỡ vào chảo đun sôi, cho trứng và rau vào xào chín, ăn.

– Ho khạc ra máu: trứng gà 1 quả, mật ong 15g, bạch cập 3g. Mỗi sáng đập trứng gà vào nước cơm sôi rồi cho bạch cập nghiền nhỏ và mật ong vào ăn cùng. Chữa lao phổi ho ra máu.

– Lao phổi: trứng gà 1 quả, sữa đậu nành 1 bát, đường trắng một ít. Nấu sôi sữa đậu nành, trứng gà đập ra bát đánh đều đổ vào sữa đậu nành, cho đường uống.

Hoặc: trứng gà 2 quả, sa sâm 30g. Cho hai thứ vào luộc, trứng gà chín, bóc vỏ rồi lại luộc tiếp, sau đó cho đường vào, ăn trứng, uống nước.

– Viêm phổi: trứng gà 2 quả, rau diếp cá 60g. Rửa sạch rau diếp cá, ngâm 1 tiếng cho bớt mùi tanh rồi bỏ vào nước sôi luộc chín rau, bỏ bã, đập trứng vào rau diếp cá. Ăn liên tục 15 ngày.

Bệnh viêm xoang: trứng gà 2-3 quả, rễ đại kế 90g. Cho hai thứ vào nấu rồi ăn trứng, uống nước. Kiêng chất cay nóng. Hoặc: trứng gà 2 quả, hoa mộc lan 15g. Trứng gà luộc chín, bóc vỏ. Hoa mộc lan sắc riêng, bỏ bã, lấy nước, cho trứng gà vào nấu tiếp rồi ăn trứng, uống nước.

– Viêm mũi mạn tính: trứng gà 10 quả, hoa mộc lan 30g. Cả hai thứ cho vào nồi nước luộc kĩ rồi ăn trứng, uống nước.

– Ho trong thời kỳ thai nghén: trứng gà 1 quả, bách hợp 7 cái. Bách hợp cho vào nước ngâm 1 đêm, sau cho 2 bát nước sắc còn 1 bát, bỏ bã, lấy lòng đỏ trứng cho vào nấu chín ăn. Mỗi lần ăn nửa bát, ngày ăn 2 lần.

(0)

Bên cạnh vẻ ngoài độc đáo, vị thơm ngon chua ngọt đặc trưng và những lợi ích của khế, hãy chú ý đến cả những tác hại tiềm ẩn trong chúng.


Khế là một loại cây rất dễ dàng phát triển mạnh ở vùng môi trường nhiệt đới, nhưng không phải vì thế mà không có cây khế ở vùng lạnh bởi người ta đã nghiên cứu ra phương pháp trồng loại cây khế lùn trong các loại thùng, hộp đựng.

Năng suất của cây khế rất cao, thường rơi vào khoảng 9-10 vụ thu hoạch mỗi năm. Mỗi lần nhắc đến khế là chúng ta không thể quên vị chua chua, ngọt ngọt giống như sự kết hợp của cả táo, nho và cam.

Ngoài ra, vẫn còn rất nhiều lợi ích diệu kì ẩn sau hình dạng kì lạ riêng biệt ở quả khế.

Sự ra đời của khế

Khế (loại thực vật có hoa thuộc họ Chua me đất), là loại trái cây nhiệt đới có nguồn gốc từ châu Á và thường được tìm thấy ở các nước như Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Sri Lanka và Việt Nam.

Bên cạnh đó, nó cũng có thể được trồng ở những vùng khí hậu ấm hơn ở những nơi khác trên thế giới. Sở dĩ cái tên khế (star fruit) ra đời bởi khi cắt ngang, hình dạng miếng khế trông giống một ngôi sao (star).
Quả khế có màu xanh và chuyển dần sang sắc vàng khi chín. Vỏ ngoài của nó tuy hơi thô nhưng hoàn toàn có thể ăn được.

Thịt quả bên trong rất giòn, không màu và mang vị chua chua ngọt ngọt đặc trưng. Mùi hương của axit oxalic trong chúng thay đổi từ mạnh đến nhẹ tùy thuộc vào giống trái cây khác nhau.

Thành phần dinh dưỡng của quả khế

Theo Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ , quả khế không chỉ có hàm lượng calo thấp mà còn là nguồn giàu vitamin C và vitamin B.

Ngoài ra, khế cũng chứa một lượng nhỏ các khoáng chất quan trọng như magie, phốt pho, kali, sắt và kẽm.

Ngay cả vỏ quả cũng cung cấp 3g chất xơ, giúp thúc đẩy tiêu hóa khỏe mạnh và ngăn chặn sự hấp thu cholesterol lipoprotein (LDL) gây hại trong ruột của bạn.

Các vitamin C trong quả khế có tác dụng như một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh mẽ, cung cấp 34.4 mg, tương đương 57% lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể trong một ngày, giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch chống lại các gốc tự do gây viêm tế bào.

Hơn nữa, nó còn có nhiều chất flavonoid chống oxy hóa như epicatechin, acid gallic và quercetin.
Trong giới y học cổ truyền Phương Đông, khế được coi như là một dược liệu quen thuộc từ hàng ngàn năm.

Lợi ích của khế đối với sức khỏe

Theo một đánh giá trong Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu & Đánh giá Dược phẩm năm 2013, khế đã được sử dụng rộng rãi trong y học Ấn Độ.

Các tác giả nghiên cứu đến từ Trường Cao đẳng công nghệ và dược phẩm BCDA ở Tây Bengal (Ấn Độ) cho thấy các chế phẩm từ quả và lá khế đã được sử dụng trong điều trị các bệnh về da (ngứa,viêm), tiêu chảy, nôn mửa, bệnh trĩ, sốt kéo dài, tăng tiết mồ hôi và suy nhược chung.

Ngoài ra nó cũng được sử dụng trong các loại thuốc truyền thống ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines và Brazil cho nhiều loại bệnh khác nhau.

Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học ghi nhận rằng các chất phytoconstituents có trong khế chủ yếu là flavonoid, alkaloids, tannin và saponin …

Thêm vào đó là các thành phần khác nhau của cây còn có tác dụng chống oxy hóa, giảm đau, chống viêm, điều hòa đường huyết, bảo vệ gan, kháng khuẩn.

Vì vậy, từ đánh giá hiện tại, quả khế được kết luận là một loại thực phẩm có giá trị dược liệu cao.

Theo Ayur Times, khế được sử dụng trong giới y học Ấn Độ có tác dụng sau đây:

– Điều trị viêm da, sốt và sốt rét

– Lá quả nghiền nát giúp điều trị bệnh thủy đậu và nấm ngoài da

– Nước ép khế hoặc trà lá khế có tác dụng làm giảm huyết áp và lượng đường trong máu

– Chiết xuất từ ​​lá khế hỗ trợ giảm đau thắt ngực và viêm dạ dày

– Rễ cây khế giúp giảm đau đầu và đau cơ bắp

– Bột hạt khế được cho là hữu ích trong việc giảm chứng hen suyễn

– Quả hoặc nước hạt khế nghiền giúp làm tăng sản xuất sữa mẹ ở phụ nữ cho con bú

– Trái khế chín hoặc nước khế có tác dụng chống tiêu chảy và kích thích sự thèm ăn của bạn

Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2011 còn nhấn mạnh các đặc tính chống viêm của quả khế trong việc điều trị bệnh da liễu trên chuột thí nghiệm.

Các tác giả nghiên cứu cho biết nghiên cứu của họ cho thấy việc sử dụng khế giống như một chất chống viêm và mở ra những khả năng mới trong việc chữa trị các chứng bệnh về da ở người.

Cách sử dụng quả khế hữu ích nhất

Bạn hãy thực hiện theo ba bước đơn giản sau:

– Sử dụng dao sắc để cắt bỏ đầu

– Cắt bỏ cạnh xanh dọc theo múi quả

– Cắt miếng khế chéo

Bạn có thể ăn sống, hoặc ăn cùng với bạc hà hay làm thành một thức uống thơm ngon như nước ép, sinh tố,…

Do hương vị chua ngọt đặc trưng nên quả khế thường được dùng để nấu cà ri, món tráng miệng, salad rau củ, salad trái cây, mứt và nhiều món ăn mặn khác.

Bạn cũng có thể thưởng thức kẹo khế nhưng lưu ý về hàm lượng đường rất cao của nó. Ngoài ra, khế cũng được sử dụng để trang trí cho các loại cocktail.

Theo Bộ phận kiến ​​trúc làm vườn và cảnh quan tại Đại học Purdue của Indiana, cây khế có nhiều ứng dụng trên toàn thế giới như:

– Người Úc nấu khế xanh như một món rau

– Người Philippines sử dụng khế như một loại gia vị

– Trung Quốc có lượng siro khế xuất khẩu nhiều tương đương với cá xuất khẩu

– Người Hawaii sử dụng nước ép khế chua để làm kem chanh bằng cách kết hợp nó với nước sôi, gelatin, nước cốt chanh và đường

– Người Jamaica sấy khô khế chín làm thực phẩm ăn vặt

– Người Malaysia ăn khế với đinh hương và đường hoặc kết hợp với táo

– Người Thái thái lát khế xanh đun sôi cùng với tôm, hoặc dùng khế làm mứt

Một số lưu ý về khế

Dù là một loại trái cây giàu dinh dưỡng được biết đến với nhiều lợi ích sức khỏe. nhưng tốt nhất bạn chỉ nên ăn nó với tần suất vừa phải để giữ tổng lượng fructose của cơ thể dưới 25g/ngày, bao gồm cả lượng fructose từ trái cây.

Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, bệnh tim, cao huyết áp hoặc kháng insulin, bạn nên hạn chế lượng fructose hàng ngày là 15g cho đến khi tình trạng được cải thiện ổn định.

Ngoài ra, hãy nhớ rằng quả khế cũng có thể có hại, và thậm chí gây tử vong trong những điều kiện nhất định:

– Dị ứng: Mặc dù không phổ biến, dị ứng với sao trái cây là có thể. Biểu hiện của chúng đó là hệ tiêu hóa đau nhức, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn sau khi ăn khế.

– Tương tác thuốc: Khế là một trong nhiều loại trái cây (bưởi, cam,..) có khả năng can thiệp vào sự chuyển hóa một số loại thuốc nhất định trong cơ thể.

Bởi vì hành động ức chế này có thể nguy hiểm, đặc biệt là nếu bạn đang dùng nhiều thuốc, nên hãy chắc chắn kiểm tra với bác sĩ trước khi tiêu thụ khế nếu bạn có những lo ngại về tác động của chúng.

– Sỏi thận: Theo Tổ chức nghiên cứu sức khỏe thận quốc gia Hoa Kỳ cho biết, do nồng độ axit oxalic trong khế là rất cao nên rất dễ gây ra bệnh sỏi thận.

Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy không nên ăn khế nếu bạn bị bệnh thận mãn tính hoặc đang chạy thận nhân tạo.

Lưu ý, ngay cả những người có thận khỏe mạnh cũng nên cẩn thận không ăn quá nhiều khế, ngăn ngừa khả năng phát triển các vấn đề về thận do tiêu thụ khế quá mức.

– Độc tính: Một số hợp chất nhất định trong quả khế có tính chất nguy hiểm và thậm chí chết người, trừ khi thận của bạn xử lý chúng ra khỏi cơ thể.

Nếu sau khi ăn khế mà bạn thấy nhức đầu , buồn nôn hoặc co giật, bạn có thể đã bị nhiễm độc cấp tính. Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để nhanh chóng xử lý tình huống kịp thời.

(0)

Thở khò khè
Khò khè, ho kéo dài là một triệu chứng thường gặp của các bệnh như cảm cúm, hen suyễn, các chứng bệnh về phổi… Thế nhưng, đôi khi nó cũng là một dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư máu mà nhiều người thường chủ quan bỏ qua.

Do các tế bào ung thư phát triển quanh tuyến ức có thể gây ra tình trạng khó thở và ho. Vậy nên, khi gặp phải hiện tượng thở khò khè kéo dài thường xuyên thì bạn nên chủ động đi kiểm tra và xét nghiệm để tìm hiểu rõ nguyên nhân bệnh.
Sốt nhẹ, nhức đầu
Thông thường, các bệnh ung thư dễ dẫn đến hiện tượng sốt nhẹ kèm theo tình trạng nhức đầu. Do lượng bạch cầu trong cơ thể tăng lên nhưng sức đề kháng kém khiến cho vi khuẩn có hại xâm nhập vào, từ đó làm cho hệ miễn dịch dần suy yếu, nhạy cảm và dễ ốm vặt.
Xuất hiện đốm đỏ trên da
Nếu bỗng dưng thấy làn da xuất hiện những đốm đỏ, hoặc tím bầm trên cơ thể thì bạn nên chú ý vì nhiều khả năng là do cơ thể giảm tiểu cầu.

Trong đó, tiểu cầu là một tế bào máu có thể ngăn chặn tình trạng chảy máu, giúp máu đông. Thế nên, khi tiểu cầu giảm thì nó sẽ gây ra các dấu hiệu đổi màu trên da.
Đau xương khớp
Nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh ung thư máu đều có sự xuất hiện của hiện tượng đau xương khớp, nhất là vùng khung chậu, xương sườn, lưng và xương sọ.

Nguyên nhân là do tủy xương gặp vấn đề nên gây gián đoạn trong quá trình sản xuất các tế bào máu, nguy hiểm hơn còn dẫn đến tình trạng gãy xương.
Chảy máu cam
Hệ miễn dịch làm việc kém cũng có thể gây ra viêm nhiễm và những hạch bạch huyết trong cơ thể. Đặc biệt, chảy máu cam chính là một hiện tượng cảnh báo điều này nhưng nhiều người lại ít để tâm đến.

Do những cơn chảy máu cam thường đến bất chợt và có thể khắc phục ngay lúc đó, tuy nhiên, khi hiện tượng này kéo dài và lượng máu chảy nhiều bất thường thì bạn nên chủ động đi khám ngay.
Dễ bị bầm tím
Cơ thể thường xuyên bị bầm tím mà không phải do bất cứ va chạm xung quanh nào thì hãy coi chừng vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư máu.

Khi các tế bào bạch cầu thay đổi thì lượng tiểu cầu trong cơ thể cũng bị ứ đọng lại, gây ra hiện tượng bầm tím bất thường. Thế nên, nếu gặp phải dấu hiệu này thì bạn cần đi khám càng sớm càng tốt.

(0)

Đau khớp gối ở người trẻ tuổi ngày càng có xu hướng gia tăng. Nếu không được điều trị hiệu quả và dứt điểm, đau khớp gối kéo dài không chỉ gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày mà có thể tiến triển thành bệnh mạn tính, ảnh hưởng sức khỏe về lâu về dài. Tìm hiểu các nguyên nhân gây đau khớp gối ở người trẻ tuổi sẽ giúp việc điều trị trở nên thuận lợi và đạt hiệu quả cao, tránh được các nguy cơ biến chứng và di chứng khi về già.

Nguyên nhân gây đau khớp gối ở người trẻ tuổi


Khớp gối là một trong những khớp lớn quan trọng, tham gia vào các hoạt động của chi dưới và gánh chịu nhiều áp lực nên dễ bị suy yếu và tổn thương. Không như ở người cao tuổi, đau khớp gối xảy ra do sự thoái hóa sụn khớp và xương dưới sụn. Ở những người trẻ, tình trạng đau khớp gối chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:

Đau khớp gối ở người trẻ do chấn thương

Những người trẻ tuổi thường năng động, tham gia nhiều hoạt động mạnh nên có thể gặp phải các chấn thương như té ngã, tai nạn, chấn thương do chơi thể thao… Bất cứ chấn thương nào ở xương khớp cũng có nguy cơ để lại biến chứng hoặc di chứng về sau. Đối với khớp gối – một trong những khớp hoạt động thường xuyên, chịu sức nặng cơ thể và nhạy cảm với chấn thương thì chỉ một chấn thương nhỏ ở đầu gối cũng có thể ảnh hưởng đến dây chằng, gân, xương và sụn khớp gối, dịch khớp cũng như các phần mềm quanh khớp gối… Từ đó khiến khớp gối bị sưng, đỏ và đau nhức cực kỳ khó chịu.

Viêm vùng khớp gối gây đau khớp gối ở người trẻ

Viêm tại vùng khớp gối cũng là một trong những nguyên nhân gây đau khớp gối ở người trẻ tuổi mà chúng ta cần phải chú ý. Các cấu trúc bị viêm tại vùng khớp gối có thể là viêm bao hoạt dịch, viêm gân bánh chè hay thậm chí là viêm khớp gối. Mặc dù lý do này không chiếm tỉ lệ cao nhưng chúng ta vẫn không nên coi thường mà bỏ qua. Dấu hiệu nhận biết khi bị viêm tại vùng khớp gối là đầu gối bị sưng đau, nóng đỏ, cứng khớp gối khó vận động…

Thương tổn ở khớp gối dẫn đến đau khớp gối

Một số tổn thương ở khớp có thể gây đau khớp gối mà bạn không hề biết. Chẳng hạn, nếu sụn hoặc xương bị vỡ do tổn thương khớp hay trong quá trình thoái hóa khớp gối cũng tạo thành dị vật trong khớp, làm kẹt khớp gối và dẫn đến đau nhức gối khi người bệnh cử động. Hoặc nếu xương bánh trè bị trật khỏi vị trí ban đầu cũng sẽ kéo theo những cơn đau ở khớp gối và hạn chế vận động cả bệnh nhân. Ngoài ra, sự lắng đọng acid uric ở khớp gối chèn ép lên dây thần kinh cảm giác cũng có thể gây đau nhức vô cùng khó chịu.

Đau khớp gối ở người trẻ tuổi do thừa cân, béo phì

Hiện nay, lối sống thụ động, lười vận động đang rất phổ biến ở một bộ phận người trẻ tuổi. Tỉ lệ béo phì ở trẻ em và người trưởng thành ngày càng tăng cao khiến cho những đối tượng này càng có nguy cơ mắc bệnh về xương khớp. Thừa cân, béo phì khiến cột sống và các khớp (bao gồm cả khớp gối) phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng của cơ thể nên sớm bị suy yếu, chấn thương, viêm khớp, thoái hóa khớp,… kèm theo các triệu chứng đau nhức khớp và hạn chế sự vận động của các khớp.

Chữa đau khớp gối ở người trẻ tuổi bằng cách nào?
Đau khớp gối ở người trẻ tuổi nếu không được điều trị hiệu quả và dứt điểm thì không chỉ gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày mà có thể tiến triển thành bệnh mạn tính, ảnh hưởng sức khỏe về lâu về dài. Vì vậy, người trẻ cần phải sớm phát hiện các dấu hiệu ở khớp gối và nhanh chóng đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa cơ xương khớp uy tín.

Chữa đau khớp gối ở người trẻ tuổi

Đới với những người trẻ tuổi bị đau khớp gối không có điểm đau cố định và không có hiện tượng viêm khớp đi kèm thì có thể nguyên nhân gây đau là do chấn thương khớp, do hoạt động khớp quá mức, cố định khớp ở một tư thế quá lâu. Trong trường hợp này, bệnh nhân chỉ cần chú ý vận động nhẹ nhàng, hợp lý là có thể cải thiện. Ngược lại, nếu đau khớp là do các bệnh lý xương khớp thì cần phải được kiểm tra kỹ hơn. Tùy theo nguyên nhân gây đau khớp gối ở người trẻ tuổi mà bác sĩ chuyên khoa sẽ lên phác đồ điều trị thích hợp.

Bác sĩ Nguyễn Quang Huy (Trưởng khoa Ngoại tổng quát – Bệnh viện Nhân dân 115) khuyến cáo, mỗi người trẻ cần xây dựng cho mình chế độ dinh dưỡng phù hợp và khoa học, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, đặc biệt là các vitamin và khoáng chất (canxi, magie, kali, sắt…). Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần kiểm soát và duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý; kết hợp vận động và luyện tập để giúp tăng cường cơ bắp, lưu thông máu huyết, tăng dinh dưỡng cho sụn và khớp. Trong quá trình vận động, chú ý giữ đúng tư thế, tránh vận động mạnh hay giữ một tư thế quá lâu.

(0)

Để chữa đau khớp gối ngay tại nhà, ngoài việc áp dụng các phương pháp điều trị chuyên khoa, người cao tuổi cần chú ý đến việc luyện tập và điều chỉnh các thói quen ăn uống, sinh hoạt giúp cải thiện bệnh tình. Cụ thể:

1- Áp dụng các bài thuốc chữa đau khớp gối

Bên cạnh các loại thuốc tây y, thuốc đông y, người cao tuổi có thể tham khảo và áp dụng các bài thuốc nam chữa đau khớp gối sau đây để cải thiện các triệu chứng sưng đau ở khớp gối nhanh chóng và an toàn:

Cách chữa đau khớp gối ở người già bằng rễ cây gối hạt
Dùng 20g rễ cây gối hạt đem sắc nước để uống hàng ngày. Cách này giúp lưu thông khí huyết, từ đó giảm sưng tấy và đau nhức ở đầu gối.

Ngoài ra, để cho hiệu quả nhanh hơn, người bệnh có thể kết hợp rễ cây gối hạt với cỏ xước, cốt khí củ, hy thiêm thảo, rễ gấc; mỗi vị khoảng 15-30g. Đem thuốc sắc uống mỗi ngày.

Cách chữa đau khớp gối ở người già bằng lá lốt

Chữa đau khớp gối ở người già bằng lá lốt
– Thuốc sắc uống: Đem 800g lá lốt, 300g cà gai leo, 300g thiên niên kiện, 300g thổ phục linh, 300g cỏ xước, 100g quế chi phơi khô rồi tán vụn. Sau đó cho vào ngâm với 5 lít rượu trắng trong 1 tuần thì lấy ra sử dụng. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống chừng 30ml rượu thuốc.

– Thuốc đắp: Đem 20g lá lốt và 20g ngải cứu rửa sạch, giã nát. Sau đó cho giấm vào chưng nóng rồi đắp chườm lên vùng đầu khớp bị sưng đau. Mỗi ngày thay thuốc 1 lần, liên tục trong 1 tuần sẽ thấy khớp gối đỡ đau hơn.

Tham khảo thêm : Thuốc chữa bệnh viêm khớp gối hiệu quả

2- Luyện tập và vận động hợp lý

Để tránh khiến khớp gối bị đau hơn, người cao tuổi cần nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế vận động nặng. Song song đó, phải kết hợp luyện tập với mức độ nhẹ nhàng, đi bộ, đạp xe, tập dưỡng sinh hay tập các bài vận động được bác sĩ chỉ định để giúp xương khớp linh hoạt và dẻo dai, ngăn ngừa cứng khớp dưới đây:
Bài tập dưỡng sinh chữa đau khớp gối ở người già
– Bài tập 1: Bệnh nhân đứng thẳng, chân trái để lên trước, chân phải sau. Gập khớp gối chân phải xướng sàn, giữ tư thế này 30 giây rồi từ từ thả ra. Lặp lại bài tập này 5 lần rồi đổi chân và thực hiện tương tự.

– Bài tập 2: Tay phải người bệnh vịn lên thành ghế, co chân phải lên và dồn trọng tâm lên chân trái. Dùng tay trái nắm chân phải và kéo gót chân về gần mông, giữ tư thế này khoảng 20-30 giây rồi thả ra. Đổi chân và thực hiện tương tự.

– Bài tập 3: Bệnh nhân nằm thoải mái trên mặt phẳng, giữ hai chân thẳng rồi từ từ co chân, áp đùi vào sát bụng. Sau đó thả chân về lại tư thế ban đầu. Lặp lại bài tập 15-20 lần.

3- Giữ ấm cơ thể vào mùa lạnh

Người cao tuổi cần giữ ấm cơ thể, đặc biệt là khớp gối để giảm đau nhức khớp. Nếu thấy đau khớp và tê mỏi thì nên dùng dùng dầu xoa bóp để làm nóng, giúp các mạch máu giãn nở và lưu thông máu, vận chuyển đến nuôi khớp dễ dàng. Khi ra ngoài cần mặc đủ ấm, quàng khăn cổ, mang găng tay, đi tất, mặc quần ấm để giữ ấm.

4- Ăn uống khoa học

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phục hồi cơ thể. Ngoài các hoạt động thể chất cần thiết, người cao tuổi cần bổ sung đầy đủ các chất xơ, protein, vitamin và khoáng chất… trong thực đơn hàng ngày. Nên hạn chế các thức ăn nhiều dầu mỡ, các món chiên xào; nên ăn nhiều thực phẩm chứa axit béo omega 3, canxi, vitamin C, vitamin D để ngăn chặn các phản ứng viêm ở khớp gối.

Mong rằng với những thông tin chia sẻ về 4 cách chữa đau khớp gối ở người già sẽ giúp các ông, bà phòng tránh và giảm nhanh các triệu chứng do căn bệnh này mang lại hiệu quả.

(0)

Chân gà không chỉ là món ăn khoái khẩu của nhiều người mà còn là bài thuốc quý chữa bệnh nếu biết sử dụng đúng cách. Nhiều bệnh nhân bị đau khớp gối đã nhận thấy được những tác dụng tuyệt vời từ cách chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng, thậm chí không ít người thoát khỏi nguy cơ thay khớp nhờ món ăn đơn giản này.

Giá trị dinh dưỡng của chân gà có thể bạn chưa biết


Theo Y học cổ truyền, chân gà được gọi là kê cân, có vị ngọt, tính bình, hơi ấm và không độc. Y học cổ truyền cho rằng chân gà có tác dụng bổ hư, mạnh sinh lực, cường gân cốt… nên thường dùng để bồi bổ gân xương, hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, tỳ hư lâu ngày, xuất huyết ở người cao tuổi, người run tay chân đi không vững, trẻ em còi xương và phát triển chậm, phụ nữ ngực lép da khô…

Chân gà bao gồm các bộ phận như xương cẳng chân, xương tăm, gân, da… mỗi bộ phận đều có những giá trị dinh dưỡng riêng. Trong đó, gân được xem là bộ phận quý nhất của chân gà. Gân gà có chứa 80% collagen, tiếp đến là các elastin, tế bào và chất nền gồm chondroitin, glucoprotein và proteoglycan có khả năng tăng cường tái tạo sụn khớp và sản sinh chất nhờn ttong khớp. Da gà giàu collagen là một loại protein dính như keo; cùng với các acid amin như argynin, glycin, hydrosiprolin, prolin. Xương chân gà có chứa hydroxyapatite, canxi và nhiều khoáng chất hữu ích có tác dụng làm chắc khỏe lớp xương bên ngoài. Tất cả các bộ phận này đều cần thiết và có lợi cho hệ thống cơ xương khớp.

Món ăn chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng
Trong thời gian vừa qua, bài thuốc chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng giúp cô gái trẻ thoát khỏi căn bệnh viêm khớp đang được cư dân mạng liên tục truyền tai nhau. Theo như chúng tôi tìm hiểu, bài thuốc này có tác dụng tăng chất nhờn ở khớp, đặc biệt là khớp gối, giảm đau và chữa viêm khớp gối nhiều năm cho hiệu quả cao, giúp bệnh nhân đi lại dễ dàng. Theo đó, món ăn bài thuốc chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng có thành phần và cách chế biến như sau:

1 – Thành phần:

3 cặp chân gà ⇒ Có thể dùng chân gà ta hay chân gà công nghiệp đều được, nhưng nếu được chân gà ta thì càng tốt.
1 chén đậu phộng (lạc)
2 – Cách thực hiện:

Sơ chế: Đem cẳng chân gà làm sạch, loại bỏ hết da cứng, móng chân. Dùng dao sắc khía sâu ở chân gà, sau đó bóp kỹ với gừng tươi đã giã nát và ướp trong 30 phút. Đậu phộng lượm bỏ hạt thối và hư mốc, đem rửa sạch, ngâm nước 14 giờ rồi vớt ra để ráo nước.

– Cho 3 cặp chân gà đã chuẩn bị và đậu phộng vào hầm chung với 1 lít nước hoặc hơn một chút.

– Nấu nhỏ lửa và hầm trong khoảng 1 – 1,5 giờ.

– Sau đó, nêm nếm chút gia vị (mắm, muối, đường) cho vừa miệng.

3 – Cách dùng:

– Chia nước hầm ra dùng hết trong ngày. Nên ăn hết chân gà nhưng không nên ăn đậu phộng để tránh đầy hơi, khó tiêu.

– Mỗi ngày dùng 1 phần chân gà hầm đậu phộng như trên, liên tục trong 1 tuần rồi ngưng 4 ngày, sau đó lại dùng tiếp tục 1 tuần. Như vậy là một liệu trình.

– Sau khi cảm thấy cơ thể có chuyển biến tích cực, các cơn đau thuyên giảm đi thì có thể sử dụng bài thuốc chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng 2 lần/tuần để tiếp tục điều trị và phòng ngừa bệnh tái phát.

Mách nhỏ:

⇒ Bạn cũng có thể chế biến chân gà hầm đậu phộng số nhiều rồi gạn lấy nước cho vào bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (8 – 10oC) để dùng dần đều được. Khi ăn nên hâm nóng (hấp trong nồi cơm) lại.

⇒ Ngoài tác dụng chữa đau khớp gối, món ăn bài thuốc từ chân gà và đậu phộng còn giúp bồi bổ cơ thể cho người mới ốm dậy, người bị đau xương khớp và tê yếu chân tay, người già gầy yếu, phụ nữ gầy còm, da khô…

Nguồn gốc của bài thuốc chữa bệnh từ chân gà và đậu phộng
Theo như chúng tôi tìm hiểu được, bài thuốc chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng được Y sinh Tuệ Lâm phát hiện nhân một lần “cơ duyên xảo hợp”. Trong một lần lên Đà Lạt tìm thảo dược, ông ghé vào khách sạn Nguyên Hiền (đường Bùi Thị Xuân, gần chợ Đà Lạt) và rất ngạc nhiên vì sự nhanh nhẹn và linh hoạt của cô chủ khách sạn tuổi đã gần 60. Sau đó, ông mới hỏi chuyện thì được cô chủ khách sạn chia sẻ về căn bệnh đau khớp triền miên của mình và mách cho bài thuốc chân gà hầm đậu phộng kỳ lạ này.

Sau khi được chỉ cho bài thuốc, ông Tuệ Lâm vội vã ghi chép lại với mong muốn chia sẻ cho những người bệnh khác cũng đang phải chị đựng căn bệnh khổ sở này. Rất nhiều người bệnh ở Mỹ, Canada, Đức, Úc,… cũng kiên trì áp dụng theo bài thuốc trên đây và may mắn thoát khỏi nguy cơ phẫu thuật thay khớp. Chính ông cũng không ngờ bài thuốc mình may mắn biết được lại hữu dụng như vậy với mọi người.

Ông Tuệ Lâm chia sẻ : “Nhớ khoảng thời gian tôi đi thực tập trong bệnh viện Y học cổ truyền TPHCM đã phải chứng kiến bao nhiêu người bị bệnh đau khớp hành hạ khốn khổ. Bệnh nhân ngoài tuổi 50 thì xếp lớp. Dùng các cách châm cứu, chiếu laser, chiếu đèn hồng ngoại, bấm huyệt… chỉ giúp các cụ đỡ đau nhất thời nhưng lại tái phát. Nhìn mặt mày ai nấy như đưa đám vì đau, các cụ rên rỉ lê từng bước mà tôi xót xa quá. Tôi đánh bạo chỉ dẫn cho các cụ về bài thuốc chân gà đậu phộng đã nhiều người áp dụng thành công. Vậy mà một số cụ đau quá nghe lời áp dụng lại có người thuyên giảm, người gần như hết hẳn” – (theo tamsugiadinh.vn)

Món ăn bài thuốc chữa đau khớp gối bằng chân gà và đậu phộng là bài thuốc đơn giản và dễ thực hiện, người nghèo khó vẫn có thể áp dụng được, giúp giảm bớt gánh nặng về kinh tế. Ngoài tác dụng chữa đau khớp, chân gà còn có khả năng chữa chứng run tay run chân, đi đứng không vững, chữa đau cột sống, đau lưng, thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống… Bệnh nhân mắc các bệnh về cơ xương khớp nên bổ sung món ăn này trong thực đơn của mình để hỗ trợ điều trị bệnh nhé!

(0)

Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau nhức xương khớp lâu ngày rất tốt.

1. Mô tả:
Cây xấu hổ họ trinh nữ (mimosacae) còn được gọi với những tên khác như trinh nữ, cỏ thẹn, mắc cỡ, hom tu thảo…

Xấu hổ là loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành bụi lớn, cao khoảng 30 – 40cm. Thân cây gồm nhiều cành mọc lòa xòa, có lông và gai nhỏ. Lá là dạng kép, thường cụp lại khi đụng phải.

Hoa xấu hổ mọc ở kẽ lá được xếp thành đầu tròn, màu tím hồng, có 4 cánh 4 nhụy, 4 noãn, 4 cánh dính nhau ở nửa dưới. Hoa thường nở từ tháng 6 đến tháng 8.

Quả xấu hổ thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng.

2. Dược tính:
Cây xấu hổ thường được dùng làm thuốc, toàn cây gọi là hàm tu thảo. Cành lá thu hái vào mùa khô, dùng tươi hoặc dùng khô, rễ đào quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.

Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, hơi sơ, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu.

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy cây xấu hổ có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, kết quả thu được đã chứng minh kinh nghiệm dùng xấu hổ chữa mất ngủ trong dân gian là đúng.

Các bộ phận của cây xấu hổ khi dùng làm thuốc có những dược tính như sau:

– Cành và lá cây: Có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, hơi có độc. Tác dụng thanh can hỏa, an thần, tiêu tích, giải độc. Dùng để chữa viêm ruột, viêm dạ dày, mất ngủ, trẻ em cam tích, mắt nóng tướng đau, sưng tấy, mưng mủ ở phần sâu.

– Liều dùng: 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu với thịt, dùng đắp ngoài không kể liều lượng.

– Rễ cây: Có vị chát, hơi đắng, tính ấm, có độc. Tác dụng chỉ khái hòa đàm, thông kinh hoạt lạc, hòa vị, tiêu tích. Dùng chữa viêm khí quản mạn tính, phong thấp đau nhức, viêm dạ dày mãn tính…

Liều dùng: 10 – 15g dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu mỗi ngày.

3. Kinh nghiệm chữa đau nhức xương khớp bằng cây xấu hổ
Nhiều người biết đến công dụng của cây xấu hổ để chữa bệnh mất ngủ nhưng không biết đây còn là loại thảo dược chữa đau nhức xương khớp lâu ngày rất tốt.

Kinh nghiệm dân gian của người dân các vùng Diễn Châu, Nghệ An và một số địa phương thuộc miền Nam cho thấy, loại cây này dùng để chữa bệnh xương khớp rất hiệu quả.
Các bài thuốc cụ thể như sau:

– Chữa đau nhức xương khớp lâu ngày:

Dùng rễ cây xấu hổ, thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Thêm 600ml nước, sắc còn 200-300ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày

Bài thuốc này thường dùng 4-5 ngày là thấy kết quả.

– Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

+ Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.

+ Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

+ Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.

– Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp:

+ Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 – 20g khô, sắc uống trong ngày.

+ Dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 – 30 phút khi nước thuốc còn ấm.

– Thuốc xông tắm chữa viêm khớp:

Cây xấu hổ, lá lốt, mỗi thứ 40-50g, lá long não 20g, quế chi 15g, hoắc hương, tía tô, cây hy thiêm, lá ngải cứu, đơn tướng quân mỗi thứ 30 – 40g.

Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại.

Nên xông hoặc tắm hơi ngày 1 lần.

Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.

(0)

Theo y học cổ truyền, đau khớp được gọi là chứng tý. Khi bệnh ở giai đoạn cấp tính nếu không điều trị kịp thời sẽ chuyển sang mãn tính dẫn đến thoái hoá xương khớp. Để điều trị đau khớp sẽ căn cứ vào nguyên nhân và triệu chứng do các thể phong tý, hàn tý, nhiệt tý hoặc thấp tý mà dùng thuốc thích hợp.

Điều trị đau khớp bằng những những cây thuốc nam có trong đời sống xung quanh hiệu quả đem lại rất cao mà người bệnh có thể tham khảo như:

Ngải cứu cây thuốc nam chữa đau khớp hiệu quả

1. Cây ngải cứu trắng:

Ngải cứu là cây thuốc chữa bệnh đau khớp được ông cha ta truyền lại từ nhiều đời nay. Ngải cứu có thể ăn được như một món ăn, loại rau có hiệu quả bất ngờ nếu thường xuyên sử dụng để chữa xương khớp.

Để chữa bệnh đau khớp bằng cây ngải cứu, người bệnh có thể dùng ngải cứu trắng trộn với muối biển, đem nướng nóng đắp lên vị trị khớp đau sẽ làm giảm đau, bớt sưng tấy khi phần xương khớp bị sưng.

2. Lá lốt chữa bệnh đau khớp khi trời lạnh:

Khi trời lạnh người bị đau khớp thường bị đau nhức và khó có thể đi lại bình thường. Để điều trị các bạn có thể lấy 10 đến 15 gam lá lốt khô hoặc 30 gam tươi đun với 2 chén nước còn nữa chén để uống. Để có hiệu quả tốt nhất, nên uống nước lá lốt này vào buổi tối, sau khi ăn và uống khi nước vẫn còn ấm.

Chữa bệnh đau khớp cây lá lốt muốn có tác dụng rõ rệt người bệnh cần sử dụng liệu trình liên tiếp khoảng 10 ngày.

Cỏ trinh nữ bài thuốc nam chữa đau khớp hiệu quả cao, an toàn

3. Chữa bệnh đau khớp bằng cỏ trinh nữ (Cây thẹn, cây mắc cỡ, cây xấu hổ):

Trong dân gian cây trinh nữ là bài thuốc quý, trinh nữ có vị ngọt chát, tính mát, có tác dụng trấn an tinh thần, chống viêm. Công dụng chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, phong thấp, nhức xương, chân tay tê bại khá tốt.

Chữa đau khớp bằng cỏ trinh nữ người bệnh cần: Lấy rễ cây thái mỏng đem tẩm với rượu trắng, sắc với 400ml nước để lấy 100ml nước rễ cỏ trinh nữ chia làm 2 lần uống trong ngày. Sử dụng các bài thuốc này liên tục trong thời gian từ 7-10 ngày.

4. Cây dây đau xương (cây Thân cân đằng, Khoan cân đằng, Tục cốt đằng):

Cây dây đau xương có tính mát, vị hơi đắng có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thư cân, hoạt lạc, khu phong, chỉ thống. Thường dùng chữa tê thấp, đau xương khớp, tê bại.

Để điều trị đau khớp bằng cây dây đau xương người bệnh dùng dây và lá sắc nước uống.

Thuốc nam điều trị đau khớp hiệu quả nếu dùng đúng cách

5. Dùng cây cỏ xước (nam ngưu tất) chữa bệnh đau khớp:

Cây cỏ xước có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu viêm. Để chữa đau khớp người bệnh có thể dùng toàn thân cây rửa sạch đun nước uống hằng ngày.

6. Chữa đau nhức xương khớp bằng cam, phèn chua và hành khô:

Người bệnh chỉ cần lấy 1 quả cam cắt bỏ phần đầu, cho phèn chua và 1 củ hành khô vào phần ruột, đem nướng sau đó cắt ra và đắp vào vùng bị đau khoảng 5-10 phút, bạn sẽ thấy tình trạng đau của mình giảm đáng kể.

7. Rượu ngâm hạt gấc chữa bệnh đau khớp:

Hạt gấc ngâm rượu là bài thuốc chữa đau khớp hiệu quả tại nhà mà người bệnh không nên bỏ qua. Hạt gấc ngâm rượu còn hữu hiệu với cả c trường hợp đau lưng và đau nhức xương, vết thương, vết cắn do va đập.

Để làm rượu ngâm hạt gấc người bệnh cần: 50 hạt gấc chín, rửa sạch đem nướng xém vỏ, để nguội sau đó đập bỏ phần vỏ cứng ở ngoài. Lấy phần nhân bên trong giã cho vào lọ đổ rượu trắng khoảng 45 độ, ngập xâm xấp hạt gấc, đậy kín nắp khoảng 5-7 ngày là có thể dùng được.

Rượu hạt gấc ngâm để càng lâu càng tốt, khi nào cần dùng chỉ cần lấy rượu xoa bóp phần đau 5 đến 10 phút.

(0)

Khi nhiệt độ xuống thấp, các gân cơ thường bị co rút gây nên các chứng vẹo cổ cấp do lạnh, vận động khớp khó khăn khiến bệnh nhân dễ ngã. Thậm chí có thể gây nên gãy xương. Một số bệnh nhân bị gút cũng thường hay bị tái phát các đợt viêm khớp cấp trong thời tiết lạnh do axit uric trong máu bị kết tủa lắng đọng vào khớp gây viêm.

Đặc biệt người già, các chức năng hoạt động cơ thể bị suy yếu, làm cho khí huyết cũng giảm sút không nuôi dưỡng được cân mạch gây nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây nên đau. Hay gặp nhất là các trường hợp sáng thức dậy bị cứng khớp cổ tay, chân và bàn tay, khiến người bệnh phải làm các động tác như gấp, xoay cổ tay… một hồi mới giảm bớt cảm giác cứng khớp.

Dân gian cổ phương có một số bài thuốc sau từ cây nhà lá vườn rất phù hợp với người bị bệnh xương khớp:

1. Ngải cứu trắng nướng nóng:

Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm đi, khớp bớt sưng hơn. Còn với người có nguy cơ cao bị đau khớp (người lớn tuổi, người béo phì…) có thể dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng phòng bệnh.

2. Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng:

Mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời gian thuận lợi, ngâm từ 15-30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân. Ngâm chân bằng nước ấm hằng ngày vào buổi tối không chỉ có lợi cho chân mà còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.

3. Dùng một ít đu đủ, mễ nhân sống 30g:

Hai thứ rửa sạch cho vào nồi nhỏ, đổ vào một chén nước, để nhỏ lửa nấu cho tới khi thấy mễ nhân chín mềm thì cho vào một ít đường trắng. Dùng một thời gian dài sẽ thấy bớt hẳn chứng đau lưng.

4. Dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh:

5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.

5. Dùng cỏ trinh nữ chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại:

Rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.
6. Dùng mật ong và bột quế chữa viêm khớp mãn tính:

Bạn có thể uống một cốc nước nóng với hai thìa mật ong và một muỗng nhỏ bột quế hai lần mỗi ngày. Nếu uống thường xuyên, thậm chí cả viêm khớp mãn tính cũng có thể được chữa khỏi.

(0)

1. Hi vọng mới cho người mắc bệnh ung thư bạch cầu dòng tủy và lympho

Năm 2014, trên Tạp chí Khám phá điện tử thuộc Sở Khoa học công nghệ TP HCM công bố kết quả một cuộc nghiên cứu đem lại hi vọng mới cho những người mắc bệnh ung thư bạch cầu dòng tủy và lympho.

Theo đó, PGS.TS Nguyễn Mạnh Cường cùng các cộng sự thuộc Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên – Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam đã công bố tìm ra quy trình tổng hợp và tinh chế hợp chất indirubin – 3′ – oxim từ cây chàm mèo.

Hợp chất này có tác dụng đặc trị đối với bệnh ung thư bạch cầu dòng tủy và lympho.

Ngoài ra chúng còn có tác dụng giúp ngăn ngừa và gây ra sự tự chết của nhiều dòng tế bào ung thư khác như ung thư bạch cầu dòng tủy và lympho, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, u xơ tử cung, u xơ tuyến vú, u xơ tiền liệt tuyến

Indirubin – 3′ – oxim có thể ức chế ung thư di căn giúp kéo dài tuổi thọ và không gây tác dụng phụ.

2. Cây chàm mèo – vị thuốc quý

Việc tìm ra hợp chất indirubin – 3′ – oxim từ cây chàm mèo là bước đột phá mới, mở ra tiềm năng trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh ung thư, góp phần đem lại hi vọng mới cho người bệnh.

Để có thêm những cơ sở khoa học, chúng tôi xin giới thiệu về cây chàm mèo – dược tính và những công dụng chữa bệnh để độc giả tham khảo.

a. Mô tả:

Cây chàm mèo có tên khoa học là Strobilanthes flaccidifoliusNees, họ Ôrô – ACANTHACEAE, là loại cây sống nhiều năm, cao từ 50 – 100cm, thân nhẵn, phân nhiều cành, có các mấu phình to lên.

Lá chàm mèo mọc đối, phiến lá hình bầu dục thon dài từ 10 – 12cm, mép khía răng.

Hoa chàm mèo mọc thành bông màu lam tím, phía trên loe ra chia 5 thùy, quả dạng nang dài.
b. Dược tính:

Trong Đông y, lá và rễ chàm mèo có vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị.

Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, dùng chữa các bệnh cấp tính như sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt độc, mẩn ngứa, viêm họng, nhiễm khuẩn huyết, viêm amidan, viêm đường hô hấp.

Nghiên cứu gần đây cho thấy thanh đại (lá chàm mèo được chế biến khô) có tác dụng tốt trong việc chữa trị ung thư bạch cầu do có chứa indirubin. Rễ chàm mèo (bản lam căn) còn dùng chữa viêm não truyền nhiễm, viêm não B, thương hàn, quai bị.

c. Những bài thuốc sử dụng chàm mèo chữa bệnh:

– Chữa viêm amidan, sưng hạch ở cổ: Lá chàm mèo khô 15g, bồ công anh 15g; huyền sâm 12g. Sắc uống.

– Chữa viêm não, sốt cao, khát nước: Lá chàm mèo khô 15g (tươi 30g) kim ngân hoa 30g, thạch cao sống 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần.

– Chữa trẻ em bị cảm mạo dẫn đến các bệnh về hô hấp như viêm họng, viêm amidan, người khó chịu, sốt cao, miệng khát: Dùng lá chàm mèo khô 10g. Sắc uống, chia 2 lần trong ngày.

Trường hợp bệnh nặng: Rễ chàm mèo 30g, hoàng cầm 15g, áp chích thảo 30g, xạ can 9g, quán chúng 12g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần.

– Chữa viêm họng, ban sởi, loét miệng, mẩn ngứa: Rễ chàm mèo 12g, hoàng bá 8g, kim ngân hoa 10g, đại hoàng 9g, cam thảo 5g. Sắc uống.
– Chữa cảm mạo phong nhiệt: Rễ chàm mèo 15g, đại thanh diệp 10g, cát cánh 10g, bạc hà 9g, sinh cam thảo 3g. Sắc lấy 200ml uống một lần ngày một thang, uống 2 – 3 thang.

– Chữa quai bị: Dùng rễ Chàm mèo 18g, xích tiểu đậu 15g, thanh bì 6g, kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần, dùng 2 – 4 thang.

– Chữa bệnh sởi kết hợp với viêm phổi: Rễ chàm mèo 9g, kim ngân hoa 9g, thiên hoa phấn 3g, hạnh nhân 3g, huyền sâm 6g, mạch môn đông 3g, tang diệp 3g, tiền hồ 3g, cam thảo 1,5g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần, uống 3 – 4 thang.

– Chữa viêm gan truyền nhiễm thể hoàng đản cấp tính: Rễ chàm mèo 50g, kim tiền thảo 50g, sa tiền 20g, chỉ xác 20g, nhân trần 50g, hoàng cầm 25g, mộc hương 15g, mang tiêu (hòa sống) 15g. Sắc uống ngày một thang, liên tục 15 – 30 thang.

(0)

Gút (gout) là căn bệnh “nhà giàu” đang ngày càng phổ biến, gây đau đớn, giảm chất lượng sống của người bệnh. Bài thuốc Đông y đơn giản từ cây mã đề là gợi ý tuyệt vời cho bạn.


Theo Đông y, cây mã đề còn được gọi là Xa tiền thảo, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, ngừng tiêu chảy. Là loại cây dược thảo có tác dụng trị liệu và hỗ trợ làm nhẹ triệu chứng đối với những người mắc bệnh gút (gout).

Bài viết này giới thiệu về tác dụng của cây mã đề đối với bệnh nhân mắc bệnh gút và người muốn phòng ngừa bệnh gút, cách sử dụng và những điều cần lưu ý.

Bài thuốc Đông y đặc biệt chữa gút từ cây mã đề

Có rất nhiều người sau khi mắc bệnh gút là lập tức sử dụng các loại thuốc để điều trị mà không quan tâm nhiều đến tác dụng phụ của nó đối với sức khỏe tổng thể trong dài hạn. Mặc dù uống các loại thuốc tân dược có tác dụng nhanh, có thể nhìn thấy kết quả ngay sau khi uống, nhưng khi dừng thuốc, hoặc qua một thời gian, thì tình trạng bệnh lại tái phát.

Trên thực tế, một số người lại thích sử dụng thảo dược để khắc phục tình trạng bệnh, vừa đơn giản vừa có hiệu quả lâu dài. Trong dân gian, có rất nhiều bài thuốc sử dụng cây mã đề, hoặc kết hợp mã đề với các loại thuốc khác để tăng cường dinh dưỡng và giảm nhẹ tình trạng bệnh, một công đôi việc.
Cách sử dụng bài thuốc

Có rất nhiều cách chế biến mã đề làm thuốc chữa gút, trong bài viết này sẽ hướng dẫn bạn 2 cách chế biến phổ biến và dễ làm nhất, 1 là nấu cháo và 2 là đun nước uống như trà.

Cách nấu cháo mã đề

Chuẩn bị 100 gram gạo, 15 gram đường, 25 g mã đề

Vo sạch gạo, cho cây mã đề vào trong túi vải, túi lưới, buộc miệng túi lại, sau đó cho mã đề vào nồi nấu sôi khoảng 15 phút thì vớt túi vải ra, tiếp tục cho gạo vào nấu chín nhừ thành cháo, thêm đường nấu sôi là được. Nói một cách đơn giản, dùng nước lá mã đề nấu cháo trắng rồi thêm đường để ăn.

Cách nấu nước trà mã đề

Cách làm này tương đối đơn giản, lấy khoảng 10g mã đề, loại bỏ sạch các tạp chất, rửa sạch rồi phơi khô. Sau khi phơi khô rồi thi có thể cho vào nước đun sôi trong khoảng 5 phút là có thể uống thay cho trà.

Tác dụng của cây mã đề

Theo Đông y Trung Quốc, cây mã đề gọi là xa tiền thảo, cũng có những địa phương gọi là xa luân thảo, loài cây mọc dại trên lối xe ngựa chạy ngày xưa. Cây thuộc nhóm thực vật tính hơi mát, thuộc hàn lạnh, ăn vào miệng có chút đắng, mọc ở nơi góc vườn bờ ruộng ở nhiều quốc gia.

Đừng coi nhẹ loại cây mọc dại này, bởi chúng chứa một lượng lớn protein, carotene, carbohydrate, canxi, sắt và các nguyên tố vi lượng khác. Mã đề có tác dụng giải độc, lợi tiểu, loại bỏ phù nề…

Nếu cơ thể có các dấu hiệu bất thường như đau họng, nóng trong, bốc hỏa, viêm loét đường hô hấp hay viêm phế quản thì có thể được uống một chút nước lá mã đề là có thể cải thiện tình hình.
Lưu ý khi sử dụng mã đề để điều trị bệnh gout

Ở Trung Quốc, việc sử dụng cây mã đề để làm thuốc hỗ trợ phòng ngừa và điệu trị bệnh gút khá phổ biến. Cách đơn giản nhất là ăn hoặc uống nước uống như trà. Đây là một trong những loại thuốc rất tiện lợi cho người bị bệnh gút.

Nhưng do mã đề là giống thảo dược thuộc tính mát, lạnh, nên khi sử dụng loại cây này thì cần chú ý liều lượng phù hợp, cố gắng không nên uống nhiều quá.

Những người có thể chất hàn lạnh, hoặc dạ dày không tốt, nếu uống mã đề quá mức trong thời gian dài có thể sẽ ảnh hưởng đến gan thận và một số các bộ phận khác.

Chuyên gia kiến nghị, ngoài việc uống lá mã đề, mọi người cũng nên rèn luyện cho mình một lối sống khoa học, lành mạnh, để sức khỏe luôn được chăm sóc tốt nhất và lâu dài.

Cây mã đề tươi hoặc khô có nhiều ở các địa phương, gia đình. Nếu không có, bạn có thể tìm mua ở các cửa hàng thuốc nam hoặc hiệu thuốc Đông y.

(0)

Để giải quyết vấn đề cơ thể thiếu nước vào mùa hè chúng tôi xin giới thiệu những món ăn, đồ uống giúp đáp ứng nhu cầu thiếu nước của cơ thể.


Tùy theo cơ địa của từng cá thể và sức khỏe của từng người, tập quán và khí hậu của từng vùng mà áp dụng cho thích hợp, đem lại hiệu quả tốt trong phòng và chữa bệnh.

Theo học thuyết âm dương, khí hậu của bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông luôn thay đổi, buộc cơ thể con người phải thay đổi theo để phù hợp với khí hậu của trời đất. Nếu cơ thể con người không thay đổi kịp thì sinh ra các bệnh tật, làm tổn hại đến sức khỏe, có khi gây tử vong.

Mùa Hạ thuộc dương khí, trời nắng nóng. Nhất là vào tiết tiểu thử, đại thử là những thời điểm cực nóng. Với khí hậu ấy thường làm cho cơ thể của mỗi người thiếu nước mà sinh ra những chứng bệnh khác nhau.

Đối với ngoại nhân thường bị cảm nắng. Nội nhân thường do nóng nên thoát mồ hôi dẫn đến mất nước. Cái khát trong người thường làm cho người ta mệt mỏi, có khi bị suy nhược cơ thể, thậm chí dẫn đến đột quỵ…

Đối với thời tiết khắc nghiệt như vậy, trước hết phải giải quyết vấn đề thiếu nước trong cơ thể, đó là việc cần làm hàng ngày, có khi hàng giờ, nhất là khi lao động ngoài trời, người sức khỏe yếu, người cao tuổi… Để giải quyết vấn đề cơ thể thiếu nước vào mùa hè chúng tôi xin giới thiệu những món ăn, đồ uống sau:

Trà xanh

Đông y gọi là trà diệp, hồng trà, thanh trà… là món đồ uống truyền thống của người Việt Nam. Đây cũng là loại hình văn hóa ẩm thực mà nhân dân ta hết sức trân trọng. Có thể dùng tươi, hoặc sấy khô để dùng dần. Theo Đông y, trà xanh có vị ngọt đắng, tính hơi hàn, vào bốn kinh tâm, phế, tỳ, vị.

Tác dụng: Thanh nhiệt giáng hỏa, tiêu thực, gây hưng phấn trong khi lao động. Uống trà xanh có tác dụng trừ nhiệt ở thượng tiêu (tim và phổi) để giải nhiệt, giảm bớt khát nước, làm tỉnh táo đầu óc. Hồng trà đã sao khô có tác dụng tiêu thực, giảm tích trệ, còn có tác dụng trị chứng tiêu chảy thuộc nhiệt tả, chứng kiết lỵ do thấp nhiệt.

Nhân đây cũng cảnh báo với độc giả: Thanh trà dùng để giải nhiệt, hồng trà thiên về tiêu tích không nên nhầm lẫn hai thứ này. Ngày dùng từ 8- 16gam dưới dạng nước hãm. Người tỳ vị hư hàn, mắc chứng thủy thũng, người đang uống thuốc bổ Đông y không được dùng.

Đậu xanh

Đông y gọi lục đậu, vỏ đậu xanh gọi lục đậu y, có vị ngọt, tính hàn, vào kinh vị, tâm, can nấu nước uống có tác dụng thanh thử nhiệt, giải độc ở dạ dày, tim, gan vào mùa hè.
Nước đậu xanh còn có tác dụng đặc biệt là giải độc khi bị ngộ độc thuốc Đông Y và Tây y hoặc khi ăn phải thức ăn bị ngộ độc. Uống để giải nhiệt: Ngày dùng 100 gam đun với 2 lít nước cho nhừ chia đều uống 3-4 lần vào buổi trưa và buổi chiều trong ngày. Nếu có điều kiện có thể cho thêm 50 ml mật mía có tác dụng điều hòa bồi bổ tỳ vị.

Nếu để giải độc ngày dùng 200gam, đun với 2 lít nước cho bệnh nhân uống liên tục, khi bệnh nhân nôn ra chất độc hoặc đại tiện ra chất độc, thì không uống nữa. Nếu chưa nôn, hoặc chưa đại tiện cứ cho uống tiếp. Chú ý: Không được cho mật ong vào, vị ngọt làm chất độc dễ hấp thụ vào tỳ vị. Người tỳ vị hư hàn không được dùng đậu xanh để giải độc.

Mía

Đông y gọi là Cam giá, Cam chấp (nước mía). Cây mía rửa sạch dùng tươi, có vị ngọt, tính bình vào kinh phế, tỳ vị, tâm, can. Theo kinh nghiệm của các bậc tiền bối mía đỏ đi vào tâm nhanh hơn, mía trắng đi vào phế nhanh hơn, mía có màu vàng đi vào tỳ vị nhanh hơn.
Mía có tác dụng thanh thử nhiệt vào mùa hè, nhuận táo bón, sinh tân dịch chỉ khát; điều hòa vị khí, trợ tỳ, tiêu đờm, trị ho, bồi bổ dịch vị để trị chứng dịch vị kém làm miệng khô dịch, ít nước bọt. Nước mía thường dùng vào buổi trưa hoặc chiều lúc nắng gắt là tốt nhất.

Đặc biệt khi lao động ngoài trời nắng gắt uống một cốc nước mía thấy người khoan khoái giảm hẳn sự mệt mỏi. Chú ý khi đang nóng thấy họng khô không được bỏ đá vào nước mía lạnh gây viêm họng cấp.

Không được uống nước mía trước khi ăn trưa, vì nước mía nhanh chóng hấp thụ vào tỳ vị gây no giả tạo. Sau khi uống nước mía không được uống rượu bia vì làm tăng nồng độ rượu dễ say.

Chú ý: Người ăn uống khó tiêu, đại tiện phân lỏng không được dùng nước mía, trẻ em ăn nhiều mía dễ mắc chứng cam răng.

Bài thuốc điều trị trẻ em đại tiện ra chất lầy nhầy như mũi có dính máu, do tâm hỏa làm tổn thương tiểu tràng (trong Đông y tâm và tiểu có quan hệ biểu lý với nhau): Huyết dụ 3 lá, mơ tam thể 7-9 lá, mía đỏ 3 khẩu.

Cách chế: Thái nhỏ lá mơ và huyết dụ sao vàng hạ thổ, mía đỏ nướng lên, bỏ vỏ, chẻ nhỏ. Cho vào 2 bát ăn cơm nước đun lấy một bát chia 3 lần cho trẻ uống trong ngày, uống liên tục 5 ngày trẻ hết bệnh. Bài thuốc dùng cho trẻ 2-5 tuổi.

Sắn dây

Đông y gọi cát căn, sinh cát căn, sinh chấp cát căn, can phẩn cát căn.

Bộ phận dùng là rễ, thường gọi là củ, củ to nhỏ khác nhau, vỏ bên ngoài có màu nâu tía, trong có màu trắng vàng nhạt, nhiều bột, ít xơ là loại tốt. Sắn dây có vị ngọt, tính bình, vào kinh vị và bàng quang.
Tác dụng: Giải biểu thanh nhiệt chỉ khát, trị chứng cảm mạo do nhiệt thử, đi lỵ ra máu do đại trường nhiệt, chứng sởi đậu mới phát bệnh nhân sốt cao.

Trẻ em, người lớn sốt cao lấy 30 gam sắn dây tươi, bóc bỏ vỏ, rửa sạch giã nhuyễn, lấy nước đun sôi để nguội hòa đều vớt bỏ bã, cho bệnh nhân uống ngày 2 lần. Hoặc lấy 15gam bột sắn dây khô hòa với nước đun sôi để nguội, cho bệnh nhân uống để hạ sốt.

Người mùa hè mắc chứng bàng quang nhiệt nước tiểu đỏ, hoặc đái giắt uống nước sắn dây 3-4 ngày sẽ khỏi. Củ sắn dây tươi luộc chín ăn, có tác dụng điều hòa khí huyết chống mệt mỏi. Chú ý: Người âm hư hỏa vượng, người trên vượng dưới hư không được dùng.

Con sứa

Đông y gọi là Thủy mẫu, có vị mặn, tính ấm.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, thông huyết bổ dưỡng, phụ nữ huyết ứ rong kinh.

Chế biến theo phương pháp truyền thống. Đây là món khoái khẩu của dân một số vùng miền biển vào mùa hè, thường ăn sứa với mắm t+98ôm, lá kinh giới có vị cay tính ôn vào kinh can, phế có tác dụng khu phong, giải độc, chống dị ứng, sốt, nhức đầu, thông lợi đại tiểu tiện dùng để thanh nhiệt giải độc. Hiện nay người ta sấy khô sứa làm thức ăn, là món ăn đặc sản cao cấp.
Cách dùng: Người lớn ăn ngày 30-40 gam sứa tươi đã chế biến. Trẻ em ăn bằng ½ liều người lớn. Chú ý: Người tỳ vị hư hàn không được dùng.

Ăn sứa với mắm tôm, lá kinh giới có vị cay tính ôn vào kinh can, phế có tác dụng khu phong, giải độc, chống dị ứng, sốt, nhức đầu, thông lợi đại tiểu tiện dùng để thanh nhiệt giải độc.

(0)

Bệnh tim mạch hiện được xem là “sát thủ thầm lặng” vì tấn công bất ngờ, đặc biệt ngày càng trẻ hoá. Muốn phòng ngừa hiệu quả, việc đầu tiên bạn cần làm là thay đổi chế độ ăn uống.
Theo các chuyên gia tim mạch, chế độ ăn uống và bệnh tim mạch vành có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau, nếu bạn chú ý nghiêm túc đến chế độ ăn uống giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch vành, sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh trong tương lai.

1. Nguyên tắc chung về chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống để phòng ngừa bệnh tim mạch vành đầu tiên là nên kiểm soát chặt chẽ lượng calo ăn vào hàng ngày và duy trì mức độ đó trong phạm vi bình thường theo trọng lượng cơ thể. Đối với chất béo, nếu ăn uống dài ngày với khẩu phần cao sẽ dễ dẫn đến xơ vữa động mạch.

Việc tiêu thụ đường thông qua chế độ ăn nhiều thực phẩm chứa carbohydrate (nguồn năng lượng chính từ lương thực) sẽ gây ra thừa calo quá mức, từ đó chúng chuyển đổi trong cơ thể thành chất béo, gây béo phì, hình thành bệnh mỡ máu cao.

Phải chú ý đến cách ăn đúng: Ăn số lượng ít trong một bữa, số bữa trong ngày tăng lên so với bình thường. Tránh ăn quá nhiều, đặc biệt là bữa ăn tối nên tránh ăn quá no.

Chế độ ăn nên bổ sung thêm Vitamin một cách đa dạng để đảm bảo dung nạp đủ các yếu tố vi lượng, lượng muối vô cơ.

Một nguyên tắc nữa là nên hạn chế uống rượu, lưu ý đặc biệt là tránh uống rượu mạnh, rượu có nồng độ cồn cao. Thay vào đó, nên tăng chế độ ăn uống giàu chất xơ, đây là những cách đơn giản và hiệu quả để kiểm soát chế độ ăn uống, phòng chống bệnh tim mạch vành.
2. Cách lựa chọn thực phẩm khi ăn uống

Sau khi duy trì được nguyên tắc ăn uống chung nhất, bạn nên đi vào vấn đề cụ thể hơn là cách lựa chọn ăn uống như thế nào. Theo các bác sĩ, muốn phòng ngừa bệnh tim mạch vành thì nên ăn chế độ ăn nhiều rau củ quả tươi để đảm bảo đủ các chất vitamin C, vitamin B, lượng chất xơ.
Nên chú ý đến việc kiểm soát lượng chất béo, nên có thêm lựa chọn thực đơn với các món đậu, các sản phẩm đậu nành, không chỉ để tăng lượng protein, mà còn có thể dung nạp các axit amin thiết yếu, giúp ích trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh tim mạch vành.
Trong các nhóm thực phẩm, cá có thể cung cấp protein tốt, dễ dàng tiêu hóa và hấp thụ, có lợi cho việc điều tiết chỉ số mỡ trong máu. Trong nhóm hải sản thì sứa, rong biển, tảo bẹ… có thể cung cấp i-ốt tốt nhất.
Nên hạn chế hoặc ăn có cân nhắc các món ăn từ nội tạng động vật, dầu động vật, chất béo… để tránh dung nạp lượng cholesterol cao quá mức.
3. Lưu ý thêm

Người bị bệnh tim mạch vành, bữa tối nên ăn ít, tránh ăn những thực phẩm khó tiêu hóa, tránh các loại thực phẩm chứa lượng cholesterol cao, đồng thời không nên uống cà phê, trà, rượu mạnh…

(0)

Dùng thìa nạo quả bơ, dùng giấy báo để kích chín hay chỉ ăn bơ vào mùa hè… đều là những “sai lầm kinh điển” của nhiều người làm giảm bớt giá trị dinh dưỡng của loại quả này.
Cứ mỗi dịp tháng 4, tháng 5 là những trái bơ chín thơm ngon bắt đầu được bày bán ở khắp các sạp hoa quả. Hương vị béo ngậy thơm ngon của thứ quả này từng biến nó trở thành loại trái cây yêu thích của rất nhiều người.

Thế nhưng, kỳ thực vẫn có không ít người mang trong mình những lầm tưởng về loại quả ấy, thậm chí còn bảo quản và thưởng thức sai cách, từ đó khiến bơ giảm đi giá trị dinh dưỡng rất nhiều.

Để giúp bạn không bỏ lỡ “mỏ vàng” về sức khỏe này, hãy cùng chúng tôi làm rõ những sai lầm kinh điển của mọi người về quả bơ qua bài viết này nhé!

Sai lầm thứ nhất: Dùng thìa để ăn bơ

Dùng thìa để nạo phần thịt quả là cách ăn bơ thường thấy của nhiều người. Tuy nhiên giới chuyên gia cho rằng, sử dụng thìa sẽ rất khó để lấy hết phần thịt quả, đặc biệt là với những quả bơ chín.

Do đó, cách thưởng thức bơ trọn vẹn nhất là tiến hành tuần tự như sau: Bổ đôi quả bơ rồi dùng dao gõ nhẹ vào hột, sau đó dùng lưỡi dao xiên vào hột rồi lắc nhẹ để hột rơi ra ngoài, cuối cùng lột lớp vỏ quả.

Cách làm này sẽ giúp bạn không lãng phí phần thịt quả và thưởng thức trái bơ một cách trọn vẹn nhất!

Sai lầm thứ hai: Bọc giấy báo để bơ nhanh chín

Dùng giấy báo bọc lại để kích hoa quả nhanh chín là mẹo vặt thường được nhiều bà nội trợ áp dụng. Tuy nhiên, cách làm này khó rất khó đảm bảo vệ sinh.

Thay vào đó, đối với trái bơ, bạn chỉ cần bỏ ra khỏi tủ lạnh khoảng 1 đến 2 ngày là quả sẽ chín một cách tự nhiên và nhanh chóng.

Sai lầm thứ ba: Quả bơ chỉ vào mùa hè mới tươi ngon

Tuy bơ là loại quả thường được trồng ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, nhưng điều này không có nghĩa là chỉ có quả bơ vào những mùa nóng mới tươi ngon nhất.

Trên thực tế, quả bơ có thể được trồng và thu hoạch quanh năm. Vì vậy bạn không nhất thiết phải chờ tới mùa hè mới có thể thưởng thức loại quả này.

Sai lầm thứ tư: Ăn bơ có thể gây béo phì

Vì bơ sở hữu vị béo ngậy và cái tên có phần “đặc trưng”, nên suy nghĩ ăn nhiều bơ sẽ béo đã trở thành “sai lầm kinh điển” của nhiều người khi nói về loại quả này.

Kỳ thực, mỗi 100g bơ lại chỉ chứa 160 calo. Mặc dù lượng calo của loại quả này có phần nhỉnh hơn một chút so với các giống trái cây khác, nhưng bù lại trái bơ lại chứa nhiều chất béo có ích và mang lại cảm giác tiêu cực, một trong số đó chính là acid oleic.

Chính vì vậy, ăn bơ không những không gây béo phì mà còn giúp bạn hạn chế những cơn thèm ăn, đồng thời khiến chế độ dinh dưỡng càng thêm cân bằng, lành mạnh.

Quả bơ – “mỏ vàng” cho sức khỏe con người
Quả bơ không những không gây béo phì mà còn mang lại nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. (Ảnh minh họa).

quả bơ là “mỏ vàng” cho cơ thể con người hoàn toàn không phải là cách nói phóng đại. Bởi lợi ích của loại quả ấy từ lâu đã được khoa học chứng minh và nhận được sự đánh giá cao của giới y học.

Ăn quả bơ như thế nào để không gây hại sức khỏe
Tăng cường hiệu quả hấp thu chất dinh dưỡng: Sở hữu hàm lượng cao các chất béo lành mạnh, thường xuyên ăn bơ sẽ giúp cơ thể bạn tăng cường hấp thu các chất vitamin như vitamin A, D, E, K…

Phòng ngừa ung thư: Các chất có khả năng chống oxy hóa và kháng viêm trong quả bơ có công dụng phát hiện và tiêu diệt các tế bào gây ung thư, từ đó phòng ngừa nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư miệng, ung thư da, ung thư tuyến tiền liệt…

Đẩy lùi các triệu chứng của bệnh viêm khớp: Hàm lượng cao các acid béo có lợi cùng omega-3, phytosterol, carotenoid… khiến quả bơ có công dụng giảm đau và chống viêm hiệu quả, đặc biệt là đối với các chứng viêm về xương khớp.

Tốt cho mắt: Thêm bơ vào thực đơn ăn hàng hàng ngày sẽ giúp bạn bảo vệ đôi mắt một cách hoàn hảo, bởi cứ 28,3g bơ lại có tới 81mg lutein cùng nhiều dưỡng chất tốt cho mắt khác.

Bảo vệ hệ tim mạch: Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, người thường xuyên ăn bơ có nguy cơ mắc các bệnh về tim ít hơn nhiều so với người không ăn. Quả bơ cũng có công dụng làm giảm chứng xơ vữa động mạch và bảo vệ hệ tim mạch một cách hiệu quả.

(0)

Nước ép lựu và chanh
Lựu là một lựa chọn tốt để giải độc cơ thể vì có chứa chất chống oxy hóa nhiều hơn trà xanh. Đồng thời, nó cũng chứa các vitamin và khoáng chất, giúp bổ sung dinh dưỡng và đào thải chất độc hiệu quả.

Thêm nước cốt chanh vào nước ép lựu sẽ giúp tăng sức đề kháng, giải độc và tăng cường sự trao đổi chất.

Trái dứa

Dứa rất giàu chất dinh dưỡng và giúp giải độc rất tốt, đặc biệt là làm sạch tế bào gan. Hợp chất bromelin phân bố nhiều nhất ở lõi dứa, gấp tới 20 lần so với thịt dứa, nên khi ăn loại quả này bạn không nên bỏ lõi dứa.

Dứa thúc đẩy quá trình tiêu hóa trong cơ thể, đặc biệt có lượng chất xơ lớn giúp tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể.

Nước ép cải bó xôi
Các chất diệp lục trong cải bó xôi giúp đại tràng và gan loại bỏ các độc tố khỏi cơ thể, đồng thời chống viêm và kháng khuẩn rất tốt.

Uống một ly nước ép cải bó xôi mỗi ngày sẽ giúp thải các độc tố trong cơ thể mà bạn nạp vào từ không khí ô nhiễm và các chất phụ gia, thuốc trừ sâu có trong thực phẩm hàng ngày.

Uống nước

Uống nước là cách giải độc tốt nhất và hiệu quả nhất mà bạn nên làm mỗi ngày. Nó có thể giúp loại bỏ độc tố trong các cơ quan của cơ thể qua hệ thống tiêu hóa, bài tiết. Vì thế, hãy uống nước ngay cả khi bạn không khát.

Dâu tây


Dâu tây có chứa nhiều a-xít hữu cơ, các khoáng chất có tác dụng làm sạch đường ruột, loại bỏ các chất cặn bã trong cơ thể.

Loại quả này còn chứa a-xít ellagic, anthocyanin, vitamin C, A và rất giàu chất xơ… có tác dụng chống lại sự hoạt động của các tế bào ung thư, ngăn ngừa lão hóa.

Trà xanh + chanh

Chất polyphenol có trong lá trà xanh giúp giải độc cơ thể một cách tự nhiên và đặc biệt không chứa caffein.

Theo khuyến cáo, mỗi ngày bạn nên uống từ 3 – 4 tách trà xanh để giúp thải độc và giảm cân nhanh chóng. Bạn có thể thêm một vài giọt nước cốt chanh vào trà xanh để tăng thêm hiệu quả giải độc.

Nghệ
Củ nghệ chứa nhiều đặc tính chữa bệnh và nó cũng giúp thúc đẩy sự trao đổi chất của bạn.

Thêm một ít bột nghệ, một vài lát gừng mỏng vào một cốc nước ấm và uống mỗi ngày. Nghệ còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Hoạt chất curcumin có trong nghệ giúp giải độc, chống lại sự hình thành các tế bào ung thư.

(0)

Các phát hiện này cho thấy thanh thiếu niên, đặc biệt là nam giới có chất lượng sống liên quan đến sức khỏe kém hơn thì trong tĩnh mạch của họ có mạch máu động mạch lớn hơn và mạch máu tĩnh mạch hẹp hơn.

Tác giả chính của nghiên cứu, trợ lý giáo sư Bamini Gopinath tại Viện Nghiên cứu Y Westmead ở Sydney, Úc cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng những thay đổi trong mạch máu võng mạc có thể chỉ báo nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai.

Nghiên cứu này, được công bố trên tờ Scientific Reports, chỉ ra rằng thanh thiếu niên với điểm số kém hơn về sức khỏe tinh thần và các mối quan hệ xã hội, là các lĩnh vực chính của chất lượng sống liên quan tới sức khỏe có những thay đổi cấu trúc trong mạch máu võng mạc có thể liên quan với tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch sau này.

Sức khỏe kém và những thay đổi cấu trúc nhất định trong võng mạc đều có liên quan tới tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai.

Điều quan trọng là các chỉ số chất lượng sống liên quan tới sức khỏe độc lập với những thay đổi về cấu trúc các nhà nghiên cứu quan sát được.

Điều đó có nghĩa những thay đổi này vẫn xuất hiện, thậm chí nếu không có các yếu tố nguy cơ thông thường như chỉ số khối cơ thể và huyết áp cao hơn.

(0)

Người có chỉ số mỡ máu cao, phải làm sao?

Chuyên gia dinh dưỡng Vu Nhân Văn – tác giả nổi tiếng Trung Quốc có những cuốn sách bán chạy về cách ăn uống giúp phòng chữa bệnh. Ông đã đưa ra những lời khuyên hiệu quả cho nhóm người bị bệnh mỡ máu cao.

Người mắc bệnh mỡ máu cao nếu không phòng ngừa, có thể dẫn đến bị xơ vữa động mạch, bệnh tim, huyết áp, đột quỵ.

Nhóm người nên chú ý kiểm soát chặt chẽ việc ăn uống gồm: Thừa cân béo phì, tiểu đường, huyết áp cao, mỡ máu cao, bệnh nhân gút
Khi chỉ số mỡ máu cao, bạn nên ăn uống thế nào?

1. Tránh thực phẩm cholesterol cao

Não động vật, gan, nội tạng động vật, móng giò lợn, thịt mỡ, mỡ động vật.
Não động vật có mức cholesterol cao nhất, 100g óc lợn chứa hơn 2.500 mg, cao hơn gan 10 lần. Móng giò lợn chứa mức cholesterol 192mg/100g, ruột non 183mg, ruột già 137mg.
2. Ăn ít thực phẩm chứa axit béo bão hòa

Thực phẩm chứa hàm lượng chất béo bão hòa cao: Phô mai, Sữa nguyên chất, Bơ, Trứng, Kẹo, Bánh quy, Pizza, Khoai tây chiên, Bỏng ngô, Thịt gà, Xúc xích, Thịt xông khói, Thịt bò, Dầu cọ, Dầu dừa, Cacao.
3. Chế biến thực phẩm ở nhiệt độ thấp

Nếu chế biến thức ăn với nhiệt độ quá cao (chiên rán, nướng) sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi kết cấu.
Ví dụ như trứng, nếu chỉ luộc hấp thì có thể ăn bình thường, nhưng nếu ốp hoặc rán kết hợp với dầu mỡ thì sẽ làm kết cấu dinh dưỡng thay đổi, bị ôxy hoá, có thể làm tăng cholesterol.
4. Tăng lượng rau củ quả tươi, ngũ cốc thô, các loại nấm, rong biển

Thực phẩm từ thực vật giúp giảm sự hấp thu cholesterol, thúc đẩy quá trình chuyển hóa cholesterol, giảm mỡ máu, bảo vệ mạch máu.
Cách ăn tốt nhất là ăn sống, hấp, luộc, nấu canh. Mỗi ngày tối thiểu ăn 1 kg rau củ quả. Khoảng hơn 200g rau lá, 200g ~ 350g củ quả, 1/3 ngũ cốc thô, ngô, khoai…
5. Ngừng hút thuốc và cai rượu
6. Đảm bảo giấc ngủ tốt và thái độ vui vẻ

(0)

Đậu xanh có nhiều chất chống oxy hoá và dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể: chất xơ, protein, axit béo omega-3, các vitamin E, vitamin nhóm B, C, tiền vitamin K, acid folic và các khoáng chất Ca, Mg, K, Na, Zn, sắt, flavonoid và carotenoid.

Lợi ích của đậu xanh

Dự phòng ung thư đại tràng

Một số nghiên cứu phát hiện mối liên quan tiêu thụ đậu xanh với việc ngăn ngừa polyp đại tràng – một nguy cơ dẫn đến ung thư. Nghiên cứu cũng cho thấy tăng lượng thức ăn chứa đậu xanh làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng, giảm tái phát u xơ tuyến tiền liệt.

Đậu xanh giàu chất xơ giúp duy trì hệ thống tiêu hóa luôn ổn định, giảm áp lực lên đường ruột, từ đó phòng ngừa ung thư đại tràng và ung thư đường tiêu hóa.

Điều chỉnh đường huyết

Đậu xanh và các loại đậu khác giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường bằng cách điều chỉnh lượng đường trong máu. Đây là một phát hiện tuyệt vời về lợi ích của đậu xanh vì rất khó tìm ra các thực phẩm tự nhiên điều chỉnh được mức đường huyết.

Vì bệnh đái tháo đường phải được theo dõi và quản lý liên tục, thêm đậu xanh vào chế độ ăn uống cũng góp phần điều trị bệnh.

Tốt cho xương

Canxi gần như không có ích với xương chắc khoẻ nếu không phối hợp với vitamin K. Cơ thể không thể sản xuất ra các protein cho phép xương chấp nhận và sử dụng canxi mà không có tác động của vitamin K.

Ngoài ra, vitamin K giảm thiểu sự mất mát khoáng chất từ xương. 1 chén đậu xanh chứa gần 20% lượng khuyến cáo vitamin K hàng ngày của bạn.
Đậu xanh giàu chất xơ, giúp giảm cholesterol, tốt cho xương.

Tăng cường miễn dịch

Một trong những lợi ích chính của đậu xanh là có hàm lượng cao chất chống oxy hoá như carotenoid và flavonoid. Carotenoid chứa lutein và beta-caroten; flavonoid bao gồm catechin, epicatechin, kaempferol và quercetin.

Chúng có khả năng giảm xảy ra đột quỵ cũng như chống lại ảnh hưởng có hại của các gốc tự do trong cơ thể.

Mắt nhìn tốt hơn

Carotenoid zeaxanthin và lutein trong đậu xanh giúp giảm nguy cơ thoái hoá hoàng điểm. Carotenoid ngăn chặn sự suy giảm thị lực bằng cách giảm căng thẳng trên mắt trong khi vẫn duy trì tầm nhìn và chức năng hoạt động của mắt.

Tốt cho tim mạch

Đậu xanh có nhiều chất xơ, giúp làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể bằng cách giảm bớt sự hấp thu chất béo, duy trì mức cholesterol trong mức cho phép. Kali có trong cây họ đậu giúp duy trì mức huyết áp tốt, giữ cho trái tim khỏe mạnh.

Giảm các vấn đề về dạ dày

Rất nhiều người bị các vấn đề dạ dày. Một trong những nguyên nhân do không tiêu thụ đủ chất xơ hàng ngày.

Chất xơ giúp tiêu hóa tốt và loại bỏ phân nhanh, do đó loại bỏ nhanh các độc tố ra khỏi cơ thể. Đậu xanh tăng cường trợ giúp hệ tiêu hóa. Các chất dinh dưỡng trong đậu xanh còn làm giảm trào ngược acid dạ dày thực quản, trĩ, táo bón và loét tiêu hóa.

Giúp phát triển thai nhi

Axit folic trong đậu xanh giúp phát triển bào thai, cụ thể nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trái tim, não và hệ hô hấp của trẻ sơ sinh. Axit folic cũng có tác dụng ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi.

Dùng đậu xanh có phản ứng phụ không?

Đậu xanh là một trong những loại thực phẩm có rất ít nguy cơ phản ứng phụ, tuy nhiên cũng cần lưu ý:

Chất phytate – axit phytic trong đậu xanh có thể góp phần vào sự thiếu hụt chất dinh dưỡng nếu tiêu thụ quá mức. Axit phytic liên kết với canxi, kẽm và các khoáng chất quan trọng khác và ngăn cản hấp thụ các chất này.

Mặc dù hàm lượng phytate trong đậu xanh thấp, nếu bạn bị các rối loạn khác gây ra thiếu khoáng chất thì không nên ăn nhiều đậu xanh. Tốt nhất nên nấu hoặc ngâm đậu xanh để giảm đáng kể lượng axit phytic. Tránh ăn đậu xanh dạng thô.

Lectin là các protein gắn kết carbonhydrate tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm nhưng thường có trong các loại đậu. Quá nhiều lectin không tốt cho tiêu hóa. Tương tự acid phytic, nấu ở nhiệt độ cao hoặc ngâm nước lâu ngày có thể làm giảm hàm lượng lectin.

Dị ứng: Cũng như bất kỳ thực phẩm nào, một số người bị dị ứng với đậu xanh và các cây họ đậu khác. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ khi bạn muốn sử dụng đậu xanh.

(0)

Bài 1: Chim cút 1 con (làm sạch, bỏ ruột), đảng sâm 15g, hoài sơn 30g, cho các vị thuốc vào bụng chim, hầm nhừ, ăn ngày 1 lần, cần ăn vài ngày liền.

Tác dụng: bổ trung ích khí, thích hợp cho các chứng tỳ, vị suy yếu, tiêu hóa kém, ăn không ngon.

Bài 2: Chim cút 2 con làm sạch, đậu đỏ 100g, gừng tươi 10g (gọt vỏ đập giập) tất cả hầm nhừ, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần. Dùng tốt cho người bị tiêu chảy, kiết lỵ.

Bài 3: Chim cút 2 con, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 50g, bầu dục lợn 100g (thái lát). Tất cả nấu cháo, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp ho lao, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, ăn kém.


Cháo chim cút tốt cho người mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, ăn kém.

Bài 4: Trứng chim cút 3 quả, đảng sâm 15g, đương quy 12g, đại táo 10 quả. Tất cả hầm nhừ, ăn trong ngày. Dùng cho các trường hợp mới ốm dậy, sản phụ sau khi sinh con, suy nhược thần kinh.

Bài 5: Cháo trắng (gạo tẻ hoặc gạo nếp) 1 tô, trứng chim cút 1-2 quả. Dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, người thể trạng suy nhược. (Nên ăn vào buổi sáng hoặc buổi tối).

Bài 6: Chim cút 1 con, đậu ván trắng 150g, gừng tươi 3 lát. Chim cút làm sạch, ướp đường, rượu, thêm gia vị vừa miệng ninh nhừ cùng đậu ván trắng, gần được cho thêm gừng tươi. Ăn ngày 2 lần, 5 ngày 1 liệu trình.

Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn tính.

Bài 7: Trứng chim cút 3 quả, ích mẫu 40g. Trứng luộc bóc vỏ đem ninh nhừ với ích mẫu. Ngày ăn 2 lần, 10 ngày một liệu trình. Tác dụng: điều hòa kinh nguyệt, tăng cường khí huyết.

Món ăn, bài thuốc chữa bệnh từ chim cút – Ảnh 2.
Trứng chim cút.

Bài 8: Chim cút 2 con làm sạch, ướp gia vị cho vừa; đỗ trọng 15g, kỷ tử 30g, hầm nhừ lấy nước thuốc hầm với chim cút cho nhừ, chia 2 lần ăn trong ngày.

Cách ngày ăn 1 lần, 10 ngày một liệu trình. Tác dụng: hỗ trợ điều trị phong thấp, thoái hoá khớp, đau lưng, mỏi gối, mệt mỏi.

Chú ý: Không nên dùng chim cút khi đang bị cảm sốt, nhiều đờm.

(0)

Tác dụng dược lý của cam thảo

Theo các nghiên cứu hiện đại cam thảo có các tác dụng sau:

Giải độc: glycyrrhizin và các muối (Ca, Na…) trong cam thảo có tác dụng khử độc của thuốc, kim loại, giúp bảo vệ gan trong viêm gan mạn tính, ngăn độc tố tác dụng lên tim, chữa ngộ độc strychnin, cocain chlohydrat, chloralhydrat.

Cam thảo có khả năng chống lại chất độc của cá, thịt lợn, nọc rắn, độc tố uốn ván và bạch hầu.


Chống co thắt cơ trơn: do tác dụng của các flavonoid.

Điều trị loét dạ dày: cam thảo kích thích sự phòng thủ của cơ thể để ngăn chặn sự hình thành các vết loét.

Theo các nghiên cứu thì có 91% các bệnh nhân thành công trong điều trị viêm loét dạ dày bằng cách sử dụng cam thảo. Tuy nhiên, việc điều trị viêm loét dạ dày nên tiếp tục được điều trị thêm từ 8 – 16 tuần sau khi bệnh khỏi hẳn.

Trong Đông y, ngoài tác dụng ích khí, cam thảo thường dùng để giảm độc tính một số vị thuốc hoặc điều hòa quá trình hấp thu các vị thuốc, nhất là các vị thuốc có độc tính, lạnh quá hoặc nóng quá.

Đối với viêm loét dạ dày, cam thảo có khả năng ức chế tiết acid dịch vị và histamin, giúp vết loét chóng lành.

Cam thảo dùng cùng với thuốc ấm thì bớt nóng, dùng với thuốc mát sẽ bớt lạnh; “bổ” không đột ngột, “tả” không qúa mãnh liệt.

Tác dụng gây hại đời sống lứa đôi

Cam thảo có mặt trong phần lớn các thang thuốc Đông y nhờ tác dụng điều hòa vị thuốc, giải độc và trị bệnh.

Tuy nhiên, nam giới nên hạn chế dùng nó vì vị thuốc này có thể làm suy giảm khả năng tình dục vì có chứa chất phytoestrogen, làm giảm lượng testosterone ở nam giới.

Hoóc-môn sinh dục nam này được tìm thấy ở cả hai giới và là chất quan trọng tạo ra ham muốn tình dục nên cũng ảnh hưởng đến đời sống lứa đôi của cả hai phái.

Theo nghiên cứu của tiến sĩ Mahmoud Mosaddegh thuộc Đại học Y khoa Shaheed Beheshti (Iran), hoạt chất AG trong cam thảo làm giảm lượng nội tiết tố nam testosteron bằng cách ức chế loại enzyme giúp tổng hợp nội tiết tố này gây ảnh hưởng xấu đến đời sống tình dục của nam giới.

Một cuộc thử nghiệm độc lập do các nhà khoa học Iran tiến hành trên 20 đàn ông khoẻ mạnh.

Những người tham gia dùng mỗi ngày 1,3g chất chiết xurất từ cam thảo phơi khô (tương đương từ 400mg – 500mg glycyrrhizic acid hoặc khoảng 10g cam thảo) trong 10 ngày liên tiếp.

Kết quả, mẫu máu lấy trước khi thử nghiệm và 20 ngày sau đó đã cho thấy dùng cam thảo làm giảm khoảng 35% lượng testosteron…

Vì thế, Ủy ban châu Âu khuyến cáo nam giới không nên tiêu thụ quá 100mg AG mỗi ngày (tương đương 0,3g rễ cam thảo khô).

Các nhà khoa học ghi nhận một nghiên cứu ở Ý cho biết liều dùng 500mg glycyrrhizic acid/ngày sẽ giảm đáng kể lượng testosteron ở nam giới khỏe mạnh.

Việc dùng cam thảo hằng ngày (8g/ngày) trong thời gian dài sẽ làm giảm lượng testosteron, gây bất lực cho nam giới, đồng thời làm giảm miễn dịch, gây phù toàn thân, tăng huyết áp và viêm loét dạ dày.

Phụ nữ mang thai nếu dùng nhiều cam thảo sẽ dễ bị sinh non hoặc sinh con dị tật, thiếu cân.

Từ đây, các nhà khoa học khuyến cáo không nên dùng cam thảo cho đàn ông bị thiểu năng sinh dục.

(0)

Khoảng 90% người Việt Nam ăn trung bình 10gr muối/ngày. Trong khi đó, giới khoa học Mỹ khuyến cáo chỉ nên ăn muối ở mức 1,5gr/ngày để tránh các bệnh tim mạch, ung thư, đột quỵ.


Các nguy cơ trên vừa được bà Sonya Angelone – chuyên gia về dinh dưỡng tim mạch, người phát ngôn của Học viện Dinh dưỡng và chế độ ăn uống (Mỹ) – cảnh báo trên tờ CNN.

Theo bà Angelone, thừa muối nguy hại cho sức khỏe và cả tuổi thọ, làm tăng nguy cơ đột quỵ, các bệnh tim mạch mà phổ biến nhất là cao huyết áp, ung thư dạ dày.

Nếu thuộc nhóm nhạy cảm với muối, bạn càng dễ rơi vào tình huống bị cao huyết áp mà không hiểu vì sao bởi vì bạn cho rằng mình sống lành mạnh.

Thực ra, người nhạy cảm với muối chỉ cần một lượng hơn 1,5gr muối (tức hơn 3/4 muỗng cà phê muối), là đủ phát bệnh.
Các món ăn đậm đà với nước sốt, nước chấm vẫn luôn hấp dẫn vị giác. Nhưng chúng có thể khiến bạn chết sớm. – ảnh minh họa từ internet

Tiến sĩ Frank Sacks – Khoa Dinh dưỡng, Đại học Harvard – cảnh báo một nguy cơ khác: ăn nhiều muối khiến lớp lót nội mô của các động mạch bị xơ hóa, dẫn đến nguy cơ thuyên tắc mạch; đồng thời nó ngăn chặn sự giải phóng nitric oxide, thứ giúp cho động mạch trở nên linh hoạt.

Những điều này sẽ chóng dẫn tới một cơn đột quỵ.

Vậy chúng ta cần bao nhiêu muối? WHO khuyến cáo nên ăn dưới 5gr. Các nghiên cứu trước đây cho thấy cần khoảng 2gr.

Nhưng con số mới nhất mà Hiệp hội Tim mạch Mỹ đưa ra sau các nghiên cứu gần đây có thể khiến bạn bất ngờ: bạn chỉ cần hơn 0,5gr muối (tức 1/4 muỗng cà phê muối) mỗi ngày để cơ thể hoạt động tốt!

Người ta ăn nhiều muối hơn số lượng cho phép bởi các món ăn đậm đà cũng hấp dẫn chẳng kém gì thức ăn ngọt.

Một nghiên cứu mới công bố của Viện Nghiên cứu Y học Mỹ khuyên những người đang có bệnh tim, thận và tiểu đường chỉ nên giới hạn lượng muối ở mức 1,5gr/ngày trở xuống. Tuy nhiên, theo Hội Tim mạch Mỹ, con số này nên được khuyến cáo với hầu hết người trưởng thành.
“Một số thử nghiệm của chúng tôi đã chứng minh nếu giảm lượng muối tiêu tụ từ mức 2,5-3gr/ngày xuống còn 1,5gr /ngày, huyết áp của bạn sẽ giảm thấy rõ” – tiến sĩ Lawrence J. Appel, người dẫn đầu nghiên cứu nói trên, cho biết.

Trong khi đó, một nghiên cứu vừa công bố giữa tháng 4 trên tạp chí khoa học PLOS Medicine cho thấy việc tuân thủ mục tiêu cắt giảm muối của ngành y tế Mỹ có thể giúp nước này ngăn chặn 450.000 ca bệnh tim và 83.000 ca tử vong trong vòng 20 năm.

Theo các thống kê của Mỹ, người dân nước này tiêu thụ khoảng 3,4gr muối mỗi ngày, tương đương 1,5 muỗng cà phê muối hoặc 4 muỗng canh nước tương.

Tại Việt Nam, năm 2015, cuộc điều tra quốc gia “Yếu tố nguy cơ bệnh không lây” cho thấy 90% người Việt Nam ăn rất nhiều muối (trung bình 10gr /ngày).

(0)

Theo chuyên gia dinh dưỡng cộng đồng cấp 1 Quốc gia Trung Quốc Lý Hiếu Lệ, việc uống trà là thói quen hàng ngày của đại đa số người. Đây cũng là cách chăm sóc sức khỏe truyền thống lâu đời của người Trung Quốc vì chúng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Uống trà thường xuyên có thể giúp cơ thể chống lại quá trình oxy hóa, chống lão hóa, giảm mỡ máu và nhiều tác dụng khác. Mặc dù uống trà tốt như vậy, nhưng đây không phải là món đồ uống phù hợp với tất cả mọi người, trong đó 3 nhóm người sau đây nên cẩn thận hoặc không uống.

1. Bệnh nhân loét dạ dày

Những người bị loét dạ dày, loét tá tràng, hoặc viêm dạ dày teo mạn tính, tốt nhất là không nên uống trà, đặc biệt là không uống trà đặc hoặc uống trà khi bụng rỗng.

Trà có chứa caffeine và axit tannic sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, thúc đẩy tiết acid dạ dày, và do đó sẽ làm tăng khả năng làm cho vết thương loét hơn. Nếu bạn thường xuyên uống trà đặc, nó có thể dẫn đến bệnh ác tính hóa, làm trầm trọng tình trạng bệnh.

Những người có bệnh về tiết acid dạ dày quá mức thậm chí còn không thích hợp để uống trà Phổ Nhĩ và Hồng trà, vì hàm lượng caffeine của hai loại trà này tương đối cao.
2. Người bị mất ngủ hoặc suy nhược thần kinh

Caffeine có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh trung tâm. Nếu người nào thường có các triệu chứng như mất ngủ hoặc suy nhược thần kinh, những người nhạy cảm với caffeine, tốt nhất là ngừng uống trà hoặc cà phê sau 3 giờ chiều, để không ảnh hưởng đến giấc ngủ vào ban đêm.

3. Người mắc chứng loạn nhịp tim

Chất Caffeine trong trà có thể làm cho nhịp tim đập nhanh hơn, gây ra chứng nhịp tim đập nhanh và thậm chí là đánh trống ngực, điều này là một mối đe dọa tiềm tàng đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch và mạch máu não.

Nếu một số người thường xuyên gặp phải chứng rối loạn nhịp tim, hoặc đặc biệt nhạy cảm với trà và cà phê, uống trà trong khi dạ dày trống rỗng có thể gây chóng mặt, tim đập nhanh và các triệu chứng khác, tăng gánh nặng lên tim, và làm cho tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.

(0)

Dưới đây là những thực phẩm bệnh nhân tiểu đường nên tham khảo.

Đậu

Đậu chứa nhiều chất xơ và protein khiến bạn cảm thấy no lâu.

Một nghiên cứu tại Canada cho thấy những người bổ sung thêm một hoặc nhiều cốc sữa đậu vào khẩu phần ăn mỗi ngày sẽ kiểm soát tốt lượng đường trong máu và giảm huyết áp.

Đậu không phải là thực phẩm đắt đỏ và vô cùng linh hoạt trong chế biến.

Trộn các loại bột đậu đỏ, đen, xanh…sẽ có một cốc sữa đầy dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe lại rẻ tiền. Bạn cũng có thể nấu chè, cho vào món cháo… Wow!

Bông cải xanh

Bông cải xanh và các loại thực phẩm họ cải khác như cải xoăn, súp lơ và cải bruxen…đều chứa một hợp chất gọi là sulforaphane.

Hợp chất chống viêm này giúp kiểm soát lượng đường trong máu và bảo vệ các mạch máu dễ bị tổn thương do bệnh tiểu đường gây nên.

Bông cải xanh không chỉ chứa ít calo và carbohydates, mà còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, vitamin C và sắt.
Dầu ôliu

Dầu ô liu có hàm lượng axit amin cao.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một chế độ ăn chất béo tốt cho tim mạch (MUFA) giúp kiểm soát lượng đường trong máu bằng cách giảm sự đề kháng insulin, giúp các tế bào đáp ứng tốt hơn với insulin của cơ thể.

Ngoài ra dầu ô liu còn chứa nhiều vitamin A, E cho phép cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng khác.

Cá hồi

Không chỉ giàu protein, cá hồi còn chứa nhiều axit béo omega-3, có thể giúp giữ cho trái tim của bạn khỏe mạnh bằng cách giảm huyết áp và cải thiện nồng độ cholesterol.

Các loại cá béo có chứa axit béo omega-3 như cá ngừ, cá thu và cá mòi, cũng có tác dụng bảo vệ đặc biệt quan trọng đối với những người bệnh tiểu đường, người có nguy cơ tim mạch cao.

Rau cải bó xôi (bina)

Rau bina là một trong những nguồn cung cấp magiê cao – một vi chất giúp cơ thể bạn sử dụng insulin để hấp thụ các chất đường trong máu và quản lý đường huyết hiệu quả hơn.

Loại rau này cũng giàu vitamin K, folate và các chất dinh dưỡng quan trọng khác.
Quế

Gia vị thơm tho này đã được chứng minh là làm giảm cholesterol và giữ cho lượng đường trong máu ổn định hơn.

Chỉ cần 1/4 muỗng cà phê quế mỗi ngày giúp cải thiện lượng đường trong máu và cholesterol trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Diabetes Care. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra tác dụng tương tự.

Thêm bột quế vào sinh tố, sữa chua, bột yến mạch hoặc thậm chí cà phê, vừa thêm hương vị cho món ăn của bạn mà không cần thêm đường hoặc muối.

Hạt quả khô

Quả óc chó đặc biệt đã được chứng minh có tác dụng chống lại bệnh tim mạch và có thể cải thiện mức độ đường trong máu nhờ óc chó có lượng chất béo không bão hòa đa cao.

Những chất béo lành mạnh này giúp ngăn ngừa và làm chậm sự tiến triển của bệnh tiểu đường và bệnh tim. Hạnh nhân và quả hồ đào cũng chứa các chất béo có lợi.

Hạt quả khô có lượng carbohydrate, chất đạm và chất béo thấp, tốt để ổn định lượng đường trong máu.
Quả óc chó

Bột yến mạch

Các loại ngũ cốc như yến mạch, tốt cho đường trong máu nhờ rất nhiều chất xơ giúp cải thiện độ nhạy insulin.

Yến mạch có chứa chất xơ dưới dạng beta-glucans, (đó là những sợi hòa tan và nở ra trong chất lỏng), giúp điều chỉnh lượng đường trong máu bằng cách làm chậm sự phân hủy và hấp thu carbohydrate từ các loại thực phẩm khác bạn ăn.

Các nghiên cứu cũng cho thấy yến mạch có thể giúp cải thiện huyết áp, cholesterol và nồng độ insulin lúc đói.

Chế phẩm sữa

Ngoài việc cung cấp canxi và vitamin D cho xương chắc khỏe, thực phẩm từ sữa còn cung cấp protein để ngăn cơn đói.

Sữa, pho mát và sữa chua giúp ổn định lượng đường trong máu và ăn nhiều các sản phẩm từ sữa có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.

Nghiên cứu mới cho thấy bạn không nhất thiết chỉ uống sữa tách bơ bởi theo một phân tích lớn từ các nhà nghiên cứu đại học Harvard và đại học Tufts chỉ ra rằng uống sữa – kể cả sữa không tách bơ – có liên quan với giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường.

Nguyên nhân có thể là nhờ ăn lượng chất béo cao giúp bạn cảm thấy no, vì vậy bạn sẽ ít muốn ăn các thực phẩm có đường và lượng calo cao.

(0)

Sốt rét là căn bệnh rất phổ biến ở các nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Bởi vậy, việc chữa bệnh sốt rét được rất nhiều người quan tâm. Bài viết đề cập đến một số loại thảo dược có sẵn trong tự nhiên rất hữu ích cho việc điều trị bệnh sốt rét mà chúng ta nên tham khảo.
Chữa sốt rét cho trẻ nhỏ bằng lá na


Na không những cung cấp cho chúng ta một nguồn giá trị dinh dưỡng từ quả mà còn là một Vị thuốc Đông Y rất hay trong chữa sốt rét. Theo Y học cổ truyền thì trong ruột quả na có vị ngọt, tính ấm, giúp tiêu đờm, công dụng hạt na là giải nhiệt, lá na thì trị sốt rét rất tốt.

Cách làm: chỉ cần 200gam lá na đem rửa sạch, giã nát cho cuốn vào một chiếc khăn xô sạch sau đó sử dụng đắp trực tiếp lên trán của người bệnh. Cứ làm như trên cho đến khi hạ sốt, làm nhiều lần thì hiệu quả càng cao.

Rễ lá chua me đất giúp chữa sốt rét hiệu quả

Phương pháp này chỉ được sử dụng cho những người bệnh từ bảy tuổi trở lên.

Cách làm: chuẩn bị 200gam rẽ lá chua me đất rửa sạch sau đó đem giã nát, lọc bằng vải thưa lấy nước cốt pha với mật ong và sử dụng cho bé uống trực tiếp ngày hai lần sẽ đem lại công dụng hiệu quả chữa sốt rét.

Sử dụng tỏi để chữa bệnh sốt rét

Ngoài công dụng là thực phẩm sử dụng trong đời sống thường ngày thì tỏi còn là một vị thuốc Y học cổ truyền, theo chia sẻ của các Y sĩ Y học cổ truyền thì tỏi còn có tác dụng trong chữa bệnh sốt rét. Lưu ý là phương pháp chữa bệnh sốt rét bằng tỏi này chỉ được áp dụng cho những người bệnh từ 11 tuổi trở lên.

Cách làm: phương pháp rất dễ thực hiện, bạn chỉ cần nhúm nhúm tỏi, bóc vỏ sạch sẽ rồi băm nhuyễn rồi cho vào cốc nước nóng đóng kín khoảng gần 15 phút rồi lọc bã ra lấy nước đó cho người bệnh uống. Những chất chứa trong tỏi theo Đông Y sẽ có tác dụng chữa sốt rét hiệu quả.

Cỏ nhọ nồi chữa sốt rét hiệu quả

Phương pháp này là phương pháp của Đông Y được sử dụng nhiều nhất để chữa bệnh hiệu quả đạt hiệu quả mà đơn giản.

Cách làm: chuẩn bị 200gam cỏ nhọ nồi, rửa sạch rồi đun sôi rồi vớt để ráo nước sau đó giã nát và lọc lấy nước cốt cho người bệnh uống thường xuyên hai lần một ngày mỗi lần sử dụng 50ml nước cốt và trong khi sử dụng thì kết hợp với bã đã lọc hết nước đắp và trà lên trán, gang bàn chân, bàn tay, nách để nhanh chóng giải sốt.

Việc điều trị sốt rét bằng những cây thảo dược thiên nhiên sẽ có tác dụng lành tính, tốt cho người bệnh. Hy vọng những kiến thức về một số cây thảo dược chữa bệnh sốt rét trên sẽ giúp ích cho những ai đang muốn tìm hiểu về căn bệnh sốt rét này.

(0)

Tác dụng chữa bệnh của gừng:

TS. Lương y Nguyễn Hoàng, gừng là một gia vị giúp thức ăn bớt tính hàn và là một vị thuốc quen mà lạ.

Gừng tươi: có vị cay, tính ấm. Nếu dùng làm thuốc, người ta chủ yếu dùng gừng tươi để giải cảm hàn như: nhai vài lát gừng, hãm vài lát gừng cùng nước để uống, giã gừng đánh cảm đánh gió…

Gừng khô (ôn trung trừ hàn): có tính nóng giúp làm ấm đường tiêu hóa, chữa rối loạn tiêu hóa.

Gừng khô đã được xao: hãm nước uống chữa tụt huyết áp, vã mồ hôi hoặc chân tay lạnh.

Ngoài các tác dụng cơ bản trên, có thể dùng gừng để phòng chống sỏi mật, hỗ trợ điều trị bệnh yếu sinh lý ở nam và nữ giới.

Một số bài thuốc từ gừng tươi:

ThS. Lương y Vũ Quốc Trung hướng dẫn cách chữa bệnh mất ngủ bằng gừng tươi: Thái lát 200g gừng tươi cả vỏ. Đổ khoảng 500ml nước vào đun sôi 5 phút, có thể cho thêm thìa đường phèn để giúp dễ uống. Rồi đun tiếp khoảng 10 phút cho tan đường.

Bài thuốc này giúp ngủ ngon, tốt cho tiêu hóa và hô hấp. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý không uống nước gừng này vào buổi tối, sẽ gây mất ngủ.

Gừng tươi thái lát hoặc đập dập, đun sôi, có thể thêm chút muối hoặc dấm để ngâm chân vào buổi tối trước khi đi ngủ khoảng 1 tiếng.

(0)

Râu ngô có chứa các protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất và chất xơ có tác dụng như thuốc lợi tiểu, làm thay đổi lượng đường trong máu và giúp giảm viêm.


Ngô là loại thực phẩm có nguồn gốc từ Hoa Kỳ với lịch sử hơn 10.000 năm. Ngô được trồng ở những vùng khí hậu nhiệt đới trên toàn thế giới. Hầu hết mọi người chỉ sử dụng hạt ngô cho các món súp, bánh và các công thức nấu ăn khác.

Tuy nhiên, có một bộ phận trên cây ngô nằm trong lớp vỏ (bẹ) ngô có chứa các hoạt chất có thể sử dụng cho mục đích y học.

Các sợi râu màu vàng, đỏ trên bắp ngô tươi được gọi là râu ngô. Râu ngô được cùng để điều trị viêm bàng qua, viêm đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt, sỏi thận, đái dầm. Đồng thời, loại nguyên liệu này cũng được sử dụng để điều trị chứng suy tim sung huyết, tiểu đường, cao huyết áp, mệt mỏi và chứng cholesterol cao.

Râu ngô có chứa các protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất và chất xơ có tác dụng như thuốc lợi tiểu, làm thay đổi lượng đường trong máu và giúp giảm viêm.
Dưới đây là một số tác dụng của râu ngô có thể bạn chưa biết:

1. Tăng cường chức năng đường tiết niệu

Do tính chất khử trùng và lợi tiểu, râu ngô có tác dụng tuyệt vời chống lại bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu. Dùng trà râu ngô mỗi ngày giúp làm giảm viêm, làm dịu cơn khó chịu và ngăn ngừa sự phát triển của các loại vi khuẩn.

2. Chống đau khớp

Râu ngô có chứa đặc tính chống viêm và thành phần kiềm giúp hỗ trợ điều trị chứng đau khớp tuyệt vời. Trà râu ngô còn giúp giảm lượng axit trong cơ thể, chống lại sự tích tụ nước, giảm cơ chế gây viêm.

3. Điều chỉnh huyết áp cao

Râu ngô chứa hàm lượng flavonoid giúp cải thiện tuần hoàn và điều chỉnh huyết áp. Vị thuốc này cũng giúp kiểm soát nồng độ natri trong cơ thể, mức độ cao của natri có thể tăng nguy cơ huyết áp cao.

4. Hỗ trợ chữa trị các bệnh đường hô hấp

Trà râu ngô còn giúp làm sạch đường thở, làm giảm viêm ở cổ họng và kiểm soát các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Loại trà này cũng làm tan đờm, dịu các triệu chứng tắc mũi.

5. Thanh nhiệt, giúp thải độc cơ thể

Các chất chống oxy hóa trong râu ngô rất tốt cho việc kích thích loại bỏ các độc tố tích tụ trong cơ thể. Điều này giúp tăng cường chức năng gan, tối ưu hóa chức năng bài tiết và giảm nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ.
6. Điều chỉnh lượng đường trong máu

Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 và những người dùng trà làm từ râu ngô có thể giúp giảm đáng kể mức đường trong máu. Phương pháp điều trị này giúp điều chỉnh sản xuất insulin và chống lại sự đề kháng với cơ thể của insulin.

7. Giảm đau đầu

Nhờ khả năng chống viêm và giảm đau, râu ngô giúp giảm chứng đau đầu mãn tính. Uống trà râu ngô giúp làm dịu mọi căng thẳng, cải thiện tuần hoàn máu.

8. Kiểm soát sự căng cơ

Trà râu ngô được khuyến khích dùng cho các vận động viên vì nó giúp làm dịu sự căng cơ sau các hoạt động thể chất. Râu ngô cũng chứa lượng calo thấp, giúp bù đắp và cân bằng mức điện giải của cơ thể.

9. Hỗ trợ giảm cân

Bởi vì nó có chứa lượng calo thấp và mang đặc tính lợi tiểu, nên trà râu ngô có thể giúp hỗ trợ những người đang cố gắng giảm cân. Uống trà râu ngô thường xuyên giúp tăng năng lượng, cải thiện quá trình trao đổi chất, kiểm soát viêm và hỗ trợ quá trình thải độc cơ thể.
Cách chế biến trà râu ngô

Thành phần:

– 3 muỗng canh râu ngô tươi (30g)

– 1 lít nước

Chuẩn bị:

– Đun sôi 1 lít nước, giảm nhỏ lừa và cho râu ngô vào

– Đun nhỏ lửa trong 2 phút, tắt bếp

– Để nguội, lọc lấy nước và uống 3-4 ly mỗi ngày

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không nên uống trà râu ngô. Nếu bạn đang mắc chứng cao huyết áp, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Bài thuốc quý chữa bệnh cao huyết áp, mỡ máu kỳ diệu chỉ từ 2 nguyên liệu có sẵn trong bếp

(0)

Nếu bị nhiễm chất này lâu dài, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam, còn trẻ em nữ có nguy cơ dậy thì quá sớm.
Theo PGS. Nguyễn Duy Thịnh, túi ni lông hoặc hộp xốp để đựng thực phẩm nóng như sữa đậu nóng, nước ngô, nước canh, cơm… ở 78-80oC hoặc màng bọc nilong bị nóng chảy sau khi làm nóng thức trong lò vi sóng sẽ dễ dàng thôi nhiễm chất DOP (dioctin phatalat) vào thức ăn.

Nếu bị nhiễm chất này lâu dài, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam, còn trẻ em nữ có nguy cơ dậy thì quá sớm.

Qua tìm hiểu của phóng viên, những người bỏ mối túi ni lông tại một số khu chợ lớn ở Hà Nội cho biết, mỗi ngày họ bán được khoảng 30-40kg túi, giá từ 2.300 – 4.500 đồng/lạng”. Những người thương lái cho biết: Túi ni lông đựng rau, thịt… ở chợ được sản xuất từ nhựa tái chế. Chỉ cần nhìn qua có thể nhận ra túi nào tốt, túi nào xấu, thậm chí sản xuất ở đâu”.

Những người lấy túi nilong buôn này cho biết, họ thường lấy túi ở ngay trong Hà Nội như: Trung Văn, Từ Liêm, La Phù, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội và lấy ở các tỉnh lân cận Hà Nội như: Hưng Yên, Nam Định, Hải Phòng….

Tuy nhiên, khi được hỏi chất lượng của các loại túi, những người kinh doanh này cho rằng, bản thân chị và không ít người tiêu dùng không quan tâm đến chất lượng của túi. Đây chính là nguy hiểm tiềm ẩn hủy hoại sức khỏe người tiêu dùng.
Túi ni lông hoặc hộp xốp để đựng thực phẩm nóng như sữa đậu nóng, nước ngô, nước canh, cơm… ở 78-80oC hoặc màng bọc nilong bị nóng chảy sau khi làm nóng thức trong lò vi sóng sẽ dễ dàng thôi nhiễm chất DOP (dioctin phatalat) vào thức ăn

Nhiễm kim loại nặng cadimi, chì do sử dụng túi ni long

PGS.TS. Nguyễn Duy Thịnh – Nguyên giảng viên Viện Công nghệ sinh học và thực phẩm Trường đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, hiện nay, Việt Nam đang sử dụng phần lớn túi ni lông tái chế gây nhiều nguy cơ nhiễm chì, cadimi cho người sử dụng.

Túi ni lông có 2 loại: Loại thứ nhất được sản xuất từ 100% các hạt nhựa PV và PP nguyên sinh từ dầu mỏ nguyên chất. Loại nhựa này không gây độc hại cho con người.

Loại thứ hai (là loại chúng ta đang dùng phổ biến) chính là túi ni lông tái chế từ nhiều sản phẩm nhựa đã qua sử dụng. Trong đó, thậm chí có cả hộp thùng sơn, lọ tẩy bồn cầu… Trong quá trình tái chế, nhựa thủ công sẽ hấp thu các kim loại nặng như cadimi, chì… (là những chất dẫn đến bệnh ung thư).
Nếu ăn thức ăn bị nhiễm lâu dài chất DOP (dioctin phatalat) từ nilong bị nóng chảy, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam, còn trẻ em nữ có nguy cơ dậy thì quá sớm.

Theo PGS. Thịnh, quá trình thôi nhiễm chất độc từ túi ni lông diễn ra mạnh hơn khi chịu tác động lớn của nhiệt. Túi ni lông hoặc hộp xốp để đựng thực phẩm nóng như sữa đậu nóng, nước ngô, nước canh, cơm ở 78-80oC sẽ khiến các chất phụ gia làm mềm, dẻo, dai túi ni lông, gây phản ứng phụ và dễ dàng thôi nhiễm chất độc vào thức ăn.

Một trong những chất đó là chất DOP (dioctin phatalat) giống như hormon nữ, vì thế rất có hại cho nam giới và trẻ em khi cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh. Nếu bị nhiễm chất này lâu dài, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam, còn trẻ em nữ có nguy cơ dậy thì quá sớm.

PGS. Thịnh đặc biệt lưu ý, tuyệt đối không được dùng màng bọc thực phẩm ni lông lên bề mặt thức ăn để hâm nóng trong lò vi sóng. Sau khi bị quay nóng trong lò vi sóng tới 300 – 500oC, các màng bọc ni lông này bị chảy nhẽo và chất dẻo sẽ dính vào thức ăn.

Chính vì thế, để sử dụng túi ni lông an toàn, người dân nên chọn các loại túi không màu, có độ trong, bóng cao, màu sắc sáng tươi, bề mặt sản phẩm không bị nhám, xước. Hạn chế sử dụng đồ nhựa để đựng thức ăn nóng, chua, cay…
Tuyệt đối không được dùng màng bọc thực phẩm ni lông lên bề mặt thức ăn để hâm nóng trong lò vi sóng. Sau khi bị quay nóng trong lò vi sóng tới 300 – 500oC, các màng bọc ni lông này bị chảy nhẽo và chất dẻo sẽ dính vào thức ăn.

PGS. Nguyễn Duy Thịnh cho biết: Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đang nghiên cứu để tạo ra chất dẻo làm túi phối trộn giữa 60% nhựa thông thường với 30% lượng tinh bột (thường là bột mỳ).

Loại túi này chỉ mất 3-5 năm sẽ phân hủy được, không phải mất tới 500 năm như túi ni lông tái chế đang dùng. Dự kiến, sản phẩm này sẽ có giá cao hơn túi ni lông và sẽ được sử dụng phổ biến trong tương lai.

(0)

Nước ép trái cây có đường hoặc cola không phải là những đồ uống lành mạnh với người bị tiểu đường. Trên thực tế, những bệnh nhân tiểu đường không mắc bệnh nào khác có thể uống nước theo nhu cầu.

Nhớ là uống nước sẽ giúp hạn chế những loại nước ép chứa nhiều calo và cola, đây là sẽ một cách giúp kiểm soát đường uyết.Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng uống đủ nước thay vì các loại chất lỏng khác như trà, cà phê hoặc đồ uống có đường, đồ uống không đường giúp kiểm soát đường huyết.

Những người uống dưới 0,5 lít nước mỗi ngày cần nhiều biện pháp điều trị và phòng ngừa tại chỗ để kiểm soát đường huyết hơn.


Dưới đây là một vài quy tắc về uống nước người bệnh tiểu đường nên theo:

– Uống 1ml nước cho mỗi calo ăn vào, điều này có nghĩa nếu bạn hấp thu 2000 calo, lượng nước bạn nên hấp thu là 2 lít.

Sẽ không có hại nếu bạn uống thậm chí quá 3 lít nước khi bạn không gặp các vấn đề khác như có bệnh thận hoặc dùng các thuốc ảnh hưởng tới số lần đi tiểu.

– Nếu bạn đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc có bệnh khác, giảm lượng nước xuống 8 tới 10 cốc nước nếu không bạn có thể phải đi vệ sinh mỗi giờ.

– Những người bị tiểu đường bị các rối loạn thận mạn tính có thể hạn chế lượng nước uống xuống 1 lít mỗi ngày, nếu không họ có thể bị giữ nước dẫn tới tử vong.

Người bệnh tiểu đường nên uống bao nhiêu nước nói chung tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người và các thông số sức khỏe khác.

Mặc khác, uống nước để duy trì độ ẩm luôn luôn là tốt. Bạn không nên thay thế nước bằng những loại đồ uống nhiều calo khác cho dù bạn có bị tiểu đường hay không.

(0)

Mã tiền là vị thuốc nam quý giá thường được dùng để trị đau nhức xương khớp. Đông y cũng liệt mã tiền vào loại thuốc “dĩ độc trị độc” chữa nhiều bệnh ung thư.

Trường tử mã tiền là loại cây dây leo to, vỏ cây màu trắng tro, cành non hình trụ, tua cuốn sinh ở nách lá. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục, mép nguyên.

Cây ra hoa trắng, hình ống vào mùa hạ, mùa xuân. Quả mọng hình cầu, khi chín có màu đỏ, hạt tròn, hình dẹt.

Mã tiền là cây gỗ cao 10 – 15m, lá mọc đối, phiến lá có hình trứng, hoa mọc thành tán ở ngọn cây, màu trắng. Quả mọng hình cầu, chín có màu vàng cam, hạt tròn hình dẹt.

Trong Đông y, người ta thường dùng hạt mã tiền làm thuốc, thông thường chọn loại hạt to,dày, cứng là tốt nhất.
Mã tiền đã được nhân dân sử dụng từ xa xưa làm thuốc xoa bóp, chữa tê liệt nửa người, chó dại cắn và trị ghẻ rất công hiệu. Tuy nhiên, vì mã tiền là loại thuốc độc bảng A nên không được dùng trực tiếp mà phải qua bào chế để loại bớt chất độc.

Có thể chế biến mã tiền bằng cách ngâm hạt mã tiền 1 đêm cho mềm, bóc vỏ, thái mỏng, sấy khô. Cho hạt đã thái, sấy khô vào dầu vừng đun sôi, đến khi hạt nổi lên thì vớt ra ngay, nếu để chậm sẽ cháy, mất tác dụng. Đem sấy khô dể dùng.
Cây mã tiền.

1. Bài thuốc sử dụng mã tiền chữa bệnh ung thư:

Cuốn “Cây thuốc, vị thuốc chữa bệnh ung thư” của Lương y Vũ Quốc Trung giới thiệu những bài thuốc chữa ung thư có sử dụng mã tiền như sau:

– Mã tiền tử 15g (rang dầu mè), toàn yết 15g, ngô công 15g, kê nội kim 15g, hùng hoàng 30g, đan sâm 150g. Các vị tán bột làm viên, 1 ngày dùng 2 – 3 lần, 1 lần 1-3g, uống với rượu, trị ung thư thực quản

– Mã tiền tử 24g, ngô công 30 con, hoa phấn 10g, tế tân 10g, bồ hoàng 4g, bạch chỉ 4g, tử thảo 4g, xuyên sơn giáp 2g, hùng hoàng 2g.

Mã tiền bóc lông, vỏ cắt lát phơi khô dùng 300g dầu mè đun nóng, thêm các vị thuốc, còn lại đem sấy khô cháy, bỏ bã, thêm Mã tiền đun vàng, lọc bỏ bã. Dầu còn lại nhân lúc nóng thêm sáp ong (mùa đông 30g, mùa hè 60g) trộn đều để nguội.

Hoặc dùng mã tiền tử 20g, ngô công 20g, tử thảo 20g, bách yết thảo 20g. Chế thành cao, bôi chỗ bệnh. Trị ung thư da.
– Mã tiền tử 1g, ốc sên sống 0,5g, ngô công 1,5g, nhũ hương 0,1g, phòng phong 0,5g, toàn yết 0,3g.

Mã tiền tử dùng nước ngâm 24 giờ, thay đổi nước ngâm tiếp 7 ngày, bóc vỏ phơi khô.

Dùng dầu mè sao vàng, đồng thời sao ngô công, yoàn yết, phong phòng hơi vàng, tán bột, oa ngưu (ốc sên) giã nát phơi khô tán bột.

Các vị thuốc làm viên, 1 ngày uống 3 lần, 1 lần 1,5g, trị ung thư dạ dày, ung thư tuyến vú.

Mã tiền tử 1,5g, thất diệp nhất chi hoa 12g, hoàng kỳ 30g, phượng vĩ thảo 16g, sơn đậu căn 10g, tử thảo 10g, xạ can 6g, đương quy 16g, đảng sâm 16g, sinh cam thảo 6g, tây hoàng phấn 0,6g.

Sắc uống mỗi ngày 1 thamg. Trị bệnh bạch huyết cấp tính – Leucemie.

– Chích mã tiền 10g, bào giáp 10g, đương quy 10g, xuyên khung 6g, tê giác 6g, toàn yết 6g, ngô công 6 con, hùng hoàng 3g, cam thảo 3g.

Dùng dầu mè sao vàng, mã tiền cùng các vị tán bột làm viên. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 lần 1,5g, trị ung thư mũi họng, ung thư tuyến vú và ung thư thực quản.

– Mã tiền chế 12g, ngũ linh chi 15g, can tất 6g, tiên hạc 20g, chỉ xác 20g, hỏa tiêu 20g, bạch phàn 20g, uất kim 20g.

Các vị tán bột làm viên, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi ngày 0,3 – 0,6g, trị ung thư dạ dày, thực quản, gan, phổi, tuyến vú.

2. Bài thuốc dân gian nổi tiếng chữa viêm khớp, đau khớp có sử dụng mã tiền: Phong tê thấp bà Giằng

Thuốc phong Bà Giằng có nguồn gốc từ vùng Thanh Hóa, dùng để trị đau nhức tê thấp sưng khớp. Bài thuốc bao gồm:

Bột mã tiền chế 50g, bột hương phụ tử chế 13g, bột mộc hương 8g, bột địa liền 6g, bột thương truật 20g, bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên.

Mỗi ngày uống 4 viên, tối đa 6 – 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật mới có kết quả.

Một đợt uống 50 viên lại nghỉ.

Lưu ý: Mã tiền là vị thuốc rất độc. Khi ngộ độc mã tiền, người bệnh thường lên cơn co cứng. Do đó, trong bào chế và sử dụng mã tiền cần rât cẩn thận và sử dụng đúng liều lượng. Tốt nhất, hỏi qua ý kiến của bác sĩ và chuyên gia Đông y khi cần sử dụng.

(0)

Ngao còn gọi nghêu, là loại thực phẩm bổ dưỡng quen thuộc, có giá trị dinh dưỡng cao và dễ dàng kết hợp trong chế biến món ăn hàng ngày. Thịt ngao giàu protein, lipid, carbuahydrat, calcium, sắt, phosphor, vitamin A, B1, B2, PP…

Theo sách Tuệ Tĩnh, “ngao vị ngọt mặn tính lạnh, không độc, tác dụng giải khát tiêu khối cứng, giải độc rượu, sưng lở, ung nhọt”. Dùng rất tốt với chứng thấp nhiệt, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, sỏi tiết niệu, da khô lở ngứa, sốt nóng về chiều các chứng liên quan âm huyết hư nội nhiệt. Sau đây là một số món ngon bài thuốc từ ngao:

Chữa tiểu khó, tiểu buốt rắt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu cà chua, dứa: thịt ngao 100g, cà chua 2 quả, dứa chín 100g, rau ngổ, dọc mùng, hành ớt, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Chữa phế nhiệt ho khan, ho cơn:

Canh ngao nấu bầu: thịt ngao 100g, bầu canh 200g, hành ngò, gừng, gia vị vừa đủ nấu canh.

Chữa trẻ em nội nhiệt (cam nhiệt) gầy sút:

Canh ngao rau ngót: thịt ngao 100g, rau ngót 200g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Chữa người nóng nhiệt do uống rượu:

Canh ngao nấu dưa chua: thịt ngao 100g, dưa chua 100g, cà chua 100g, rau răm, thì là gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Chữa bí tiểu phì đại tuyến tiền liệt do thấp nhiệt:

Canh ngao nấu thì là: thịt ngao 100g, cà chua 100g, thì là 100g, khế 2 quả, hành ngò, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Chữa đái tháo đường, đại tiện táo khó do vị nhiệt:

Canh ngao nấu mùng tơi: thịt ngao 100g, mùng tơi 100g, mướp 100g, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Chữa chứng nóng trong, khó ngủ do âm hư:

Canh ngao nấu hoa lý: thịt ngao 100g, hoa lý 100g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Chữa người gầy như nóng sốt về chiều âm hư triều nhiệt:

Canh thịt ngao nấu chua: thịt ngao 100g, cà chua 50g, khế chua 100g, giá đậu 100g, hành ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Chữa phong ngứa do huyết táo:

Canh ngao nấu mướp: thịt ngao 100g, mướp thái lát 2 quả, rau đay 100g, hành, ngò gia vị vừa đủ nấu canh ăn tuần vài lần.

Chữa cổ có bướu do đàm nhiệt kết:

Canh ngao nấu canh rau nhút: thịt ngao 100g, rau nhút 200g, cà chua 2 quả, hành, thì là, rau răm gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Lưu ý: ngao có vị mát, tính hàn nên người tỳ vị hàn, da xanh tái, tay chân lạnh, lạnh bụng đi ngoài dùng hạn chế, khi chế biến tăng cường gia vị gừng, tiêu, gia vị cay ấm.

(0)

Sen là loại cây dễ sống ở vùng đồng bằng và trung du nước ta. Tuy sống vùi trong bùn lầy nhưng toàn cây cho ta nhiều vị thuốc có giá trị, đồng thời cho nguyên phụ liệu có giá trị đặc biệt trong đời sống hàng ngày.
Ngao – Món ngon, thuốc quý
Bài thuốc, món ăn lợi sức khỏe từ hành tây
Sen là loại cây dễ sống ở vùng đồng bằng và trung du nước ta. Tuy sống vùi trong bùn lầy nhưng toàn cây cho ta nhiều vị thuốc có giá trị, đồng thời cho nguyên phụ liệu có giá trị đặc biệt trong đời sống hàng ngày.

Sen thuộc họ sen súng, là cây mọc ở dưới nước, có thân hình trụ (ngó sen), từ đây mọc lên lá sen hình toả tròn, có cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhiều nhị vàng và những lá noãn rời gắn trên một đế hoa hình nón ngược (gương sen). Các lá noãn về sau thành quả, mỗi quả chứa 1 hạt. Trong hạt có 1 chồi mầm (tâm sen).
Cây mọc hoang và được trồng ở vùng Đông Dương, Malaxia. Ở nước ta thường thu hái từ tháng 7 đến tháng 9. Các bộ phận của sen đều có giá trị trong sinh hoạt đời thường và làm thuốc:

Phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả và bỏ chồi mần bên trong, được gọi là liên tử. Trong hạt sen có nhiều tinh bột (60%), đường (raffinoza), chất đạm (16%), chất béo (2%), một số khoáng chất (canxi: 0,089%, photpho: 0,285%), các alcaloid với tỷ lệ thấp (lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine. Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu,trẻ em hoặc dùng làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen; là phụ liệu cho nhiều món ăn dân tộc: phồng tôm…. Trong y học cổ truyền, hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày 10 – 30g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Tâm sen: Chồi mầm màu xanh ở giữa hạt, gồm 4 lá non gấp lại, gọi là liên tử tâm. Có chứa 5 alcaloid chính (liensinine, isoliensinine, nuciferine, lotusine, methylcorypaline), tỷ lệ 0,89% – 1,06%. Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ. Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi hộp hoảng hốt, mất ngủ. Ngày dùng 1,5 – 3g.

Đế hoa hình nón ngược, đã lấy hết quả, gọi là liên phòng. Có 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbonhyđrat và lượng nhỏ vitamin C. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Chữa các bệnh chảy máu: chảy máu tử cung, băng huyết, ỉa và đái ra máu, đau bụng dưới do ứ huyết. Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết thường có liên phòng cùng các vị thuốc khác. Ngày dùng 10 – 15g.

Tua nhị sen: Là chỉ nhị của hoa sen đã bỏ phần nhị (hạt gạo), gọi là liên tu. Có nhiều tanin. Vị chát, tính ấm, có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết. Dùng để chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ, bạch đới, đái dầm, đái nhiều; ngày 3 – 10g.

Hạt màu trắng ở trên tua nhị sen, đây là bao phấn, có hương thơm. Người ta thường chọn bông sen sắp nở, tách lấy hạt gạo để ướp chè. Chè tàu loại ngon, ướp hương sen này, pha với nước sương hứng trên các lá sen vào sáng sớm là thú vui ẩm thực tao nhã của người xưa.

Lá sen: Gọi là hà diệp. Có đến 15 alcaloid và chiếm 0,21 – 0,51%, chất chính là nuciferin (0,15%); ngoài ra còn có acid hữu cơ, tanin, vitamin C. Lá sen có vị đắng, tính bình, vào can tỳ vị; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Lá sen dùng để gói cốm làm cho cốm dẻo và có hương thơm mát đặc biệt khó quên.

– Lá sen chữa say nắng kèm theo bụng phiền, miệng khát, họng khô, đái ít mà đỏ: Lá sen tươi 40g, rễ sậy tươi 40g, hoa bạch biển đậu 10g. Sắc nước uống.

– Lá sen tươi 20g giã nhỏ, ép lấy nước, thêm 1 chén nước nguội vào bã rồi ép lấy nước; trộn với nước ép trên cho uống. Trị thổ tả do trúng thử.

– Chữa các chứng xuất huyết: (trừ ứ, cầm máu): Lá sen tươi 80g, trắc bách diệp tươi 20g, lá ngải tươi 24g, sinh địa 40 . Giã vụn sau đó ngâm vào nước hoặc sắc lấy nước uống. Trị thổ huyết do táo nhiệt

Chữa viêm ruột, chảy máu dạ dày và các chứng chảy máu khác, ngày dùng 5 – 12g. Kinh nghiệm dân gian dùng lá sen chữa bệnh béo phì: Lá sen tươi hoặc khô: 1 lá, thái ngắn, hãm hoặc đun với 400 – 500ml nước trong 10 – 20 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.

Gọi là ngẫu tiết, có chứa tinh bột; 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose; các vitamin: C, A, B, PP và một ít tanin. Vị ngọt chát, tính bình, vào kinh can tâm vị. Có tác dụng thu liễm cầm máu, tráng dương, an thần.

– Ngó sen 20g, cuống sen 12g. Sắc nước uống. Trị nôn ra máu.

– Ngó sen tươi 40 g, huyết dư thán 10g, sắc uống. Trị đái dắt ra máu.

– Ngó sen 20g, cỏ nhọ nồi 20g, bạch cập 16g, trắc bách diệp tươi 16g. Phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ thấp, nghiền thành bột mịn, thêm nước làm hoàn, mỗi hoàn 10g; ngày uống 3 viên với nước sôi để nguội. Trị chứng lao phổi ho ra máu hoặc khi nôn ra máu.

(0)

Cà chua chứa 95% là nước. 5% còn lại của cà chua chứa carbohydrates và 1% protein và chất béo. Vì vậy, nó là loại thực phẩm cần có cho mùa hè khỏe mạnh.

Nó cũng chứa 80% chất xơ không hòa tan như lignin, cellulose và hemicellulose. Cà chua là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất tốt như folate, kali, vitamin K1 và vitamin C.
Điều gì làm cho cà chua trở thành món ăn yêu thích trên toàn thế giới? Đó là vì nó chứa chất dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe, theo boldsky.

Chống ung thư

Các lycopene hiện diện trong cà chua được biết giúp kiểm soát sự phát triển của các tế bào ung thư, đặc biệt là trong ruột kết, vú và phổi. Các chất chống ô xy hóa này ngăn các phản ứng gây ung thư trong cơ thể.
Cholesterol thấp và trái tim khỏe mạnh

Hạt của cà chua không chứa cholesterol. Thay vào đó, chúng chứa các chất xơ giúp giảm mức cholesterol. Kali trong cà chua cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim.
Làm giảm huyết áp

A xít Lycopene và Chlorogenic có trong hạt cà chua làm giảm huyết áp, ngăn ngừa tăng huyết áp.

Đặc tính chống viêm

Sản xuất gốc tự do trong cơ thể có thể gây viêm. Và viêm tiếp tục có thể dẫn đến xơ vữa động mạch, loãng xương, bệnh Alzheimer và bệnh tim mạch. Lycopene và Beta-carotene có trong hạt cà chua giúp loại bỏ các gốc tự do này, do đó ngăn ngừa nhiều bệnh.

Ngừa máu đông

Nhiều ca tử vong từ bệnh tim do đông máu gây ra. Cà chua ngăn chặn sự đông máu. Các hạt cà chua được bao quanh bởi lớp nhầy dày gọi là Fruitlow. Lycopene và Fruitlow cùng nhau ngăn chặn sự hình thành cục máu đông.

Hỗ trợ tiêu hóa

Chất xơ có trong cà chua điều chỉnh sự chuyển động nhu động của các cơ tiêu hóa, giúp giải phóng nhiều dịch tiêu hóa hơn. Các loại dịch này giúp ruột chuyển động lành mạnh và các cơ giúp điều chỉnh sự vận động của ruột, giữ cho toàn bộ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, đồng thời ngăn ngừa sự xuất hiện tiêu chảy hoặc táo bón.

Chăm sóc da

Cà chua là tuyệt vời cho da, khi ăn hoặc áp dụng bên ngoài. Khi chà cà chua lên da, nó giúp làn da mịn màng, loại bỏ tất cả các tế bào chết. Xoa một miếng cà chua lên da sau khi phơi nắng dưới ánh nắng mặt trời, có thể giúp bạn loại bỏ ánh nắng mặt trời trước khi nó ăn vào da. Cà chua cũng được biết làm chậm lão hóa. Nó giúp bạn hấp thụ nhiều ô xy hơn, giữ cho làn da trông tươi trẻ.

Chăm sóc tóc

Cà chua là một phương thuốc tuyệt vời để điều trị da đầu ngứa, gàu, bệnh vẩy nến da đầu và bệnh chàm. Vitamin C trong cà chua chống lại gàu, giữ da đầu sạch. Collagen từ cà chua cũng thúc đẩy sự phát triển bình thường của các tế bào da đầu.

Dùng 3-4 muỗng canh nước cốt chanh, thêm vào cà chua chín và trộn để tạo thành bột nhão. Thoa hỗn hợp này lên da đầu để có mái tóc sáng bóng và da đầu khỏe mạnh. Cà chua cũng giúp điều trị tóc khô, cải thiện chất lượng tóc.

Cải thiện thị lực

Vitamin A, chất chống ô xy hóa tuyệt vời, và Beta-Carotene từ cà chua là một phương pháp chữa trị các bệnh về mắt. Đa số các trường hợp bị mù đêm và thoái hóa điểm vàng là do thiếu vitamin A và do các gốc tự do. Các đặc tính chống ô xy hóa của cà chua giúp loại bỏ các gốc tự do và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh thị lực.

Bạn muốn giảm cân? Thêm cà chua vào chế độ ăn uống hằng ngày. Chúng chứa 95% nước, có lượng calo thấp, khoảng 18-22 calo từ một quả cà chua chín, tùy thuộc vào kích thước. Nó cũng giữ cho bạn no lâu hơn, giữ mức đường huyết trong tầm kiểm soát.

(0)

Vẫn biết rằng, ở các bệnh nhân dạ dày sẽ luôn trong tình trạng chán ăn, lười ăn, ngoài ra còn sợ ăn mỗi lần sau khi ăn xong các triệu chứng đau dạ dày lại bắt đầu tái phát và hành hạ người bệnh. Tuy nhiên việc lười ăn kéo dài sẽ khiến cơ thể bệnh nhân rơi vào tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng nghiêm trọng dẫn đến suy nhược cơ thể nếu không được xử lý kịp thời. Và 4 món ăn cho người đau dạ dày sau đây, mọi người bệnh dù có chán ăn đến mấy cũng nên cố gắng bổ sung, bởi đây đều là những món giàu dinh dưỡng, dễ ăn, tốt cho sức khỏe, có khả năng cải thiện hiệu quả triệu chứng bệnh, đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị, vì vậy bỏ qua là điều đáng tiếc.

Chế độ dinh dưỡng, việc ăn uống hàng ngày là 1 trong những phương thuốc đặc biệt cho bệnh nhân dạ dày hay bệnh nhân gặp các vấn đề khác về đường tiêu hóa. Ngoài việc dùng thuốc theo kê đơn, nếu không chú ý ăn uống, bệnh đau dạ dày sẽ không thể được chữa khỏi, chắc chắn bệnh sẽ tái phát lại trong thời gian sớm.

Để đẩy lùi triệu chứng đau dạ dày, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm do đau dạ dày gây ra, xây dựng chế độ ăn hàng ngày sẽ là điều quan trọng nhất và cần thiết nhất mà bạn không nên bỏ qua.

Sau đây xin giới thiệu và hướng dẫn chi tiết đến người bệnh 5 món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày, hãy tham khảo và bắt tay vào thực hiện ngay, chọn ngay vào thực đơn hàng ngày, hàng tuần.

1/ Món cháo hạt kê
Trong thực đơn của bệnh nhân dạ dày sẽ đề cao các món ăn loãng như cháo hoặc là súp, những món ăn mềm, bởi nó dễ tiêu hóa, giảm thiểu triệu chứng đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu….

Để thực hiện món cháo hạt kê đầy bổ dưỡng, ngoài hạt kê bạn cần chuẩn bị thêm lạc và đậu đỏ trong đó kê và lạc tỷ lệ bằng nhau, đậu đỏ tỷ lệ bằng một nửa so với kê.
Cháo hạt kê tốt cho người bệnh đau dạ dày

Hướng dẫn:

Bước 1: ngâm các nguyên liệu trên trong bát nước và để qua đêm

Bước 2: sau quá trình ngâm, bạn vớt những nguyên liệu này rồi cho vào nồi, đổ nước vừa đủ và ninh đến khi chín nhừ.

Bước 3: Khi món cháo kê đã chín thì bạn cho lượng đường phèn vừa đủ vào, khi nào đường tan hết thì tắt bếp, ăn món này khi còn ấm, chia ra dùng hết trong ngày, không để đến hôm sau.

Tác dụng:

Theo đông y, kê có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, phù hợp cho bệnh nhân tỳ vị hư kém… ăn món ăn bổ dưỡng này sẽ giúp giảm thiểu triệu chứng buồn nôn, đầy bụng, đau bụng do đau dạ dày gây ra

2/ Món dạ dày lợn hấp tiêu
Món ăn này có tác dụng làm mạnh dạ dày.

Cách làm:

Làm sạch một cái dạ dày lợn sau đó cho chút tiêu, nêm nếm gia vị vừa đủ vào trong dạ dày rồi cho vào hấp hoặc hầm đến khi nào chín nhừ. Ăn ngay khi nóng, chia làm nhiều lần ăn hết trong ngày. Mỗi tuần ăn món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày này 1 hoặc 2 lần.

3/ Cháo hạt sen


Nhiều người khi nhắc đến món cháo hạt sen sẽ nghĩ ngay đến việc điều trị căn bệnh mất ngủ, khó ngủ. Tuy nhiên bên cạnh đó, nó còn có tác dụng làm bổ tỳ vị, mạnh dạ dày, đồng thời giúp thư giãn tinh thần, từ đó làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Cháo hạt sen là thức ăn bổ dưỡng với người đau dạ dày

Cũng giống như các món cháo khác, bạn chỉ cần cho hạt sen và gạo, đổ nước vào ninh đến khi nào chín nhừ là được. Tuy nhiên trong món ăn này bạn nên cho thêm chút khiếm thực để nâng cao hiệu quả. Có thể cho đường hoặc muối tùy khẩu vị

4/ Thịt nạc hầm nấm
Chuẩn bị: 1 lạng thịt lợn nạc, 1 lạng nấm rơm

Cách làm: nguyên liệu trên bạn đem rửa sạch, thịt thái miếng nhỏ sau đó cho vào nồi, đổ nước và gia vị ninh thật nhừ, sau đó cho nấm rơm vào, đun thêm 10 phút thì bắc ra và ăn khi còn ấm.

Trong nấm rơm có chứa hàng chục loại axit amin đều cần thiết cho sức khỏe, cơ thể con người, vì vậy món ăn từ nấm rơm sẽ giúp tiêu thực, ngăn ngừa ung thư, tác dụng không chỉ tốt cho bệnh nhân dạ dày mà quan trọng hơn nữa là tác dụng kích thích tình dục, tăng khả năng ham muốn ở nam giới.

Món ăn từ nấm rơm mọi người nên ăn mỗi tuần 1 hoặc 2 lần, mỗi ngày 1 bát, tuyệt đối không ăn quá nhiều và không ăn liên tục.

Các món ăn bổ dưỡng cho người đau dạ dày có tác dụng hỗ trợ quá trình điều trị diễn ra hiệu quả. Các bạn có thể đưa những món ăn này vào thực đơn thường ngày để giúp bệnh không trở nên trầm trọng hơn. Để bệnh dạ dày được tiêu diệt tận gốc, bạn có thể kết hợp một chế độ ăn uống lành mạnh với việc sử dụng các bài thuốc tự nhiên.

Theo khuyến cáo của các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, đối với các bệnh về dạ dày hoặc đường ruột tốt nhất nên chữa theo phương pháp Đông y. Tây y tuy có nhiều lợi thế nhưng lại ít có thuốc đặc trị. Đa phần thuốc Tây y chỉ chữa triệu chứng, giảm bệnh về “bề nổi”, còn về căn bản nguyên nhân gây đau, gây trào ngược… không được loại bỏ.

Trong phần tiếp theo của bài viết chúng tôi sẽ giúp các bạn có được một bài thuốc hiệu quả để chữa bệnh đau dạ dày.

(0)

Cây thuốc chữa đau dạ dày đầu tiên mà chúng ta sẽ tìm hiểu đó là cây bỏng, hay còn có nhiều tên gọi quen thuộc khác như cây trường sinh, cây sống đời….

Phần đa khi nhắc đến cây bỏng, mọi người đều nhớ đến tác dụng giống như tên gọi của nó đó là trị tình trạng vết thương do bỏng. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong loại cây này còn có chứa nhiều các loại hợp chất được chứng minh có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, tiêu viêm… có tác dụng đánh bay các triệu chứng đau dạ dày nếu sử dụng đúng cách và kiên trì.

Chữa đau dạ dày bằng cây bỏng

Để sử dụng bài thuốc từ cây bỏng chữa đau dạ dày, mọi người cần kết hợp thêm với một loại cây quen thuộc khác đó là củ su hào. Theo đông y, trong củ su hào có chứa nhiều chất xơ, nước, vitamin , khoáng chất tác dụng thanh lọc máu và thận, kích thích tiêu hóa ….Kết hợp 2 vị thuốc này sẽ cho ra bài thuốc trị bệnh đau dạ dày hoàn hảo.

Cách làm:

  • Bạn chuẩn bị cây bỏng và củ su hào đã được gọt vỏ sạch sẽ, rửa sạch với 1 lượng bằng nhau
  • Đem 2 nguyên liệu này cho vào máy xay, xay nhuyễn và lọc lấy nước cốt để uống
  • Mỗi ngày 1 ly nước thuốc trên, các bệnh như đau dạ dày sẽ được xử lý nhanh chóng, không chỉ thế nó còn giúp bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa các căn bệnh nguy hiểm như ung thư vú, hay ung thư ruột già…
(0)

Chuối hột loại cây nổi tiếng trong việc điều trị căn bệnh tiểu đường, trị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi… triệu chứng của bệnh đau dạ dày. Ngoài ra thứ thuốc tự nhiên này còn có tác dụng trị căn bệnh đau lưng sau khi quan hệ, tăng cường sức mạnh nam giới….


Chuối hột chữa đau dạ dày hiệu quả

Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về cây chuối hột chữa bệnh đau dạ dày.

Cách làm:

  • Bạn lấy quả chuối hột, chuẩn bị thêm nghệ và mật ong và sắn dây
  • Nghệ, chuối hột, sắn dây mua với tỷ lệ bằng nhau sau đó đem thái mỏng và phơi khô. Sau khi nguyên liệu khô hãy bắt tay vào sao vàng trên chảo nóng, tán thành dạng bột mịn.
  • Mỗi ngày bạn lấy hỗn hợp bột trên, 3 thìa bột 1 thìa mật ong, đánh sao cho đều thành hỗn hợp có thể nặn thành viên. Mỗi ngày bạn ăn 3 viên thuốc này chia làm 3 bữa sau ăn.
(0)

Con gái tôi 17 tuổi, thường bỏ bữa sáng. Tôi đã nhiều lần khuyên cháu nên ăn bữa sáng để có sức khỏe học tập nhưng cháu nói sợ béo nên không ăn. Thực sự tôi cũng không biết nên cho con ăn bữa sáng như thế nào mới đúng. Mong bác sĩ tư vấn? Nguyễn Thị Hiên (Hà Nam)

Rất nhiều người sai lầm là không coi trọng, thậm chí bỏ bữa sáng. Họ đưa ra nhiều lý lẽ như: bận quá, không thích ăn sáng, sợ béo, không đói…

Theo quan điểm khoa học về dinh dưỡng thì bữa sáng thật sự là bữa ăn quan trọng.

Theo Hội Tiết thực Hoa Kỳ thì bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày; bữa điểm tâm không những mang lại năng lượng cần thiết để lao động, học tập mà còn giúp cơ thể kiểm soát duy trì trọng lượng, thậm chí giảm cân vì nó sẽ làm giảm cảm giác đói và thèm ăn bù ở các bữa sau đó.
Về chất lượng, bữa điểm tâm phải đủ 4 thành phần dinh dưỡng là đạm, đường, béo, chất khoáng và vitamin.

Các món ăn sáng quen thuộc của người Việt ta là: cơm ăn với thức ăn, xôi, bún, phở, mì, bánh mỳ, trứng, sữa… đều đảm bảo đủ 4 loại chất dinh dưỡng này.

Bạn có thể chọn món ăn hợp với khẩu vị của con bạn và lưu ý luôn thay đổi món ăn hàng ngày để cháu ăn ngon miệng.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý: không dùng nhiều thức ăn ngọt cho bữa sáng vì nó tiêu hóa quá nhanh làm tăng đường máu, nhưng lại không ổn định, hậu quả là cơ thể sẽ thiếu năng lượng sau bữa ăn 2-3 giờ; đảm bảo đủ chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa) và chất xơ trong bữa sáng vì chính chất đạm và xơ sẽ tạo cảm giác no lâu cho đến bữa ăn trưa.

Về năng lượng: bữa sáng và bữa chiều nên đảm bảo 1/3 tổng năng lượng, bữa trưa và bữa tối 1/6 năng lượng trong 1 ngày.

(0)

Bệnh có chiều hướng gia tăng nhanh

Phác đồ điều trị do Giáo sư Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế ký ban hành đã đưa ra các phác đồ điều trị cụ thể cho từng giai đoạn bệnh, các phương pháp điều trị từ phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… cho từng giải phẫu bệnh.

Báo động: 94.000 người Việt tử vong vì ung thư mỗi năm
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo thống kê năm 2012 của GLOBOCAN, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 thế giới về tỷ lệ mắc với 10 % trong tổng số các bệnh ung thư, và tỷ lệ tử vong thuộc hàng thứ 4 với 8,5 % bệnh nhân tử vong do ung thư.

Ung thư trực tràng đại tràng ở Mỹ đứng hàng thứ tư về tỷ lệ mắc và thứ 2 về tỷ lệ tử vong.

Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng nằm trong số 10 bệnh ung thư thường gặp có xu hướng gia tăng trong đó tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 10,1/100 nghìn dân đứng hàng thứ sáu trong các bệnh ung thư của cả hai giới. Theo ghi nhận, tỷ lệ mắc ung thư tại Hà Nội chuẩn theo tuổi là 7,5/100 nghìn dân.

Trong phác đồ của Bộ Y tế cũng nêu rõ 3 nguyên nhân và yếu tố gây ung thư đại trực tràng:

– Yếu tố dinh dưỡng: Bệnh liên quan chặt chẽ với các chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vi ta min A, B, C, E và thiếu canxi. Thực phẩm chứa các benzopyren, nitrosamine có khả năng gây ưng thư.
Nitrosamine trong dưa, cà muối khú hỏng.

Theo các nghiên cứu Nitrosamin và các hợp chất N-nitroso khác là những chất gây ung thư thực nghiệm trên động vật. Những chất này thường có mặt trong thực phẩm với một lượng nhỏ. Các chất nitrit và nitrat thường có tự nhiên trong các chất bảo quản thịt, cá và các thực phẩm được chế biến, trong dưa cà khú hỏng.

Một số cách nấu thức ăn và bảo quản thực phẩm có thể sẽ tạo ra chất gây ung thư. Những thức ăn hun khói có thể bị nhiễm benzopyren, một chất gây ung thư thực nghiệm. Việc nướng trực tiếp thịt ở nhiệt độ cao có thể tạo ra một số sản phẩm có khả năng đột biến gen như dioxin, hydro-cacbon thơm đa vòng…

– Yếu tố thứ hai: Các tổn thương tiền ung thư như viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại trực tràng.

– Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền, hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp đó là hội chứng Lynch, bệnh da polyp trực tràng yếu tố gia đình FAP, hội chứng peutz-jeghers, hội chứng Gardner.

Triệu chứng nhận biết bệnh

Đi ngoài ra nhầy máu là triệu chứng hay gặp nhất của bệnh ung thư đại trực tràng. Đau bụng u đại tràng phải đau kiểu Koernig, u đại tràng trái đau kiểu tắc ruột, u đại tràng sigma đau hạ vị kiểu kèm đi ngoài nhiều lần.

Biến chứng của u đại tràng như bán tắc, tắc ruột, thủng u gây viêm phúc mạc. Một số triệu chứng do di căn xa tự sờ thấy hạch thượng đòn, chướng bụng.

Triệu chứng thực thể: Khám bụng có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn, bệnh nhân có thể tự sờ thấy u.

U đại trực tràng gây tắc ruột

Thăm trực tràng: Có thể phát hiện khối u ở trực tràng thấp và trực tràng giữa.

Khám toàn thân để phát hiện di căn gan, hạch ngoại vi, dịch cổ trướng, di căn buồng trứng ở phụ nữ, đánh giá mức độ tiến triển bệnh.

Triệu chứng toàn thân: Hạch thượng đòn, thiếu máu, gầy sút, người bệnh có thể gầy sút 5 – 10 kg trong vòng 2-4 tháng. Suy nhược bệnh tiến triển lâu làm suy mòn.

Tiên lượng ung thư đại trực tràng tỷ lệ khỏi bệnh sau 5 năm từ 40 – 60%. So với các ung thư đường tiêu hóa khác thì ung thư đại trực tràng có tiên lượng tốt hơn.

Ngoài ra, tiên lượng bệnh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tỷ lệ sống 5 năm giai đoạn 1 là trên 90 %, giai đoạn 2 là hơn 60 %, giai đoạn 3 hơn 30 % giai đoạn 4 tỷ lệ sống trên 5 năm dưới 5 %. Một số yếu tố khác cũng quyết định tiên lượng bệnh đó là thể giải phẫu bệnh, độ mô học.

(0)

Bệnh ung thư càng ngày càng trở nên đáng sợ. Những thông tin quan trọng về tỉ lệ mắc bệnh ở Việt Nam và Trung Quốc sẽ giúp bạn phòng bệnh hiệu quả hơn, góp phần đẩy lùi ung thư.

Những số liệu về bệnh ung thư ở Việt Nam và Trung Quốc rất đáng tham khảo

Theo số liệu thống kê hiện nay, tỉ lệ mắc ung thư đều có xu hướng gia tăng ở phần lớn các nước trên thế giới. Toàn cầu hiện có khoảng 23 triệu người đang sống chung với căn bệnh này, trong đó mỗi năm có hơn 14 triệu người mắc mới và 8,2 triệu người tử vong.

Theo số liệu của Ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAL) và ước tính của ghi nhận ung thư Việt Nam, mỗi năm Việt Nam có hơn 126.000 ca mắc mới và khoảng 94.000 người tử vong vì ung thư.

Còn ở Trung Quốc, theo số liệu năm 2015 của Trung tâm Ung thư Quốc gia TQ, số trường hợp mắc ung thư mới là 4,292 triệu ca và 2,841 triệu trường hợp tử vong, tương ứng với trung bình 12.000 ca mắc ung thư mới và 7.700 ca tử vong do ung thư mỗi ngày.

Theo số liệu trên, WHO xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư (50 nước cao nhất thuộc top 1). Cụ thể, Việt Nam đang xếp ở vị trí 78/172 quốc gia, vùng lãnh thổ khảo sát với tỉ lệ tử vong 110/100.000 người, ngang với tỉ lệ tại Phần Lan, Somalia, Turmenistan.

Ở nam giới, ung thư phổi chiếm tỉ lệ mắc và tử vong hàng đầu, kế đó là dạ dày, gan, đại trực tràng. Ở nữ giới lần lượt là ung thư vú, dạ dày, phổi.

Ngày Ung thư Thế giới (4/4) năm nay có chủ đề là “Chúng ta có thể chiến thắng ung thư”. Theo số liệu thông kê được công bố, có tới hơn 14 triệu ca mắc ung thư mới mỗi năm trên thế giới, và con số này ở Trung Quốc là 4,29 triệu trường hợp.
Theo thống kê của Trung tâm Ung thư Quốc gia (TQ), ung thư phổi vẫn là căn bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất ở Trung Quốc. Trong đó, tỷ lệ tử vong đã tăng 465% trong 30 năm qua.

Bộ trưởng Bộ khoa học phòng chống ung thư Trung Quốc kiêm Trưởng khoa ngoại Bệnh viện Tuyên Vũ Bắc Kinh Chi Tu Ích cho biết, ngoài yếu tố lão hóa theo thời gian, thì những yếu tố quan trọng liên quan đến tỉ lệ mắc ung thư bao gồm môi trường, nghề nghiệp, lối sống và thói quen không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi.

Trong những năm gần đây, ung thư tuyến giáp đã tăng lên nhanh chóng, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư thực quản đã giảm.

Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở khu vực thành thị cao gấp đôi so với các thành phố nhỏ, và tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở thành phố lớn cũng cao gấp 4 lần so với các thành phố nhỏ.

Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở các thành phố lớn là cao, cao hơn ở các thành phố nhỏ và nông thôn (xét ở góc độ vùng miền, địa lý), nhưng tỷ lệ tử vong lại thấp hơn gần 20% so với các thành phố nhỏ.

Nhóm người sau 40 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh ung thư đã tăng lên rất nhanh chóng, cho đến tuổi 85, một người có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao tới 36%.

Chỉ có 10 – 30% các bệnh ung thư có thể là do đột biến di truyền, và gần 90% các bệnh ung thư có thể đều xuất phát từ các yếu tố liên quan đến thói quen, lối sống và môi trường. Các chuyên gia tin rằng, với việc áp dụng các lối sống lành mạnh, ít nhất 1/3 bệnh ung thư có thể được ngăn ngừa.

Ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư cổ tử cung có thể giảm 29% bằng cách tiêm chủng ngừa hoặc kiểm soát nhiễm trùng mãn tính.

Theo chuyên gia Chu Quân, Bệnh viện ung thư Đại học Bắc Kinh (TQ), giả sử loại ung thư hạch niêm mạc dạ dày xuất phát từ một loại vi khuẩn có tên là Helicobacter pylori, làm thế nào để chúng ta ngăn chặn nó? Nếu bạn bị nhiễm Helicobacter pylori, chúng ta có thể loại bỏ nó bằng thuốc kháng sinh, và nguy cơ mắc ung thư hạch sẽ giảm nhiều sau đó.
Can thiệp sớm thì 60% ung thư có thể ngăn ngừa và chữa trị

Các chuyên gia nhấn mạnh rằng 60% bệnh ung thư có thể được ngăn ngừa và chữa khỏi thông qua việc duy trì lối sống lành mạnh, chẩn đoán sớm và điều trị sớm.

Tỷ lệ ung thư của Trung Quốc so với trên thế giới là ở mức độ trung bình, nhưng tỉ lệ sống 5 năm so với một số nước phát triển vẫn có những khoảng cách đáng kể, ví dụ, ở Mỹ có tỉ lệ sống sót sau ung thư vú là hơn 90%, trong khi Trung Quốc chỉ là 57,7%.

Phó tổng thư ký Hiệp hội nghiên cứu thời cơ vàng trong điều trị ung thư TQ – Đổng Chí Vĩ cho biết, lưu ý trên đây có sự liên quan đến quá trình hình thành ung thư, nhưng quan trọng hơn nữa, chúng ta thường phát hiện bệnh quá muộn.

Các bác sĩ ở Trung Quốc thường phải bỏ rất nhiều công sức, kiến thức và tâm trí vào việc điều trị các bệnh nhân ung thư ở giai đoạn muộn, trong khi lẽ ra, nếu bệnh nhân khám sớm và điều trị sớm mới là việc quan trọng hơn.

Hầu hết các bệnh ung thư có thể được thực hiện chẩn đoán và điều trị sớm, chẳng hạn như ung thư phổi… Mặc dù không có triệu chứng sớm cụ thể, nhưng việc kiểm tra ngực bằng hình ảnh X-quang hoặc CT, phát hiện sớm có một ý nghĩa tích cực.

Nhóm người hơn 40 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá và nhóm có lịch sử gia đình bị ung thư phổi thì nên sớm tiến hành sàng lọc ung thư phổi.

Ung thư cổ tử cung có thể được ngăn ngừa sớm. Sau khi phụ nữ kết hôn được hai năm, tốt nhất là nên bắt đầu sàng lọc ung thư cổ tử cung.

Các chuyên gia cho rằng sau 50 tuổi, những người bị polyp đại trực tràng, tiền sử tiêu chảy, táo bón và máu trong phân, và tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại tràng cần được kiểm tra nội soi đại tràng thường xuyên.

Theo chuyên gia Vương Quý Tề, Trưởng khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ung bướu, Học viện khoa học Y học Trung Quốc cho biết, có khoảng 1/3 số bệnh ung thư thông qua sàng lọc có thể phát hiện và điều trị hiệu quả, đạt được tác dụng chữa bệnh tốt nhất. Trong đó bao gồm ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng.
Ung thư vú đứng đầu trong tỷ lệ mắc bệnh ác tính ở nữ giới

Ung thư vú là bệnh ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ Trung Quốc, có khoảng 270.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Tuy nhiên, so với các khối u ác tính khác, điều trị ung thư vú sẽ tốt hơn, và nó không dễ dàng để bị tái phát trở lại. Các chuyên gia chỉ ra rằng nếu chúng ta có thể đạt được chẩn đoán sớm và điều trị sớm, tỷ lệ chữa bệnh ung thư vú có thể đạt hơn 90%.

Tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú hiện tại của Trung Quốc là 40-50/100.000, tăng gấp ba lần so với 20 năm trước, tỷ lệ người mắc bệnh ở thành phố cao gấp đôi so với ở các vùng nông thôn, đặc biệt là ở Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và thành phố khác, tỷ lệ tỷ lệ gần với mức ở các nước phát triển châu Âu và Mỹ.

Độ tuổi cao điểm mắc ung thư vú ở Trung Quốc là từ 45 – 55 tuổi, sớm hơn so với người phương Tây khoảng 10 năm. Thời gian thăm khám sàng lọc của bệnh nhân muộn, lấy Bắc Kinh làm ví dụ, tỷ lệ bệnh nhân mắc ung thư vú trong giai đoạn tham vấn điều trị lần đầu tiên chỉ đạt 32%.

Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ mắc ung thư vú cao liên quan mật thiết đến các yếu tố như di truyền, béo phì và lạm dụng hormone nữ.

Giáo sư Hoàng Hán Nguyên, Khoa ngoại, Bệnh viện Hiệp Hòa Bắc Kinh (TQ) cho biết, nguyên nhân đầu tiên của ung thư vú có thể xuất phát từ yếu tố di truyền, đặc biệt, kể cả mẹ đẻ, chị em gái, dì hoặc cô bị ung thư cũng có thể liên quan đến bản thân người mắc bệnh.

Yếu tố thứ 2 liên quan nhiều đến việc sinh đẻ. Những phụ nữ không sinh con, sinh con muộn hoặc không cho con bú đều là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư vú với tỉ lệ cao hơn bình thường.

Theo Chủ tịch Hiệp hội Bệnh ung thư vú Đông Tây y kết hợp, chuyên gia Đỗ Ngọc Đường, phụ nữ nên cố gắng cho con bú, tối thiểu phải được 6 tháng, thông thường yêu cầu ở mức 8 tháng, tốt nhất là trên 1 tuổi thì nguy cơ mắc bệnh viêm vú, mầm ung thư vú sẽ thấp hơn, từ đó có thể xem là một biện pháp phòng ngừa ung thư vú.

Các chuyên gia nhắc nhở rằng, phụ nữ trên 35 tuổi lần đầu sinh con nếu đã thực hiện các liệu pháp xạ trị hoặc những người sử hormone làm rụng trứng thường có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú. Phụ nữ trẻ nên khám siêu âm vú thường xuyên mỗi năm. Phụ nữ hơn 40 tuổi nên sàng lọc tốt nhất thông qua chụp nhũ ảnh để chẩn đoán sớm và điều trị sớm.
Tiêm chủng có thể ngăn chặn khoảng 70% ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính phổ biến thứ hai ở phụ nữ sau ung thư vú, Trung Quốc có khoảng 100.000 trường hợp mắc mới mỗi năm. Hiện nay, vắc-xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung đã được sử dụng tại các cơ sở y tế, nếu chủng ngừa có thể ngăn ngừa 70% ung thư cổ tử cung.

Tổ chức Y tế thế giới kiến nghị, nên tiêm chủng phòng ngừa vi khuẩn HPV trước khi bắt đầu quan hệ tình dục. Khi tiêm thuốc này có thể có những phản ứng phụ như sưng nóng đỏ đâu hoặc phát sốt, đau đầu, buồn nôn, nhưng đây đều là những phản ứng thông thường của cơ thể, không có nghĩa là chúng thiếu an toàn cho sức khỏe.

(0)

Bạn có biết cây rau chùm ngây là gì và có tác dụng như thế nào? Những bộ phận của cây rau chùm ngây có tác dụng cụ thể như nào. Bạn có thể tìm hiểu đầy đủ thông tin về tác dụng của cây chùm ngây tại bài viết dưới đây.

Rễ cây chùm ngây có tác dụng gì?


Chùm ngây không còn xa lạ với nhiều người, tuy nhiên người ta thường tập trung quá nhiều vào lợi ích của rau chùm ngây mà quên rằng rễ chùm ngây cũng có những tác dụng thần kỳ riêng của nó. Đã có hàng trăm công trình nghiên cứu chỉ ra lợi ích dinh dưỡng và công dụng chữa bệnh tuyệt vời của chùm ngây.

Lá cây chùm ngây, quả và rễ cây đều có nhiều công dụng cho cơ thể con người. Tuy nhiên khác với hàm lượng chất dinh dưỡng cao vô dùng của lá cây, rễ cây chùm ngây được ưu tiên làm thuốc hơn là được chế biến và sử dụng làm món ăn hàng ngày.
Tác dụng của rễ chùm ngây là gì?
Đông y coi trọng rễ của cây chùm ngây và sử dụng chúng như một vị thuốc phổ biến trị các chứng thận hư, hư nhược cơ thể, điều trị u xơ tiền liệt tuyến, giảm cholesteron trong máu…
Đặc biệt, đối với nam giới bị thận yếu hoặc rối loạn dương cương, rễ chùm ngây ngâm rượu có tác dụng cường kiên thân thể, tăng ham muốn, tăng thời gian quan hệ và giúp cho nam giới thận yếu dân bình phục và sinh hoạt như thường.
Ngoài ra, rễ chùm ngây còn giúp điều hòa thân thể, chống suy nhược và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể con người.
Sử dụng rễ chùm ngây như thể nào?

Sau khi thu hoạch chùm ngây tươi cần được rửa sạch, thái nhỏ phơi khô hoặc dùng trực tiếp nếu muốn. Tùy theo mục đích sử dụng mà rễ được chế biến khác nhau, có công dụng khác nhau. Ví dụ khi ngâm rượu bổ thận tráng dương, rễ chùm ngây nên được ngâm lúc còn tươi mới thì hiệu quả cao hơn.
Nếu muốn sắc thuốc trị bệnh và bảo quản lâu dài thì sau khi thu hoạch nên được rửa sạch thái nhỏ, phơi khô. Khi sắc có thể sắc cùng với các vị thuốc đông y khác để tăng thêm hiệu quả khi sử dụng.
Rễ chùm ngây có nhiều công dụng, giá thành phù hợp và lành tính nên rất được ưa chuộng trong thời gian gần đây.
Rau chùm ngây nấu cháo cho bé ăn dặm cực kỳ tốt
Khi bé đến tuổi ăn dặm, các mẹ luôn cố gắng tìm những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển nhanh và khỏe mạnh. Có một loại thực phẩm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho bé mà các mẹ nên tham khảo, đó là rau chùm ngây.

Vì sao rau chùm ngây tốt cho bé?
Khoa học đã chứng minh trong cây chùm ngây có chứa hơn 18 loại vitamin và khoáng chất thiết yếu giúp trẻ mau lớn và đề kháng cao.
Nói một cách dễ hiểu hơn, chỉ một loại rau chùm ngây có khả năng thay thế cho vài loại rau thịt mà mẹ cố cho bé ăn hàng ngày.
Chính sự đa dạng dinh dưỡng nổi bật này khiến nó trở thành loại thực phẩm mẹ nên ưu tiên dùng cho trẻ hàng ngày.
Ngoài sự giàu có vê chất dinh dưỡng, chùm ngây còn có ưu điểm về khả năng phòng bệnh và nâng cao đề kháng cho trẻ. Đây là ưu điểm không nhiều loại thực phẩm có thể có được. Do vậy, chùm ngây trở thành loại thực phẩm lý tưởng trong thực đơn ăn dặm của bé.
Đặc biệt hơn nữa, rau chùm ngây dễ trồng, không có sâu mọt phá hoại nên hoàn toan không dùng hóa chất độc hại để chăm cây nên an toàn tuyệt đối cho trẻ.

Cách sử dụng rau chùm ngây nấu cháo cho bé
Lấy 3 nắm nhỏ gạo tẻ, bạn có thể trộn thêm với 1 nắm gạo nếp cho cháo có độ dẻo hơn, vo sạch rồi cho vào nồi đổ nước vào ninh.
Trong lúc ninh cháo bạn lấy 100g thịt lợn nạc băm hay xay nhuyễn sau đó bạn viên thành từng viên nhỏ, các bạn có thể dùng thịt gà, thịt bò, cá, tôm tùy ý ở đây mình dùng thịt lợn. Các bạn nên thay đổi bữa cho bé không nên cho ăn nhiều một món trong ngày, hay cho ăn liền nhau như vậy bé sẽ nhanh chán và biếng ăn.
Sau đó rau chùm ngây bạn lấy lá rửa sạch để ráo nước, sau đó bạn đem xay nhỏ để bé dễ ăn, sau đó bạn cho rau chùm ngây với thịt xay vào nồi bạn xào với hành để có mùi thơm của hành để kích thích khứu giác của bé, bạn cho thêm 1 thìa café mắm vào và xào cho thịt chín mềm.
Sau đó bạn đổ vào chộn đều với cháo của bé đun sôi 1- 2 phút và nêm gia vị vừa miệng cho bé. Như vậy, các bà mẹ đã có một nồi cháo đầy các chất dinh dưỡng, thơm ngon cho bé.
Lưu ý khi sử dụng chùm ngây cho bé

Không giống như người trưởng thành, khẩu phần ăn của trẻ cần được cân bằng với từng giai đoạn phát triển của trẻ.
Không nên vi chùm ngây có nhiều lợi ích mà cho trẻ ăn liên tục làm ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Cơ thể trẻ chưa lớn lên hoàn thiện và không có khả năng hấp thu quá nhiều chất dinh dưỡng cùng một lúc, đặc biệt là khi trẻ ăn dặm thì việc cho trẻ ăn nhiều chùm ngây sẽ khiến trẻ không hấp thu được hết gây ra nhiều rắc rối về sức khỏe và hệ tiêu hóa.
Một tuần mẹ chỉ nên cho bé ăn từ 1 – 2 bữa rau chùm ngây là đủ cho sự phát triển của trẻ.
Công dụng ít người biết về quả chùm ngây
Cây chùm ngây là cây thân gỗ, trồng dài ngày, sau khi phát triển khoảng 8 tháng cây bắt đầu xuất hiện quả. Nếu bạn chưa biết hình dáng của quả chùm ngây có thể tưởng tượng quả chùm ngây có hình dáng tương tự quả đậu cove, những đường rãnh xuất hiện trên thân quả chùm ngây. Mỗi quả chứa khoảng 20 hạt, loại hạt chùm ngây này có rất nhiều tác dụng cho cả sức khỏe lẫn trong sinh hoạt hàng ngày.

Quả chùm ngây có công dụng phòng chống ung thư và tốt cho gan
Tác dụng không thể bỏ qua của quả chùm ngây mà chúng tôi không thể không đề cập trong bài viết này đó là quả chùm ngây ngừa ung thư đồng thời tốt cho gan. Sau khoảng 8 tháng bạn có thể thu hoạch được quả chùm ngây, sau khi bỏ lớp vỏ bên ngoài bạn sẽ thu được những hạt nhỏ hình tròn, đó chính là hạt chùm ngây.
Trong hạt chùm ngây có chứa rất nhiều những chất có lợi cho đường tiểu, tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường, ngăn không cho các vi khuẩn gây ung thư có cơ hội xâm nhập và phá hủy các tế bào trong cơ thể.
Bên cạnh đó, những hạt chùm ngây nhỏ này còn có tính mát nên được sử dụng để thanh lọc cơ thể, mát gan giải độc rất tốt.

Quả chùm ngây có tác dụng làm đẹp
Sắc đẹp là điều mà hầu hết các chị em phụ nữ đều quan tâm, chính vì thế, đối với phụ nữ không nên bỏ qua quả chùm ngây bởi chúng có tác dụng làm đẹp.
Theo các bài viết khác lá chùm ngây cũng có tác dụng làm đẹp, hôm nay bạn sẽ biết thêm quả cũng làm đẹp rất tốt khi có thể chống sự oxy hóa, làm cản trở quá trình lão hóa da.
Bạn có thể chế biến quả chùm ngây thành tinh dầu dùng để chăm sóc da rất tốt và hiệu quả.
Quả chùm ngây giúp lọc nước
Cõ lẽ khó có loại quả nào có tác dụng lọc trong nước như quả chùm ngây. Một số chất trong quả chùm ngây có thể loại bỏ những chất bẩn trong nước vô cùng tuyệt vời.
Ở một số những nơi đời sống người dân còn nghèo nàn, kham khổ, người ta thường sử dụng hạt chùm ngây giã nát sau đó cho vào xô nước cần lọc.
Sau 2 tiếng, bạn sẽ thấy phần nước bẩn, cặn lắng xuống đáy xô, còn phần nước trong sẽ ở trên, gạn lấy phần nước sạch đó để sử dụng.
Có thể nói, quả chùm ngây có rất nhiều công dụng, bên cạnh những công dụng chúng tôi đã giới thiệu bên trên, quả chùm ngây còn có những công dụng khác như giúp bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực, chữa chứng bệnh về đường tiêu hóa hoặc cảm cúm.
Cõ lẽ thế mà loại quả này được nhiều người săn tìm và trở thành loại quả quý trong dân gian.
Tìm hiểu thêm về bột chùm ngây
Đối với cây chùm ngây chế biến thành bột chùm ngây, bạn có thể bảo quản bột chùm ngây trong thời gian dài. Vậy bột chùm ngây có tác dụng gì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Bột chùm ngây có tác dụng chống lại các gốc tự do
Theo các nghiên cứu Đông y, trong cây chùm ngây có chứa nhiều những loại vitamin, acid amin và các khoáng chất. Các loại vitamin chủ yếu tồn tại trong cây chùm ngây đó là vitamin A, vitamin E và vitamin C cùng nhiều protein, canxi, kali.
Các chiết xuất trong lá chùm ngây có tác dụng chống oxy hóa, giúp ức chế lipid và protein. Từ đó, việc sử dụng bột chùm ngây có thể ngăn chặn các suy thoái và thiệt hại suy thoái trong tế bào của mỗi cơ quan khác nhau trong cơ thể con người.
Bột chùm ngây có tác dụng chống viêm

Nếu bạn còn thắc mắc bột trùm ngây có tác dụng gì bạn có thể tham khảo tác dụng tiếp theo của bột chùm ngây đó là chống viêm. Các loại viêm vô cùng nguy hiểm, có thể gây ra các loại bệnh khác nhau như tiểu đường, các bệnh liên quan đến tim mạch, các bệnh về đường hô hấp, béo phì.
Bột chùm ngây có tác dụng ức chế các enzym gây ra viêm từ đó làm giảm viêm hiệu quả.
Bột chùm ngây có tác dụng hỗ trợ bộ não khỏe mạnh
Bộ não là cơ quan quan trọng của cơ thể, điều hành mọi hoạt động và nhận thức của con người. Như đã nói bột chùm ngây có tác dụng chống viêm và làm chậm quá trình oxy hóa rất tốt, từ đó cũng làm giảm sự “oxy hóa” của các tế bào thần kinh, giúp hỗ trợ bộ não khỏe mạnh.
Sử dụng bột hàng ngày có thể cải thiện chức năng não, làm tăng trí nhớ, điều trị các bệnh trầm cảm hoặc tâm thần rối loạn.
Bột chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và làm lành vết thương nhanh chóng
Một câu trả lời tiếp theo cho bột chùm ngây có tác dụng gì đó là bột có tác dụng kháng khuẩn và làm lành vết thương. Đặc biệt, bột phát huy công dụng tốt trong việc tiêu diệt các loại nấm gây nhiễm trùng trên da, nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Hơn nữa, bột chùm ngây được chế biến từ lá có tác dụng làm đông máu, vết thương nhanh lành.
Ngoài ra, trong danh sách bột chùm ngây có tác dụng gì không thể không nhắc đến những công dụng khác như hạn chế các triệu chứng của bệnh tiểu đường hoặc bảo vệ gan. Có thể nói, bột chùm ngây có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người, chính vì vậy bạn không nên bỏ qua loại thảo dược này.

(0)

Thoái hóa khớp là nguyên nhân hàng đầu gây ra những cơn đau nhức xương khớp vùng lưng, khớp vai gáy, khớp gối… là bệnh thường gặp ở những người trong độ tuổi trung niên, người già. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phương pháp điều trị bệnh thoái hóa khớp từ thảo dược tự nhiên thay vì sử dụng mấy viên thuốc tân dược giảm đau nhanh nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho cơ thể bởi tác dụng phụ.

Bài thuốc điều trị thoái hóa khớp bằng thảo dược

Cách điều trị bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp, đau khớp… bằng tây y chủ yếu là theo hướng giảm đau tức thời, điều trị triệu chúng bên ngoài. Thuốc giảm đau sẽ đi đến các khớp bị đau, làm tê liệt dây thần kinh, bệnh nhân sẽ nhanh chóng cảm nhận rõ rệt cơn đau được giảm thiểu nhưng thực chất, khi dừng thuốc những cơn đau sẽ lại tái phát và ngày một nặng hơn. Theo thời gian bạn sẽ rơi vào tình trạng phụ thuộc thuốc, nhờn thuốc thậm chí còn phải chịu nhiều vấn đề về sức khỏe bởi tác dụng phụ của thuốc gây ra

Chính vì thế, các giải pháp điều trị từ thiên nhiên an toàn mà hiệu quả hiện nay được nhiều người quan tâm và tin dùng. Theo y học cổ truyền, việc điều trị bệnh thấp khớp cần đi sâu vào nguyên nhân gốc rễ bên trong, phục hồi phần xương khớp, sụn khớp bị thoái hóa, cung cấp chất dinh dưỡng giúp xương được chắc khỏe hơn từ đó chặn đứng tình trạng tái phát.

Bài thuốc 1: Cà gai leo

Tìm hiểu tác dụng của cà gai leo trong việc trị bệnh thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp

Cà gai leo là loại cây mọc dại bạn có thể dễ dàng tìm kiếm. Đây là thảo dược quý có rất nhiều công đụng điều trị bệnh được giới y học đánh giá cao.

Để điều trị bệnh đau nhức xương khớp, thoái hóa khớp, hãy thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Cách làm:

+ Tìm cây cà gai leo đen, nhổ cả gốc rễ, đem về rửa sạch đất cát, thái mỏng và phơi khô.

+ Mỗi ngày bạn lấy 10 – 20 g rễ cây cà gai leo khô để sắc lấy nước uống, dùng thay nước lọc hàng ngày.

Kiên trì thực hiện, ly nước thần kỳ trên sẽ giúp giảm đau, trị phong thấp, trị thấp khớp, thoái hóa khớp hiệu quả.

Bài thuốc 2: Lá bạch đàn

Khi bị đau khớp gối, đau nhức xương khớp, người bệnh chỉ cần hơ nóng lá bạch đàn rồi đắp vào vị trí đau nhức, ngoài ra tìm mua loại tinh dầu bạch đàn hay còn gọi là tinh dầu khuynh diệp, kết hợp bôi tinh dầu này để tăng hiệu quả mang lại.

Theo các nhà khoa học nghiên cứu và phát hiện, trong lá bạch đàn có chứa một lượng lớn tinh dầu và chất annins tác dụng giảm sưng, giảm đau nhanh chóng.

Bài thuốc 3: Lá lốt

Thảo dược quen thuộc có tác dụng cao trong điều trị thấp khớp, viêm khớp, thoái hóa khớp, bạn không nên bỏ qua

Chuẩn bị: 800g lá lốt, 300g mỗi loại gồm có cỏ xước, thiên niên kiện, cà gai leo, thổ phục linh, 100g quế chi

Cách làm: các nguyên liệu trên rửa sạch và phơi khô. Sau đó tán thành bột nhỏ, ngâm cùng với 5 lít rượu trắng loại ngon. Sau khoảng 10 ngày là có thể sử dụng. Tuy nhiên thuốc ngâm càng lâu càng tốt bởi các dược tính trong thuốc ngấm ra ngoài.

Mỗi ngày bệnh nhân viêm khớp, thoái hóa khớp đặc biệt là thoái hóa khớp gối, uống 2 ly mỗi ngày trong bữa ăn. Kiên trì để thấy kết quả.

(0)

Điều trị viêm khớp bằng khoai lang và chuối

Viêm khớp là tình trạng bệnh cực kỳ phổ biến ở người già, người cao tuổi. Bệnh gây ra những cơn đau đớn, nhức mỏi các khớp từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần, thể trạng, đến công việc và cuộc sống.

Hiện nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp. Thông thường bệnh nhân sẽ được khuyên dùng thuốc theo kê đơn của bác sĩ, ngoài ra chăm chỉ tập vật lý trị liệu, chú ý ăn uống hoặc nghiêm trọng sẽ phải phẫu thuật để xử lý.

Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể áp dụng bài thuốc đơn giản từ dân gian sau đây. Với nguyên liệu từ tự nhiên, lành tính, hơn nữa tác dụng mang lại đã được ông cha ta từ bao đời nay công nhận và truyền lại. Với cách này bạn có thể áp dụng lâu dài mà không lo tác dụng phụ như việc sử dụng tân dược, vì vậy hãy cùng xem để bắt tay vào thực hiện ngay nhé.
Vitamin D trong khoai lang có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch và tăng cường sức khoẻ tổng quát. Vitamin D góp phần giữ cho hệ xương khớp, tim mạch, thần kinh, răng, da và tuyến giáp khỏe mạnh.

Chuẩn bị nguyên liệu:

1 nửa cốc chuối chín đã được nghiền nát
1 nửa cốc khoai lang chín đã được nghiền nát
Thực hiện:

Trộn đều 2 thực phẩm trên trong 1 chiếc bát, sau đó rất đơn giản, bạn chỉ cần ăn mỗi ngày 1 lần sau bữa ăn. Kiên trì hàng ngày, những triệu chứng viêm khớp sẽ được đánh bay một cách nhanh chóng.

Tác dụng khi kết hợp chuối và khoai lang

Chuối: là thực phẩm rất giàu hàm lượng kali, kali có khả năng làm tăng lưu lượng máu đến các khớp xương giúp thư giãn cơ bắp và làm giảm đau viêm khớp.
Khoai lang cực kỳ giàu protein tác dụng nuôi dưỡng cơ bắp, làm giảm đau, giảm viêm khớp, cứng khớp
Sự kết hợp chuối và khoai lang là sự kết hợp hoàn hảo trong quá trình điều trị bệnh viêm khớp. Hãy thực hiện hàng ngày, hoặc cách ngày kiên trì trong khoảng 1-2 tháng bạn sẽ bất ngờ với kết quả đạt được.

Ngoài ra đừng quên đảm bảo việc tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, các bài tập vật lý trị liệu tốt cho bệnh nhân viêm khớp như yoga, đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập dưỡng sinh… sẽ rất tốt cho việc giảm tình trạng cứng khớp, đau khớp.

Bên cạnh đó, kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, kiêng khem hợp lý cũng là cách đẩy lùi căn bệnh viêm khớp được hiệu quả mà mọi người cần chú ý.

(0)

Vết lằn chéo ở dái tai

Nghiên cứu của các nhà khoa học Isael công bố trên Tạp chí Y học Hoa Kỳ cho thấy, vết lằn chéo trên dái tai là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ cao bị đột quỵ.

Trong 241 người tham gia nghiên cứu chia làm 2 nhóm (nhóm đột quỵ nặng và nhóm đột quỵ nhẹ) cho thấy, 78/88 bệnh nhân trong nhóm đột quỵ nặng và 112/153 bệnh nhân trong nhóm đột quỵ nhẹ có các vết lằn chéo trên dái tai.

Theo các nhà nghiên cứu, tắc nghẽn động mạch là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ đột quỵ, cũng liên quan đến tình trạng cung cấp máu ít cho khu vực dái tai dẫn đến việc hình thành các nếp nhăn, các vết lằn chéo.

Một nghiên cứu được tiến hành từ năm 1973 của TS. Sanders T.Frank (người Mỹ) cũng khẳng định vết lằn chéo trên dái tai là dấu hiệu cảnh báo bệnh xơ vữa động mạch – là tình trạng các mảng bám tích tụ bên trong động mạch gây xơ vữa.

Tính đến nay, đã có hơn 40 nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa vết lằn dái tai và tăng nguy cơ các bệnh về tim mạch.

Mới đây, các nhà nghiên cứu còn phát hiện những vết lằn dái tai này cũng là dấu hiệu cảnh báo bệnh mạch máu trong não.

Sẹo mỡ

Không chỉ các dấu hiệu thường được biết đến như vàng da, béo phì… liên quan đến nguy cơ mắc bệnh về tim mạch mà các sẹo mỡ – xanthomas – xuất hiện ở khuỷu tay, đầu gối, mông hoặc mí mắt cũng cảnh báo nguy cơ này.

Xanthomas thường thấy ở những người có bệnh di truyền có tên gọi là tăng cholesterol máu – khiến mức cholesterol xấu tăng và tích tụ trong các động mạch máu nuôi dưỡng cho tim.

Móng tay dùi trống

Những người có móng tay thay đổi hình dạng trở nên dày hơn, rộng hơn một cách bất thường cần phải chú ý bởi đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch.

Đây là tình trạng không gây đau đớn nhưng xảy ra ở cả hai tay do móng tay có nhiều mô hơn được sản xuất.

Sự bất thường này do máu bị oxy hóa và không đến được các ngón tay đúng cách, do đó, các tế bào tạo ra một yếu tố thúc đẩy tăng trưởng để khắc phục vấn đề.

Hiện tượng móng tay dùi trống được Hippocratic phát hiện vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên – được xem là triệu chứng y học lâu đời nhất được biết đến – do đó, nó còn được gọi là móng tay Hippocratic.
Móng tay dùi trống.

Quầng mỡ quanh mống mắt

Chất béo có thể được nhìn thấy trong mắt thể hiện là một quầng màu xám bao quanh mống mắt. Tình trạng này còn được gọi là đục rìa giác mạc – arcus senilis.

Nó bắt đầu ở phía trên và dưới cùng của mống mắt trước khi hình thành một vòng hoàn chỉnh.

Dù vậy, đục rìa giác mạc không ảnh hưởng đến tầm nhìn.

Khoảng 45% những người trên 40 tuổi có quầng mỡ này quanh mống mắt và tăng lên tỷ lệ 70% ở những người trên 60 tuổi.

Sự hiện của những quầng mỡ này đã được các nhà nghiên cứu chứng minh có liên quan đến một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành.

Hiện tượng mất răng và viêm lợi

Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ chỉ ra rằng chúng ta đã có hơn 3 thập niên nghiên cứu xác nhận mối liên hệ giữa bệnh nướu, sự tích tụ các mảng bám, mất răng và bệnh tim mạch.

Nghiên cứu tiến hành tháng 2/2017 của Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ xác nhận, ngay cả những người lớn có bệnh nướu nhẹ cũng có nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ gấp gần 2 lần so với những người không có vấn đề về sức khỏe răng miệng.

Theo các nhà nghiên cứu, do miệng của chúng ta chứa rất nhiều loại vi khuẩn cả tốt và xấu. Những vi khuẩn xấu có thể xâm nhập máu từ đường miệng và gây ra tình trạng viêm ở các mạch máu dẫn đến các bệnh về tim mạch.

Môi tái xanh

Thông thường, môi sẽ có màu đỏ hoặc hồng nhạt nhưng nếu môi chuyển sang màu tái xanh có thể là biểu hiện của bệnh tim mạch.

Có 2 lý do để giải thích hiện tượng này: Khi các hồng cầu yếu đi, máu sẽ tiết ra một chất màu xanh làm cho đôi môi bạn đổi màu.

Hoặc với những người bệnh tim, chức năng co bóp tuần hoàn máu kém, do đó không cung cấp đủ oxy cho môi khiến đôi môi chuyển màu tái xanh.

(0)

Tại hội thảo Diễn đàn chuyên gia ung thư các nước Đông Dương do Bệnh viện K tổ chức ngày 20/4 tại Hà Nội, GS.TS Trần Văn Thuấn, Giám đốc Bệnh viện K cho biết: Theo số liệu của Ghi nhận ung thư toàn cầu (GLOBOCAL) và ước tính của ghi nhận ung thư Việt Nam, mỗi năm Việt Nam có hơn 126.000 ca mắc mới và khoảng 94.000 người tử vong vì ung thư.

Trong xếp hạng 172 quốc gia và vùng lãnh thổ về tỷ lệ chết vì bệnh ung thư do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố tháng 5/2014, Việt Nam đứng ở vị trí 78.

Theo số liệu này, WHO xếp Việt Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư (50 nước cao nhất thuộc top 1).
Còn theo số liệu mới nhất trên trang http://Globalcancermap.com/, tỷ lệ trường hợp mắc ung thư hàng năm ở Việt Nam là 138.7/100.000 người. Theo đó, Việt Nam đứng ở 105 trên tổng số 179 nước trong bản đồ ung thư quốc tế về tỷ lệ mắc.

Các quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư tương tự như Việt Nam bao gồm Indonesia, Thái Lan, Cambodia, Myanma,

Các quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư thấp hơn Việt Nam bao gồm Ấn Độ, Brazil, Ai Cập…

Các nước cùng khu vực có tỷ lệ mắc ung thư cao hơn Việt Nam bao gồm Trung Quốc, Nga, Mỹ, Canada, Úc.

Ung thư – một trong những nguyên nhân gây tử vong cao do bệnh không lây nhiễm đang trở thành gánh nặng lớn tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt với các nước nghèo, các nước đang phát triển.

Tại Việt Nam, gánh nặng ung thư ngày càng gia tăng trên phạm vi cả nước và đòi hỏi sự quan tậm đặc biệt của toàn xã hội.

5 bệnh ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam

PGS Trần Văn Thuấn – Giám đốc Bệnh viện K Trung ương – Viện trưởng Viện nghiên cứu và phòng chống ung thư Việt Nam cho biết, xu hướng các bệnh ung thư đều gia tăng nhanh chóng từ năm 2000 trở lại đây. Trong đó, 5 bệnh ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam bao gồm:

1. Ung thư phổi

Đứng đầu danh sách những những căn bệnh ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam đó chính là bệnh ung thư phổi, đặc biệt là ở nam giới.

Cụ thể, số ca mắc ung thư phổi ở nam giới năm 2000 chỉ là 6.905 ca với 29,3 người/100 nghìn dân, thì đến năm 2010 con số này đã tăng lên 14.652 ca và tỷ lệ mắc là 35,1 ca/100 nghìn dân. Theo ước tính, đến năm 2020 tỉ lệ nam giới mắc bệnh ung thư phổi ở nước ta sẽ là 22.938 ca.

Mặc dù ung thư phổi được xác định 90% là do khói thuốc, tuy nhiên có rất nhiều phụ nữ không hút thuốc nhưng vẫn có nguy cơ bị bệnh. Lí giải về điều này, các bác sĩ cho biết, tình trạng hút thuốc lá thụ động là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến phụ nữ bị ung thư phổi.

Theo số liệu của Viện nghiên cứu và Phòng chống ung thư, số ca mắc ung thư phổi ở nữ giới năm 2000 chỉ khoảng 2.001 ca, tỷ lệ mắc là 6,5 người/100 nghìn dân thì sau 10 năm, con số này đã lên tới 5.709 ca và tỷ lệ mắc là 13,9/100 nghìn người dân. Ước tính đến năm 2020 số ca mắc ung thư phổi ở nữ giới sẽ là 11.656 ca.

2. Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là căn bệnh đứng hàng thứ hai ở nam giới sau ung thư phổi và thứ ba ở nữ giới sau ung thư vú và cổ tử cung. Theo số liệu thống kê, năm 2000 số ca bị ung thư dạ dày tại nước ta là 5.711, sau đó tăng gấp đôi là 10.394 ca vào năm 2010. Và ước tính đến năm 2020 số bệnh nhân bị ung thư dạ dày sẽ là 11.502 ca.

So sánh cho thấy, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nữ thấp hơn ở nam giới nhưng nhìn chung cũng gia tăng nhanh.

3. Ung thư gan

Đứng thứ 3 trong danh sách những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam đó là bệnh ung thư gan ở nam giới với số ca mắc là 5.787 ca. Năm 2010 số ca mắc bệnh ung thư gan ở cả nam giới và phụ nữ là 9.372 ca, tỷ lệ số người mắc trên 100 nghìn dân là 23,6 người. Ước tính năm 2020, tỷ lệ này sẽ lên tới 11.030 ca mắc.

Các chuyên gia cho biết, tỷ lệ ung thư gan ở nam giới luôn cao hơn phụ nữ là vì ngoài nguyên nhân mắc viêm gan vi rút thì đàn ông thường có thói quen uống rượu, hút thuốc lá… Và đây chính là 2 nguyên nhân hàng đầu dẫn tới bệnh.

4. Ung thư trực tràng

Thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 20 năm, tỷ lệ bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã tăng gấp 5 lần. Cụ thể, ở nam giới số ca mắc năm 2000 là 2.878 ca, đến năm 2010 tỷ lệ này tăng gần gấp 3 là 7.568 ca, tỷ lệ người mắc trên 100 nghìn dân là 19 người và đến năm 2020 dự báo sẽ là 13.269 nam giới bị ung thư trực tràng.

Ở nữ giới, số lượng bệnh nhân bị ung thư trực tràng cũng tăng chóng mặt, năm 2000 là 2.566 ca, đến năm 2010 số ca ghi nhận đã lên 6.110 ca, số người mắc trên 100 nghìn dân là 14,7 người. Ước tính, đến năm 2020 số ca mắc bệnh này sẽ tăng lên 11.124 ca.

5. Ung thư vú

Ung thư vú là căn bệnh đứng đầu về các bệnh ung thư ở nữ giới. Năm 2000 số ca mắc ung thư vú ở Việt Nam chỉ có 5.536 ca. 10 năm sau, tức năm 2010 thống kê số bệnh nhân đã tăng hơn gấp đôi lên 12.533 ca, tỷ lệ số người mắc trên 100 nghìn dân là 29,9 người. Với mức độ tăng như hiện nay, ước tính đến năm 2020 số ca mắc ung thư vú sẽ lên tới 22.612 ca.

(0)

Bằng phương thuốc bí truyền, ông Nguyễn Minh Chu, thôn Tiền Đình, xã Quế Nham, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, 60 năm qua đã chữa trị cho rất nhiều người khỏi bệnh sỏi thận.

Ông Nguyễn Minh Chu có vẻ ngoài hiền lành, chân chất, chân đi đất, quần xắn ống cao ống thấp. Trong ngôi nhà ba gian thấp lè tè đã có những vị khách tứ phương đến xin thuốc. Chưa kịp để khách nói gì, ông cười nói: “Các chị trẻ thế này chưa mắc bệnh sỏi thận được. Các chị đến đây có việc gì? Đến hỏi thuốc cho người thân hả?”.

Ông Nguyễn Minh Chu sinh ra trong một gia đình nghèo có 5 anh chị em (3 trai, 2 gái). Tuy nhiên, ông lại là người duy nhất được bố truyền lại cho bài thuốc nam chữa sỏi thận gia truyền. Ông nói về bài thuốc gia truyền của gia đình với giọng đầy tự hào: “Từ đời ông nội, đời bố, rồi bây giờ tới lượt tôi là đã trải qua 3 đời làm nghề thuốc Nam, nhưng tôi luôn tâm niệm một điều là chữa bệnh, cứu người để tu nhân, tích đức cho con, cho cháu chứ không phải vì mục đích kinh doanh lợi nhuận”.

Nơi ông Chu ở là một căn nhà ngói ba gian cũ kỹ, đồ đạc sơ sài. Tài sản trong nhà chỉ có chiếc tivi cũ là có chút giá trị. Nhưng với ông, quý giá nhất là những tấm bằng khen của Đảng, Nhà nước trao tặng, được ông treo ở vị trí trang trọng nhất trong nhà: Huân chương Kháng Chiến hạng Nhì, Bộ đội Trường Sơn – đường Hồ Chí Minh Đoàn 559…

Trong nhiều trận đấu, ông đạt được nhiều thành tích, nhất là trong trận đánh cao điểm 62 ở Quảng Ngãi. Sau hai ngày chiến đấu giằng co ở cao điểm 62, ông đã liều mình chuyển khẩu đại liên từ cao điểm về làng Hòa Vinh (Sơn Tịnh, Quảng Ngãi) và tiêu diệt được 47 lĩnh Mỹ. Ông vinh dự được nhận bằng khen Dũng sĩ diệt Mỹ.

Hơn 60 năm làm thuốc, chữa bệnh, ông không thể nhớ hết được có bao nhiêu bệnh nhân ở mọi miền đất nước nhờ ông chữa. Cuộc trò chuyện của chúng tôi liên tục bị ngắt quãng bởi những cú điện thoại. Có người điện thoại tới nói đang trên đường đến lấy thuốc như đã hẹn, có người ở tận Nha Trang – Khánh Hòa, thậm chí có cả bệnh nhân ở TPHCM cũng điện thoại cho ông để nhờ tư vấn bệnh tình. Ông Chu còn nhiệt tình gửi thuốc qua đường bưu điện cho bệnh nhân nếu họ không có điều kiện ra lấy thuốc. Tiếng lành đồn xa, số người tìm đến nhà ông Chu ngày càng nhiều.

Ông kể: “Tôi nhớ ngày bố tôi còn sống, khi ấy tôi mới lên mười, ông cụ đã cho đi rừng cùng. Tôi biết những loại lá cây làm thuốc chữa sỏi thận từ ngày đó. Lớn lên, tôi chỉ được giao làm các công việc hái lá, rửa lá và giã. Mãi tới sau này, khi sắp mất, cụ mới truyền lại nghề cho tôi. Cụ không chữa được nhiều bệnh, nhưng riêng với sỏi thận thì chưa đầu hàng trường hợp nào”, ông Chu tự hào khi nói về bài thuốc gia truyền của gia đình mình.

Trị sỏi thận bằng nắm lá tươi: Sáng uống, chiều có thể ra sỏi

Phương thuốc đặc trị bệnh sỏi thận

Theo ông Chu, việc chữa bệnh bằng cây thuốc Nam, không giống như thuốc Bắc hay thuốc tân dược, mà phải chữa bằng cả tâm linh và cây thuốc. Qua cách lý giải của ông, chúng tôi mới hiểu tại sao các thầy lang thường thờ thần rừng, thần núi, thần cây để lấy được đúng cây thuốc chữa cho người bệnh.

Ông cho biết: “Tôi lấy lá thuốc ở núi Ao Giời, núi Hóp. Trước khi đi hái thuốc, ra khỏi cổng, nếu gặp người là tôi lại phải quay về rồi đi lại. Có cây tôi cắt ngọn, có cây cắt cả gốc. Có loại lá tôi chỉ được lấy vào lúc 5h sáng, có loại lấy vào lúc chiều tối khoảng 17h. Ông Chu cũng cho biết thêm, lấy lá thuốc cũng cần “hợp tay”, trước kia anh trai ông cũng thử theo ông lên rừng hái lá thuốc nhưng không lấy được, trong khi ông hái rất nhiều lá.

Bài thuốc chữa bệnh của ông Chu có gần 20 vị như: Cây bông lá đề, lá cau, chắt chuyền, cỏ xước, nha đam… Bí quyết trong phương pháp bốc thuốc của ông là sử dụng trực tiếp lá tươi kết hợp với vài loại lá phơi khô chứ không sao vàng hạ thổ như những thầy thuốc khác. Các loại lá thuốc đem về, ông rửa thật sạch, để ráo nước rồi đem vào giã cối.

Ông cho biết phải giã bằng tay thì lá mới tạo được bột và nhuyễn, chứ xay bằng máy thì không hiệu quả. Mỗi mẻ, ông giã tán trong khoảng 15 phút, lọc rồi pha chế với 1,5 lít nước sôi để nguội. Thuốc này uống trong ngày, thay cho nước lọc. Để dễ uống và bảo quản được lâu, người bệnh có thể cho vào tủ lạnh. Thấy chúng tôi tò mò về gần 20 vị thuốc, ông cười dí dỏm: “Tôi có nói hết 20 vị thì mọi người cũng không biết được đâu. Vả lại đây cũng là bí mật gia truyền, tôi xin phép không chia sẻ”.

Bài thuốc chữa sỏi thận của ông rất hiệu quả. Có những bệnh nhân sáng uống thuốc, chiều ra sỏi – đó là những trường hợp bị nhẹ. Có trường hợp sốt ruột muốn sỏi ra ngay, ông cho biết có thể làm được nhưng như vậy sẽ rất nguy hiểm, cần phải uống thuốc để sỏi mòn, ra từ từ. Với sỏi kích thước khoảng 1 – 2 ly, ông khẳng định chỉ uống thuốc nửa tháng là khỏi. Loại sỏi nặng 4 – 5 ly, chỉ cần uống hết 10 chai thuốc nước của ông là khỏi (mỗi chai 1,5 lít).

Tại nhà ông Chu, chị Nguyễn Thị Đào (Phủ Lý, Hà Nam) chia sẻ: “Tôi đã uống hết 10 lít nước thuốc của thầy và khỏi bệnh. Thuốc dễ uống vì mùi thơm, mát của cây cỏ. Nay tôi lại lên đây, đặt thầy làm thuốc cho đứa em gái. Em gái tôi cũng bị sỏi thận, đi chữa ở bệnh viện mà chưa có dấu hiệu thuyên chuyển gì”.

Ông Nguyễn Văn Thành, Hội Người cao tuổi thôn Tiền Đình cho biết: “Tôi bị sỏi thận hành hạ nhưng khi uống thuốc của ông Chu, được mấy hôm bệnh tình đã chuyển biến, đi tiểu đỡ buốt, tôi đặt uống thêm mấy chai cho dứt điểm”. Ông Thành cười sảng khoái.

Không chỉ có tài chữa sỏi thận, ông Chu còn chữa được rắn cắn. Người đi rừng, nếu bị rắn cắn, lấy lá bòn bọt chữa là hết độc. Trước hết băng chặt phần trên vết thương lại cho máu độc không lan rộng, sau đó đem thái hoặc giã lá bòn bọt, lọc lấy nước, cậy mồm bệnh nhân, đổ từ từ nước xuống cổ. “Đặc biệt, có cách chữa mẹo mà bố ông truyền lại, lấy vài sợi tóc, vò rối lại và đánh trực tiếp vào vết thương bị rắn cắn. Cách này có tác dụng loại bỏ nọc độc của rắn”, ông Chu cho hay.

(0)

Bài thuốc nam điều trị bệnh tiểu đường dưới đây được đúc kết theo kinh nghiệm dân gian và được người dân sử dụng có hiệu quả.


Trong kinh nghiệm dân gian, nhân dân ta có nhiều bài thuốc nam điều trị các bệnh lý nội khoa mãn tính có tác dụng tốt, lại tránh được những tác dụng phụ. Trong đó có bài thuốc nam điều trị bệnh tiểu đường. Hiện ở Quy Nhơn (Bình Định) có nhiều bệnh nhân bệnh tiểu đường đang sử dụng có kết quả bài thuốc nam sau đây.

1. Lá sa kê úa vàng rụng xuống đất (không dùng lá sa kê tươi đang ở trên cành)

Lá sa kê có tên khoa học là Artocarpus incia L, thuộc họ Dâu tằm Moraceae, cây thân gỗ cao 10-12m có thể cao 15m, tán lá rất đẹp, phiến lá to, dài 30-50cm, rộng 10-12cm. Cụm hoa đực có hình chùy và chỉ có một nhụy, cũng có khi hoa đực tụ họp giống như đuôi con sóc dài 20cm. Cụm hoa cái hình cầu hoặc hình ống.
Qủa sa kê rất to, giống như quả mít tố nữ, hình tròn hoặc hình trứng, đường kính 10-20cm, vỏ màu xanh lục hoặc màu vàng nhạt, thịt quả rất nạc trắng và chứa nhiều bột. Qủa sa kê mọc thành từng chùm vài ba quả không có hạt, nhưng cũng có quả có hạt chìm trong thịt quả. Cây sa kê chịu đất khô ẩm, các tỉnh phía Nam nước ta nhân dân trồng nhiều sa kê vừa thu quả để ăn vừa làm cây cảnh che mát trong vườn nhà.

Qủa sa kê thường chế biến các món ăn như thái lát nhỏ rán với mỡ, bơ ăn thom ngon như bánh mỳ, còn dùng hầm nấu ca ri, bột sa kê làm bánh pho mát, bánh ngọt, nấu với tôm cá, với gạo ăn có chất dinh dưỡng cao.

2. Quả đậu bắp còn có tên mướp tây

Tên khoa hoc là Abelmoschusesculentus, một loại cây thân mềm sống khoảng một năm, cao 1-2m, thân hình trụ có nhiều lông và nhám. Cây có nhiều cành vươn thẳng lên cao, không xòe ngang, lá mọc so le, hình chân vịt, chia 5 thùy hẹp, xẻ đến phần nửa. Hoa 5 cánh màu vàng mọc ở hai kẽ lá, có màu đỏ ở giữa quả hình thoi, dài 10-12cm, đầu quả vót nhọn.
Đậu bắp luộc chín vừa hoặc rửa sạch ngâm nước muối 09% ăn sống, nấu canh chua, xào nấu chung với giá đậu xanh, dưa leo …

3. Ổi, búp ổi

Còn có tên gọi là phan thạch lựu, có tên khoa học là Psidum guajava. L, thuộc họ Sim Myrtaceae. Ổi chịu đất khô, cát sỏi, đồi núi, ổi cũng thường mọc hoang ở triền đồi núi.
Trong điều trị thường dùng ổi còn xanh, chát tốt cho tiêu hóa thể lỏng, ổi chín có tác dụng nhuận trường, thịt quả ổi chứa nhiều vitamin có tác dụng ngăn ngừa cảm cúm, sốt siêu vi, cải thiện cấu trúc da tốt hơn…

Trong điều trị bệnh nhân đái tháo đường dùng 3 thứ trên theo công thức:

– Lá sa kê vàng rụng tách khỏi cây 100 gam

– Đậu bắp 100 gam

– Búp ổi tươi 20 gam

Ba thứ trên cho vào nồi hoặc ấm đất nấu với 2 lít nước đun lửa than còn lại 500 ml chia uống thường xuyên trong ngày.

Ngoài ra, với bệnh tiểu đường phải thực hiện tốt chế độ ăn uống hàng ngày như mỗi bữa ăn chỉ cần một bát cơm và hai bát rau, phải kiêng khem các thức ăn giàu tinh bột như bánh mỳ, khoai lang, khoai mỳ, nên ăn bánh tráng và bún tươi thay cơm càng tốt.

(0)

Thừa hưởng bài thuốc quý trị tiểu đường ông nội truyền lại, ông Trần Đình Tuấn đã cứu chữa thành công cho hàng trăm ca bệnh tiểu đường.


Bài thuốc này xuất phát từ đồng bào dân tộc Xơ Đăng, gồm những thảo dược quý hiếm từ núi rừng Tây Nguyên. Theo thời gian, nguồn thảo dược dần khan hiếm, ông Tuấn (SN 1962, ở thôn An Lạc 1, xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định) lại mày mò tìm kiếm các vị thuốc thay thế có công dụng tương tự để bài thuốc không bị thất truyền.

Cơ duyên với bài thuốc quý

Vốn mồ côi cha mẹ từ nhỏ, ông Trần Đình Tuấn sống trong vòng tay bảo bọc, che chở của ông bà nội. Lớn lên ở mảnh đất nghèo khó và nhiều bom đạn của chiến tranh nhưng ông Tuấn vẫn cố gắng học lấy cái chữ để làm gương cho con cháu đời sau. Năm 1990, ông Tuấn theo ông nội (cụ Trần Phước – SN 1920) đi làm thợ mộc ở các tỉnh Tây Nguyên kiếm tiền phụ giúp gia đình. “Đợt xẻ gỗ làm nhà rông cho đồng bào Xơ Đăng tại làng Cúc (tỉnh Gia Lai), ông nội tôi phát hiện bị tiểu ngọt (tiểu đường) nên người yếu đi hẳn. Thấy vậy, già làng ở đó đã lên rừng hái lá, sắc thuốc cho ông uống. Chẳng biết những loại cây rừng ấy là gì nhưng hơn hai tháng sau, bệnh tình của ông tôi thuyên giảm rõ rệt”, ông Tuấn nhớ lại.

Để trả ơn cứu mạng của đồng bào Xơ Đăng, hai ông cháu nhất quyết không lấy tiền công làm nhà. Cảm mến sự thật thà, chăm chỉ của hai ông cháu, già làng đã truyền lại nguyên gốc bài thuốc trị chứng tiểu ra đường. Sau này khi về quê, cụ Phước nhiều lần tái phát bệnh đều tự hái thuốc chữa trị. Năm 2005, ông Tuấn được ông nội truyền lại công thức bài thuốc. Biết ông nội rất tâm huyết với bài thuốc Nam này nên ông ra sức miệt mài học hỏi, lên rừng hái thuốc, chọn cây, phơi sao, ghi nhớ kỹ liều lượng.

Bài thuốc của người dân tộc chữa khỏi hàng trăm ca tiểu đường

Năm 2008, ông bắt đầu theo nghề bốc thuốc và chỉ chữa tiểu đường, lúc đầu là chữa cho bà con lối xóm, rồi đến nhân dân trong xã, huyện. Thuốc uống giảm bệnh, tiếng lành đồn xa nên bệnh nhân từ các huyện trong tỉnh cũng nườm nượp kéo về. Không những thế, nhiều người ở tận TP.HCM, Hà Nội, Đà Lạt, Kiên Giang… cũng tìm đến ông nhờ chữa bệnh. Đến nay, thuốc của ông Tuấn đã chữa khỏi bệnh cho hàng trăm bệnh nhân trong và ngoài tỉnh. Những năm gần đây, nhiều bệnh nhân tìm đến nhờ chữa trị nhưng số lượng thảo dược trong nhà có hạn nên ông không giúp được nhiều. Nhìn người bệnh lặn lội hàng trăm cây số đến nơi nhưng lại về tay không, ông vô cùng áy náy. Vậy là, ông lại lặn lội lên rừng tìm thuốc.

Ông cho biết: “Bài thuốc của đồng bào Xơ Đăng độc đáo là ở những vị thuốc và cách kết hợp chúng. Công thức thì từ lâu tôi đã khắc ghi trong lòng. Cái khó là những cây thuốc ấy chỉ có ở những vùng núi cao Tây nguyên, muốn tìm kiếm không dễ chút nào. Tôi thường lặn lội lên tận vùng núi giáp ranh Bình Định – Gia Lai tìm kiếm nhưng cũng không được nhiều. Trong quá trình tìm hiểu về Đông y, tôi nhận thấy rằng, bệnh tật trời sinh, cây cỏ cũng trời sinh, nên phải lấy cây mà trị bệnh. Tôi đã học được bài thuốc thì chữa bệnh cứu người phải là cái nghiệp, dù khó khăn đến mấy cũng không được để thất truyền bài thuốc quý”.
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về Đông y của ông Tuấn do Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam cấp.

Bệnh thuyên giảm sau nửa năm dùng thuốc

Về việc hành nghề chữa bệnh của ông Tuấn, ông Lê Văn Thể, Chủ tịch UBND xã Mỹ Hòa xác nhận: “Xã Mỹ Hòa có 12 hộ dân bốc thuốc chữa bệnh, ông Tuấn cũng là một trong số đó. Ông Tuấn không chữa bệnh theo kiểu mê tín dị đoan, không gây mất an ninh chính trị xã hội. Bệnh nhân đến nhà ông Tuấn lấy thuốc mang về chứ không lưu trú, tụ tập đông người nên không gây ảnh hưởng gì đến trật tự ở địa phương. Ông Tuấn cũng đã trình đủ các loại chứng chỉ để hành nghề y theo như quy định của pháp luật”.

Ông Tuấn cho biết, bài thuốc trị tiểu đường của đồng bào Xơ Đăng có gần chục vị, trong đó phân nửa là thảo dược lấy từ Tây Nguyên với các tên gọi theo tiếng dân tộc. Vài năm gần đây, các loại thảo dược này ngày càng khan hiếm. Để duy trì được công việc chữa bệnh cứu người, ông Tuấn phải ngược xuôi lên Tây Nguyên tìm thuốc. Ông lên các bản làng nhờ đồng bào đi tìm và gửi xuống rồi trả tiền công cho họ. Hiện tại công việc vận chuyển thuốc được con gái của ông hiện đang sống tại Gia Lai phụ giúp.

Nhận thấy việc tìm thuốc như vậy khiến công việc trở nên bị động, ông Tuấn nghĩ tới việc tìm kiếm các thảo dược thay thế. Các vị thuốc này chẳng những phải có ở miền xuôi mà yêu cầu bắt buộc phải có công dụng tương tự các thảo dược trên cao nguyên. Để làm được điều này, ông Tuấn đã phải ròng rã tìm kiếm cả năm trời. “Có loại cây thuốc chỉ có đặc điểm gần giống thôi nên sau khi lấy về nhà tôi phải sơ chế kĩ, bảo quản trong điều kiện thích hợp thì mới phát huy cái lợi và loại bỏ cái hại của vị thuốc…”, ông Tuấn cho biết.

Sau khi lấy thảo dược về, ông Tuấn trực tiếp sơ chế từng loại cây, rễ. Tùy vào thể trạng, tình trạng bệnh mỗi bệnh nhân mà ông có cách pha trộn thuốc theo nhiều tỷ lệ khác nhau. Tuy có sự thay đổi dược vị, liều lượng nhưng bài thuốc trị tiểu đường của ông gồm chủ yếu một số vị sau: Dây khổ qua rừng (mướp đắng): Cả dây và lá thái thành đoạn, khoảng 15g. Cây bồ ngót: Cả cành và lá thái thành lát mỏng, khoảng 20g. Dây xấu hổ (trinh nữ): Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 15g. Lá lốt: Cả cành và lá, thái thành đoạn, khoảng 10g. Dây lạc tiên: Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 20. Dây lưỡi đồng: Cả cành lá và rễ thái thành đoạn, khoảng 20g. Tất cả đều được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, trộn đều, cho vào 4 chén (bát) nước giếng, đun sôi nhỏ lửa còn lại 1 chén, uống 1 lần vào buổi sáng trước khi ăn. Nước 2 cho vào 3 chén nước, đun sôi nhỏ lửa còn lại 0,8 chén, uống vào buổi trưa trước khi ăn. Nước 3 cho vào 2 chén nước, đun sôi nhỏ lửa còn lại 0,6 chén, uống vào buổi tối trước khi ăn.

Cụ thể với những bệnh nhân sức khỏe yếu, ông Tuấn cho nhiều vị thuốc có công dụng bồi bổ. Với những người mạnh khỏe thì có thể cho thêm nhiều vị thuốc trị bệnh. “Bài thuốc này làm giảm bớt các triệu chứng khó chịu, cải thiện thể trạng cho người bệnh và ngăn ngừa những biến chứng do tiểu đường gây ra. Đồng thời, nó giúp đào thải độc tố trong tuyến tụy, cung cấp những dưỡng chất bổ sung cho tuyến tụy giúp tuyến tụy được hồi phục và hoạt động trở lại bình thường Tác dụng hạ đường huyết của các vị thuốc chỉ có giới hạn, tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà có cách dùng thuốc thích hợp. Vì đặc điểm căn bệnh, bệnh nhân thông thường phải mất đến nửa năm dùng thuốc mới có dấu hiệu thuyên giảm. Trong quá trình dùng thuốc người bệnh kiêng ăn uống đồ ngọt và phải thường xuyên theo dõi nồng độ đường trong máu để điều chỉnh phù hợp”, ông Tuấn cho biết.

Về bài thuốc trị tiểu đường của ông Tuấn, lương y Phó Hữu Đức, Chủ tịch Hội Đông y Cầu Giấy (Hội Đông y Hà Nội) cho biết: “Bài thuốc này có một số vị có tác dụng trong việc điều trị tiểu đường. Trong đó, tác dụng mạnh nhất là dây khổ qua rừng. Đây là loại cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo Đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc. Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, bệnh tiểu đường…; có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Cây bồ ngót cũng được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Nam điều trị đái tháo đường. Còn các vị còn lại như lá lốt, dây mắc cỡ, dây lạc tiên… có tính hàn, giải độc, tiêu viêm. Có lẽ ông Tuấn sử dụng các vị thuốc này để điều trị các biến chứng cho bệnh nhân tiểu đường”.

(0)

Sỏi thận gây ra nhiều đau đớn, khó chịu. Đu đủ xanh là bài thuốc trong dân gian được dụng trị sỏi thận tương đối tốt.


Trị sỏi thận với đu đủ xanh

Cách 1:

Đu đủ gần chín để cả quả luộc thật chín bỏ hạt ăn phần thịt cho thêm ít muối lấy thìa xúc ăn ngày 2 lần.

Cách 2:

Dùng hoa đu đủ đực tươi 300g (khô 150g sao vàng hạ thổ) sắc uống, cách sắc 4 chén nước còn 1 chén uống trong ngày, 5 – 7 ngày uống một lần.

Cách 3:

Trái đu dủ còn xanh, vừa đủ ăn cho 1 người, cắt đầu đuôi, khoét bỏ hột đi, giữ nguyên vỏ, bỏ chút muối vô trong, nấu cách thủy cho mềm, để nguội ăn hết cả vỏ, nếu là trái lớn có thể ăn ngày hôm sau (Nên tìm trái nhỏ ăn 1 ngày thì tốt hơn);ăn trong 1 tuần.
Đu đủ xanh là bài thuốc trị sỏi thận trong dân gian.
Lưu ý khi trị sỏi thận bằng đu đủ

Ăn đu đủ chín nhiều ngày có thể lòng bàn tay chân hơi vàng, do một loại trong số 19 carotenoid trong đu đủ đào thải chậm chưa đào thải hết gây vàng da khi không dùng hiện tượng vàng da tự hết.

Đu đủ xanh có tác dụng tiêu mạnh, ăn lúc đói hay bị xót ruột. Phụ nữ mới có thai không nên ăn nhiều đu đủ xanh.

Trong quá trình chữa bệnh, người bệnh nên uống thêm nhiều nước, ăn nhiều hoa quả và hạn chế các loại thực phẩm nhiều canxi.

Trước khi áp dụng phương pháp chữa sỏi thận này người bệnh cũng nên đi khám xem mình bị loại sỏi thận nào để kết hợp với các phương pháp điều trị khác cho hiệu quả nhất.

(0)

Vai trò của hoa thiên lý đối với bệnh trĩ
Cây hoa thiên lý là một loại cây rất dễ trồng nếu như bị bệnh trĩ chúng ta có thể kiếm được loại thảo dược này rất dễ dàng.

Để chữa bệnh trĩ bằng cây thiên lý quý vị hãy lấy 100 g cây hoa kết hợp với 5 g muối ăn. Sau đó rửa thật sạch lá để ráo nước rồi giã với muối tiếp theo thêm khoảng 30 ml nước rồi lọc qua tấm vải màn, và tiến hành tẩm vào bông và đắp lên vùng hậu môn chỗ trĩ đã rửa sạch bằng thuốc tím hoặc dung dịch muối loãng. Mỗi ngày hãy làm như vậy khoảng từ 1-2 lần. Đặc biệt đây cũng là bài thuốc được dùng để chữa bệnh sa dạ con ở phụ nữ.

Một số lưu ý khi chữa bệnh trĩ bằng hoa thiên lý


Bệnh trĩ có rất nhiều cấp độ khác nhau mỗi cấp độ sẽ có những phương pháp điều trị riêng. Đặc biệt trong dân gian có rất nhiều bài thuốc đông y chữa bệnh trĩ rất hiện quả chính vì thế khi mắc bệnh trĩ quý vị cũng có thể thử các bài thuốc từ thảo dược vì nó không ảnh hưởng đến sức khỏe mà có thể trị được bệnh hiệu quả và rất an toàn.

Còn nếu trong trường hợp bệnh không khỏi khi sử dụng các bài thuốc đông y này quý vị có thể nhờ đến sự can thiệp của y học. Tuy việc chữa bệnh trĩ bằng hoa thiên lý được khuyến khích áp dụng trong những trường hợp bệnh ở giai đoạn đầu, bệnh nhẹ nhưng trong trường hợp nếu bệnh nặng, quý vị cần đến này các cơ sở chuyên khoa có uy tín để được điều trị kịp thời, nhằm tránh gây ra những hậu quả nguy hiểm, cũng như gây ra những khó khăn và rắc rối trong cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Nền y học hiện đại nên hiện nay các phương pháp điều trị bệnh trĩ cũng khá hiệu quả, do vậy để có những kết quả khả quan quý vị cần thăm khám và hỏi ý kiến bác sĩ về cách chữa trị thích hợp nhất.

(0)

Khi bị mất cân bằng nước, dịch, cholesterol,… dễ hình thành sỏi do các chất này không được hòa tan vào nhau, dẫn đến vón cục. Đa số mọi người không có triệu chứng gì cho đến khi sỏi lớn gây viêm đau.

Nếu thấy xuất hiện chứng tiểu buốt, tiểu khó, đau lưng (sỏi thận) hoặc chán ăn, ăn không tiêu, đau mạn sườn phải (sỏi mật, sỏi gan) thì nên đi siêu âm để kiểm tra, điều trị sớm.

Sỏi có thể điều trị bằng phẫu thuật, tia laser hoặc thuốc uống. Dù chọn phương pháp nào cũng cần kết hợp chế độ ăn kiêng, vận động hợp lý. Bạn nên kết hợp bổ sung thảo dược để hạn chế sỏi tái phát, cải thiện chức năng gan – mật – thận.

Kim Tiền Thảo

Theo y học cổ truyền, kim tiền thảo là một loại thảo dược có vị ngọt, tính bình giúp thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, tiêu thũng bài thạch. Loại thảo dược này thường được dùng để chữa các chứng bệnh viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi mật, phù thũng do viêm thận, hoàng đản (vàng da),…

Trái sung
Trong thành phần của sung chứa đường glucose, saccarose; acid quinic, shikimic; một số vitamin (C, B1,…) và các nguyên tố vi lượng (canxi, photpho, kali,…). Nghiên cứu cho thấy, quả sung giúp hạ huyết áp, nhuận tràng và phòng chống ung thư, đặc biệt là chữa bệnh sỏi mật.
Kim Ngân Hoa

Kim ngân hoa có công dụng kháng khuẩn, chống viêm, hạ cholesterol trong máu, tăng bài tiết dịch vị và mật, lợi tiểu,… Đây là loại thảo dược dễ tìm giúp hỗ trợ điều trị các bệnh sỏi. Khi kết hợp với trái sung, kim tiền thảo,… sẽ tăng hiệu quả tán sỏi, cải thiện triệu chứng và chức năng gan – mật – thận của người bệnh.

Đặc biệt là với trường hợp sỏi quá cứng khó điều trị, bệnh nhân từng phẫu thuật lấy sỏi muốn phòng ngừa tái phát.
Nhân Trần

Nhân trần có tính bình, vị đắng, hơi cay, có tác dụng lợi mật, nhuận gan,… Người ta chỉ cần lợi mật khi mật không tiết ra (viêm mật, tắc mật,…) và nhuận gan khi gan có vấn đề.

Dùng thảo dược mang lại kết quả tốt trong việc điều trị sỏi mật, sỏi thận. Thế nhưng, chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ tán sỏi và cải thiện chức năng chứ không thể điều trị dứt điểm. Người bệnh bên cạnh việc dùng thảo dược cần song song tiến hành dùng thuốc hay các biện pháp điều trị phù hợp khác.

(0)

Trong xã hội hiện đại, bệnh gan nhiễm mỡ đã trở thành một căn bệnh rất phổ biến. Tuy nhiên căn bệnh nguy hiểm này có thể được cải thiện bằng cách uống các loại trà dưới đây.

1 Trà gừng

Gừng là loại gia vị tự nhiên nổi tiếng chứa các hoạt chất chống viêm và giải độc. Nó có nhiều hiệu quả trong hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ.

Theo nghiên cứu, các chất gingerol tạo vị cay nồng trong gừng có tác dụng như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, ngăn chặn sự tích tụ chất béo lipid trong gan. Đồng thời chúng còn giúp chống lại các nguyên nhân gây ra bệnh mất cân bằng oxy hóa.

Người bị gan nhiễm mỡ uống trà gừng đều đặn trong 2 tuần sẽ thấy được sự khác biệt rõ rệt.

2 Nước ép củ cải

Trong củ cải có chứa rất nhiều các chất chống oxy hóa giúp phá vỡ các mảng chất béo dư thừa tích tụ trong gan, cải thiện khả năng tự giải độc của gan.

Ăn củ cải sẽ giúp bạn kiểm soát được mức cholesterol và triglyceride ở trạng thái cân bằng. Ngoài ra, bạn có thể tiêu thụ củ cải bằng cách khác như chế biến thành nước ép củ cải.

3 Trà cải cầu vồng

Chế biến cải cầu vồng thành một món trà sẽ giúp tập trung tối đa các chất chống oxy hóa và giải độc. Từ đó hỗ trợ cải thiện chức năng gan, tăng cường sự tiêu thụ các hợp chất chất béo, đồng thời loại bỏ các độc tố ảnh hưởng đến lá gan.

Mọi thứ bạn cần làm đó là rửa sạch rau cải cầu vồng, sau đó cho vào nồi nước và đun nhỏ lửa trong 5 phút. Chắt lấy nước trà và thưởng thức. Khuyến cáo nên sử dụng 2-3 ly trà cải cầu vồng trong 2 tuần.

4 Nước ép bưởi chùm

Một trong những hợp chất chứa nhiều nhất trong bưởi chùm chính là naringenin. Đây là một trong những chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tác dụng lợi tiểu, thúc đẩy loại bỏ các chất độc dư thừa và kiểm soát nguy cơ gây viêm.

Bên cạnh đó, bưởi cũng có khả năng chống lại các triệu chứng của Hội chứng chuyển hóa, một tình trạng có liên quan đến gan nhiễm mỡ và sự béo phì không kiểm soát được.

Tất cả các phương pháp điều trị trên đều có những ảnh hưởng rất tích cực trong việc điều trị gan nhiễm mỡ. Nhưng bên cạnh đó, đừng quên điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng và luyện tập hợp lí, khỏe mạnh cho chính cơ thể của bạn.

Gan nhiễm mỡ tuy không phải bệnh ác tính nhưng nếu như để lâu ngày có thể gây ra ung thư gan. Vì vậy, nếu bạn bị gan nhiễm mỡ ngay bây giờ thì hãy lên kế hoạch ăn uống thật hợp lý để cứu lấy bộ phận vô cùng quan trọng này.

(0)

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori làm tăng 2-6 lần nguy cơ biến chứng ung thư từ các bệnh viêm loét dạ dày lành tính
Vi khuẩn HP – nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày, biến chứng ung thư

Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính rất cao, chiếm khoảng 50% dân số, trong đó viêm dạ dày mạn tính do HP chiếm 95%.

Thông thường trong những năm đầu nhiễm vi khuẩn HP người bệnh sẽ mắc các bệnh về viêm loét dạ dày tá tràng, nhưng nguy hiểm hơn là có tới 70-80% người nhiễm vi khuẩn HP không hề có triệu chứng gì, vi khuẩn HP âm thầm phát triển.

Nếu tình trạng nhiễm trùng HP không được điều trị thì sau 10-20 năm sẽ khiến niêm mạc dạ dày bị tổn thương sâu, các tế bào bị xơ, viêm teo và bị thay thế bằng các mô sản ruột (di sản ruột). Sự viêm teo mạn tính kết hợp với mô sản ruột lan tỏa lâu ngày khiến sản sinh ra các tế bào ung thư ở dạ dày.

Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày thông thường và ung thư dạ dày khó phân biệt, đều là đau rát vùng thương vị, đầy bụng, khó tiêu, chỉ chẩn đoán phân biệt khi nội soi dạ dày để quan sát tổn thương và lấy mẫu tế bào sinh thiết, làm các xét nghiệm khác.

Đại đa số bệnh nhân ung thư dạ dày phát hiện khi đau quá không chịu được, gầy sút nhanh và đã ở giai đoạn nguy hiểm, nên tiên lượng rất xấu, chỉ có 15% bệnh nhân sống thêm được 5 năm.

Ung thư dạ dày có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể và cơ hội hồi phục thấp, gây tỷ lệ tử vong rất cao. Thời gian sống của người mắc bệnh trung bình thường dưới 1 năm bất kể khối u ban đầu nằm ở vị trí nào. Hiện tại, chưa có phương pháp nào để kéo dài khoảng thời gian này.

Vì vậy, cách tốt nhất là kiểm soát triệt để các nguyên nhân gây bệnh để hạn chế tiến triển thành ung thư dạ dày.

Kết hợp Đông tây y – một giải pháp để bỏ vi khuẩn HP

Việc sử dụng kết hợp Đông tây y được coi là một giải pháp để loại bỏ vi khuẩn HP. Bởi theo tây y, điều trị HP không khó, thời gian khoảng 2 tuần, với phác đồ ba thuốc kết hợp, tuy nhiên, hiệu quả điều trị còn phụ thuộc vào sự tuân thủ của người bệnh và tính kháng thuốc của vi khuẩn, tỷ lệ diệt trừ HP từ các phác đồ đó cũng chỉ dao dộng trong khoảng 61-94 %.

Các chuyên gia cũng cảnh báo môi trường a-xít dịch vị có thể làm mất tác dụng của các thuốc kháng sinh, khuẩn H. pylori lại nằm sâu dưới lớp nhày và trong môi trường a-xít có thể dễ dàng “lẩn trốn” được thuốc điều trị bệnh.

Đó là nguyên nhân chính khiến cho H. pylori có khả năng kháng thuốc và tiếp tục gây bệnh, sau nhiều đợt điều trị kháng sinh dài ngày mà bệnh cứ tái đi tái lại.

Nhiều bệnh nhân nhiễm HP phải dùng quá nhiều kháng sinh đâm ra sợ thuốc do các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi, tổn thương gan thận, từ đó bỏ dở quá trình điều trị. Đây là một trong những nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết, thủng dạ dày – tá tràng, ung thư dạ dày.

Vì vậy sau những đợt kháng sinh dài ngày, để tránh tái nhiễm HP, gây khó khăn trong điều trị, người bệnh có thể kết hợp sử dụng các thảo dược có tính kháng khuẩn mạnh, giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP, mà không gây tác dụng phụ khi sử dụng thường xuyên, lâu dài. Trong đó nổi bật là Nano Curcumin, dạng bào chế công nghệ cao của tinh chất nghệ.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ năm 2009 đã chứng minh Curcumin ức chế sự phát triển của cả 65 chủng HP, trong đó có nhiều chủng đã kháng metronidazol.

(0)

Mối quan hệ nhân quả, hay sữa chính là thủ phạm gây ung thư vẫn chưa được khoa học khẳng định mà nhiều bài báo đao to búa lớn, đã phán như đinh đóng cột rằng sữa là thủ phạm.

PV: Thưa ông, bài trước chúng ta đã bàn về sữa mẹ, bài này tôi muốn đối thoại cùng ông về sữa bò. Ngày tôi còn bé, sữa rất hiếm và được coi là nguồn dinh dưỡng quý, thỉnh thoảng ốm mới được ly sữa đặc pha loãng để bồi dưỡng. Vậy mà vài năm gần đây có rất nhiều ý kiến cho rằng sữa gây hại, nào gây ung thư, loãng xương, tim mạch… Ông nghĩ thế nào về vấn đề này?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Lần trước chúng ta đã nói về sữa dành cho em bé, mà nguồn thực phẩm duy nhất của chúng là sữa. Bây giờ nói về sữa bò mà “người lớn” từ 5 tuổi trở lên có nên tiêu thụ hay không.

Uống sữa bò có lợi hay hại là đề tài gây nhiều tranh cãi với nhiều kết quả nghiên cứu đá ngược nhau, nhưng không phải nghiên cứu nào cũng có giá trị như nhau. Một số người vin vào đó, tranh cãi tới mức cực đoan: bên tẩy chay, bên ủng hộ. Có điều, bên Tây người ta uống sữa nhiều lắm, uống ké sữa của bò con, dê con, ngựa con… cả ngàn năm nay rồi.

Về “tác hại” của sữa bò thì nhiều lắm. Bạn muốn nói tới “tác hại” nào trước?

PV: Nói về ung thư trước đi, thưa ông. Có quá nhiều thông tin về sữa gây ung thư khiến nhiều người bỏ sữa ra khỏi thực đơn. Như cháu trai 7 tuổi “người lớn” nhà tôi, hàng ngày vẫn uống sữa để bổ sung canxi, nhưng quả thật cho cháu uống sữa tôi vẫn thấy e ngại, không biết nên uống tiếp hay nên bỏ.

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Uống sữa gây ra đủ loại ung thư thì bốc tưng cả lên, nhưng nói đến nhiều nhất là ung thư tuyến tiền liệt

Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa uống nhiều sữa bò và tỉ lệ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến, nghĩa là những người uống nhiều sữa bò rủi ro mắc bệnh này cao hơn hơn những người ít uống hoặc không uống sữa.

Nói cách khác, uống hay không uống sữa bò đều có thể bị ung thư tiền liệt tuyến, nhưng uống nhiều thì rủi ro cao hơn.

Sữa bò không phải là mối liên hệ duy nhất. Tuổi tác, di truyền, chủng tộc, lối sống, chế độ ăn uống… cùng liên hệ đến ung thư tuyến tiền liệt.

Khoa học đưa ra một số giải thích về mối liên hệ này, nhưng đó vẫn chỉ là suy đoán, chưa thể kết luận được rằng sữa bò là nguyên nhân gây ung thư tiền liệt tuyến.

Mối quan hệ nhân quả, hay sữa chính là thủ phạm gây ung thư vẫn chưa được khoa học khẳng định, kể cả ung thư vú, ung thư buồng trứng… mà nhiều bài báo đao to búa lớn, đã phán như đinh đóng cột rằng sữa là thủ phạm.

Tuy nhiên, nếu quý ông nào yếu vía, muốn phòng thủ từ xa, “bảo vệ” tiền liệt cho chắc ăn, thì có thể giảm uống sữa lại. Giảm uống sữa không có nghĩa là sẽ không bị ung thư tiền liệt tuyến.

PV: Người ta cũng nói nhiều về chuyện người nuôi bò dùng hormone để kích thích bò lớn nhanh và cho sữa nhiều nên trong sữa bò có chứa hormone có thể gây hại sức khoẻ nữa.Ý kiến của ông thế nào?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Hormone đó có tên là bGH, do não con bò tiết ra để thúc đẩy sự sinh trưởng ở bò. Sau này người ta phát hiện ra, hormone bGH còn thúc đẩy bò mẹ tiếp tục ra sữa dù con bê đã lớn, có thể…”ăn dặm” được rồi.

Thế là để vắt được sữa bò nhiều hơn, khoa học tìm cách chế ra hormone bGH bằng cách chuyển gen vào một loại vi khuẩn để “ép” vi khuẩn này tổng hợp ra hormone bGH, và gọi hormone đó bằng một cái tên hơi dài dòng là, hormone tăng trưởng bò tái tổ hợp, viết tắt là rbGH (Recombinant Bovine Growth Hormone).

Về bản chất thì cả 2 loại hormone trên, bGH và rbGH, đều là protein, và đều có hoạt tính sinh học như nhau.

Hormone rbGH được tiêm vào bò, nhưng người ta không ngại thịt bò, mà lại ngại sữa bò. Cho đến nay, không có bằng chứng nào đáng tin cậy cho thấy hormone rbGH có ảnh hưởng đáng ngại đến sức khỏe con người cả.

PV: Nhưng vẫn có nhiều bài báo cho rằng hormone là thủ phạm gây ung thư cho người và đưa ra nhiều nghiên cứu để dẫn chứng.

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Các luận điểm chống đối sữa bò không “đập” được hormone rbGH, thì “đập” vào chất mà theo họ, là hậu quả của việc dùng sữa rbGH.

Đó là chất tăng trưởng tương tự insulin, gọi tắt là IGF-1 (Insulin-like growth factor-1). Trong sữa bò rbGH, người ta thấy lượng IGF-1 nhiều hơn so với sữa vắt từ bò không tiêm rbGH.

Chưa hết, nghiên cứu cũng cho thấy lượng IGF-1 trong máu của những người uống nhiều sữa bò cao hơn so với những người uống ít hoặc không uống sữa.

Thế là sóng gió “sữa bò hormone” nổi lên, vì hàm lượng IGF-1 cao trong máu được cho là có liên quan đến ung thư như, ung thư vú, ruột già, và cả ung thư tuyến tiền liệt như tôi đã nói ban nãy.

Cũng nên biết, IGF-1 là chất có tự nhiên trong cơ thể người, cần thiết cho tăng trưởng và phát triển ở người.

Mức dao động IGF-1 trong máu có thể gây ra do protein, khoáng vả nhiều thứ khác nữa, chứ không phải hễ IGF-1 tăng là đổ riệt cho sữa bò (trong thực tế là tăng không đáng kể). Lượng IGF-1 trong sữa bò, dù là sữa rbGH hay sữa từ bò không rbGH, đều rất thấp so với lượng IGF có sẵn trong cơ thể người.

Hơn nữa, sữa bò không phải là độc quyền làm tăng IGF-1. Uống sữa đậu nành cũng làm tăng mức IGF-1 trong máu.

Nhưng điều quan trọng hơn, đó là IGF-1 có liên quan gì đến ung thư hay không lại là điều chưa rõ ràng. Những nghiên cứu trước đây cho rằng có thể có sự liên quan, những nghiên cứu sau này lại cho thấy sự liên quan này rất mơ hồ. Khoa học chưa khẳng định IGF-1 gây ung thư, mà chỉ nói, có thể có liên quan đến ung thư. Đừng nhẫm lần giữa nguyên nhân và mối liên quan có thể.

Đánh giá nhiều nghiên cứu về chuyện sữa bò hormone, Cơ quan Quản lý Thực và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), WHO, FAO và kể cả Châu Âu, nơi mà hiện nay không cho phép dùng hormone rbGH trong chăn nuôi bò, cũng phải đồng ý rằng, sữa bò rbGH không ảnh hưởng gì đến sức khỏe cho người sử dụng cả.

PV: Ông nói hormone rbGH không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người, thế sao châu Âu lại cấm dùng chất này?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Vì họ thấy, tỉ lệ con bò tiêm rbGH bị viêm tuyến sữa nhiều hơn bò không tiêm. Bò bị viêm vú thì phải xài kháng sinh, và người ta e ngại dư lượng kháng sinh trong sữa sẽ tăng. Tiêu thụ sữa sẽ bị lờn kháng sinh.

Nhưng dùng kháng sinh trong thú y có “luật chơi” riêng của nó, chứ không thể xài vô tư được. Châu Âu cũng có “luật chơi” về dùng kháng sinh trong thú y đâu hiền lành gì. Và nếu xài kháng sinh thú y đúng “luật chơi” thì có hại cho người không?

Vú bò bị viêm, thì bò bị đau. Thật ra, lý do mà Châu Âu cấm dùng hormone rbGH chủ yếu là bảo vệ quyền lợi động vật, ở đây là quyền lợi của con bò, chứ còn vì lý do bảo vệ sức khỏe cho con người thì không đủ chứng cớ.

PV: Những người phản đối sữa bò còn cho rằng, sữa bò làm bé gái dậy thì sớm, cũng là do hormone gì đó có trong sữa…

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Đúng là có nghiên cứu cho rằng sữa bò liên quan đến việc xuất hiện kinh nguyệt sớm ở bé gái vị thành niên, còn có do hormone gì đó có trong sữa hay không thì tôi không biết.

Dậy thì sớm hay muộn liên quan đến nhiều yếu tố như di truyền, chủng tộc, dinh dưỡng, tâm sinh lý, trầm cảm, hoàn cảnh gia đình, xã hội…

Thực phẩm chỉ là một trong những yếu tố đó thôi. Trẻ béo phì dễ dậy thì sớm hơn. Béo phì là do ăn nhiều bột đường, thiếu luyện tập,… Ăn uống thiếu cân bằng, bổ béo, thịt thà nhiều quá, nhưng thiếu vitamin, khoáng…

Nghiên cứu trên dựa trên bảng trả lời của các đối tượng khảo sát, thành thử độ tin cậy kém. Đã chắc gì trẻ dậy thì sớm chỉ là do uống sữa, còn bao nhiêu thực phẩm khác mà chúng ăn vào có tính được hết không?

Nói chung, có nhiều liên quan đến dậy thì sớm không thể cứ sữa bò mà đổ tội được.

PV: Ông có cho rằng sữa làm cho xương chắc khỏe, và phòng chống loãng xương như các công ty sữa quảng cáo không?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Calcium và vitamin D cần cho sự phát triển và duy trì sức khoẻ của xương là điều không bàn cãi nữa, nhất là với trẻ em. Sữa bò là nguồn cung cấp calcium và vitamin D dồi dào. Như vậy sữa tốt cho xương, ít nhất là với trẻ em.

Nhưng cũng lưu ý rằng, chế độ dinh dưỡng không hợp lý như thiếu đạm, dư phosphor, thiếu vận động…cũng góp phần vào vấn đề loãng xương

Một nghiên cứu cách nay 3 năm, khá ồn ào của đại học Uppsala, Thụy Điển, cho rằng uống sữa không thể giúp phòng chống loãng xương, gãy xương, thậm chí ngược lại.

Khảo cứu này cho thấy, phụ nữ uống trên 3 ly sữa mỗi ngày (khoảng hơn nửa lít), rủi ro gãy xương (các loại) tăng 16%, và rủi ro gãy xương hông tăng 60% so với nhưng người uống dưới 1 ly sữa.

Nhưng với quý ông thì trời thương, uống nhiều sữa chẳng bảo vệ, cũng không làm tăng rủi ro xương xẩu.

Điều thú vị là nếu không dùng sữa, mà tiêu thụ các sản phẩm từ sữa lên men như yogurt hay phó mát, thì lại làm giảm rủi ro gãy xương, đặc biệt với phụ nữ, nghĩa là kết quả hoàn toàn ngược lại với uống sữa.

Các nhà nghiên cứu của Thuỵ Điển giải thích, đó là do trong sữa có nhiều đường galactose, còn trong phó mát và yogurt không có loại đường này.

Đường lactose có nhiều trong sữa. Khi tiêu hoá, lactose bị cắt làm đôi thành galactose và glucose. Trong quá trình lên men sữa để làm phó mát hay yogurt, galactose bị phân giải, do đó sản phẩm lên men từ sữa không còn galactose nữa

Đường galactose được cho ra gây ra viêm và gây stress oxid hoá (oxidative stress). Hậu quả của stress này làm tăng mức tử suất và gãy xương.

Mặc dù nghiên cứu này khá hoành tráng, theo dõi cả hơn 100.000 người trong nhiều năm, lại cho biết thế nào là uống sữa nhiều, uống sữa ít, nhưng chỉ là nghiên cứu loại quan sát (observational study), nên độ tin cậy cũng giới hạn.

Nói uống sữa, mà là sữa loại gì? Sữa béo hay sữa gầy? Chất béo ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ của người lớn tuổi (đối tượng nghiên cứu). Điều này không thấy đề cập trong nghiên cứu. Hơn nữa, về tác hại của đường galactose mới thấy ở chuột, chứ chưa thấy ở người.

Vậy uống sữa (có nhiều calcium) có thể phòng chống loãng xương cho người lớn tuổi hay không? Thực tế cho thấy, uống sữa ít như dân Châu Á mà tỉ lệ gãy xương vẫn thấp hơn dân Tây uống sữa nhiều. Quảng cáo uống sữa phòng chống loãng xương rõ ràng đã đi quá trớn…

Mối quan hệ giữa calicium và loãng xương vẫn chưa được khoa học giải thích rõ ràng. Có thể do khả năng hấp thu calcium ở người lớn tuổi, hoặc cần một tỉ lệ vitamin D thích hợp với mức calcium tiêu thụ. Uống các viên bổ sung calcium cũng thế chứ chẳng riêng gì uống sữa.

PV: Tóm lại, xin ông chốt lại vấn đề, có nên uống sữa bò không? Các cháu nhỏ như bé nhà tôi đang tuổi lớn, rất cần nguồn canxi để phát triển thì có nên tiếp tục uống sữa không?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Thực phẩm nào cũng có hai mặt: lợi và hại. Các chất phản dinh dưỡng trong các loại rau quả củ, chất chát tanin trong trái cây, nitrate trong các loại rau đấy…Nhưng rau củ quả ngũ cốc nguyên hạt vẫn được xem là thực phẩm lành mạnh.

Ngay cả nguy cơ của thịt đỏ liên quan đến ung thư đã được khoa học cảnh báo, nhưng khoa học cũng chỉ khuyên nên ăn ít lại, vì mặt lợi của thịt đỏ cũng đâu phải là ít.

Sữa bò cũng thế. Mặt lợi của sữa bò đó là nguồn protein khá hoàn hảo, rồi các khoáng calcium, magnesium, potassium, manganesium… và các vitamin rất phong phú nữa…Lợi ích thấy rõ, nhất là với trẻ em đang tuổi lớn.

Sữa bò có thực sự là nguyên nhân gây ung thư? Đừng nghe lời đồn, hãy nghe chuyên gia nói – Ảnh 4.
Và mặt bất lợi của sữa bò đó là những nguy cơ chưa được chứng minh rõ ràng, như ung thư, béo phì, tim mạch, dậy thì sớm..

Vậy thì có nhất thiết phải bỏ đi cái “rõ ràng” để chạy theo cái “chưa rõ ràng” để tẩy chay sữa bò không?

Nghiên cứu về thực phẩm có hại hay không có hại là điều không dễ dàng, và không phải kết quả nào cũng có độ tin cậy như nhau.

Một số người đã “hùng biện” về đủ mọi góc cạnh bất lợi của sữa bò, theo kiểu con kiến cũng không tha.

Bất chấp những mặt lợi ích của sữa, họ chỉ lựa ra những kết quả nghiên cứu hỗ trợ cho chủ kiến riêng, biến những rủi ro thành hiện thực, biến mối liên hệ thành nguyên nhân. Đó không phải là thái độ sòng phẳng về mặt khoa học.

Sữa bò không phải nguồn thực phẩm duy nhất đối với người lớn, không phải như con bê chỉ bú sữa bò, hay em bé chỉ bú sữa mẹ.

Sữa bò tốt nhất cho con bê, chứ không phải tốt nhất cho con người. Bây giờ con người “giành” uống sữa bò với con bê, và đòi hỏi sữa bò phải là thực phẩm hoàn hảo, tốt nhất cho mình là điều không thể.

Sữa bò cũng như bao loại thực phẩm khác mà chúng ta ăn. Do đó, cần cân nhắc mặt lợi và hại của sữa bò, và sử dụng chừng mực.

Đây là điều mà trong dinh dưỡng học gọi là ăn uống cân bằng, nay thứ này mai thứ khác, chứ không phải cứ uống mỗi ngày vài ba ly sữa, ăn vài cân thịt bò là khỏi lo gì về suy dinh dưỡng. Dư thừa dinh dưỡng (overnurition) cũng là một hình thức suy dinh dưỡng (malnutrition).

Một ngày 3 ly sữa bò có thể là nhiều, nhưng một ly sữa mỗi ngày, hay vài ngày một ly thì có bị mắc họa ung thư hay dậy thì sớm như những cảnh báo hùng biện nào đó không? Rồi còn những sản phẩm từ sữa như yogurt, phó mát, bánh kem…

Chẳng lẽ chia tay tuyệt đối với những thực phẩm dính dáng tới sữa chỉ vì những rủi ro chưa được xác định rõ, mà bỏ qua ích lợi của chúng?

Cho đến nay chưa có cơ quan an toàn có thẩm quyền nào, hay viện nghiên cứu nào khuyến cáo, không nên uống sữa bò vì nguy cơ gây hại đến súc khỏe của con người. Vấn đề là khẩu phần ăn có hợp lý hay không, chứ không phải sữa bò là thực phẩm cần loại bỏ.

(0)

Khi thiếu protein, cơ thể sẽ phát ra những tín hiệu dễ nhận thấy, nếu phát hiện những tín hiệu này, bạn hãy bổ sung thêm protein cho cơ thể để tăng cường sức khỏe.

Protein (chất đạm) là chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho quá trình tăng trưởng và phục hồi cơ. Nếu cơ thể bị thiếu hụt protein, chắc chắn các hoạt động của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng.

Tổ chức Lương-Nông của Liên Hiệp Quốc – FAO cho biết, trên giới có khoảng 1 tỉ người thiếu hụt protein.

Tình trạng này đặc biệt xảy ra ở các nước Trung Phi và Nam Á, trong đó có 30% số trẻ em thiếu protein trầm trọng.

Vậy nên, việc phát hiện kịp thời những dấu hiệu của tình trạng thiếu protein sẽ giúp bạn có phương án điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp và nâng cao sức khỏe của bản thân.

Cùng tìm hiểu ngay những dấu hiệu thiếu protein đó là gì nhé.

1. Liên tục thèm ăn
Nếu bạn luôn cảm thấy đói và có biểu hiện thèm ăn liên tục thì đó có thể là do chế độ ăn của bạn quá ít protein, nhưng lại nhiều carb và đường.

Vấn đề nằm ở chỗ bạn ăn nhiều đồ ăn có hàm lượng calo cao, trong khi đó lượng chất đạm nạp vào cơ thể lại thấp so với lượng calorie đó nên cơ thể phát ra tín hiệu “hối thúc” bạn ăn thêm để bổ sung protein cho cân bằng.

2. Mất cơ, đau mỏi khớp
Cơ bắp được xem như là những hồ chứa năng lượng và nhiên liệu cho cơ thể. Nếu cơ thể không nạp đủ protein để duy trì hoạt động hàng ngày thì cơ thể bị buộc phải phá vỡ cơ bắp để tạo ra năng lượng và nhiên liệu thay thế.

Đó chính là lí do vì sao bạn thấy các khối cơ bắp trên cơ thể dần biến mất. Với những người cao tuổi thì thiếu protein còn khiến đau mỏi các khớp.

Vậy nên, nếu phát hiện điều này, bạn hãy nhanh chóng điều chỉnh chế độ ăn uống để bổ sung protein ngay.

3. Vấn đề về da và móng
Thêm 1 dấu hiệu nữa đó là móng của bạn trở nên yếu, giòn, dễ gãy hơn. Trong một số trường hợp, bạn sẽ thấy các dải trắng và đốm nâu trên móng tay.

Thiếu protein cũng có thể ảnh hưởng đến làn da, vì protein có vai trò giúp tái tạo tế bào, tạo ra các tế bào mới và thay thế các tế bào da đã chết. Nếu thiếu hụt protein, làn da của bạn trở nên khô, thô ráp và nứt nẻ.

4. Rụng tóc
Protein là dưỡng chất thiết yếu để xây dựng tất cả các tế bào bên trong cơ thể, từ các cơ quan, các mô cho đến các nang lông bao gồm cả nang tóc.

Nếu bạn nhận thấy tóc càng ngày càng mỏng đi, hay lượng gãy rụng quá nhiều mỗi ngày, thì có nhiều khả năng cơ thể không đủ protein để cung cấp chất dinh dưỡng cho da đầu và nang tóc phát triển ổn định.

Đó cũng là cơ chế khi cơ thể ngừng cung cấp protein cho những nơi không cần thiết như là tóc để bảo toàn số protein ít ỏi còn lại cho các mục đích khác quan trọng hơn.

5. Gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của sự thiếu hụt protein và nếu không được điều trị, có thể gây ra các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan và suy gan.

Đây là tình trạng phổ biến ở những người uống nhiều rượu bia, người béo phì, và thậm chí cả trẻ nhỏ.

6. Nguy cơ bị gãy xương tăng cao
Giống như cơ, lượng protein thấp có thể ảnh hưởng đến xương. Khi xương không có đủ protein sẽ làm cho xương bị yếu dần đi, làm tăng nguy cơ gãy xương.

Tiến sĩ Josh Axe, một bác sĩ chuyên khoa y học tự nhiên và dinh dưỡng lâm sàng nổi tiếng tại Mỹ lý giải, nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do protein là chất cần thiết để hấp thụ canxi và giúp chuyển hóa vào xương, nếu thiếu protein, cơ thể không hấp thụ được canxi, xương giòn dễ gãy là điều tất yếu.

7. Trằn trọc, mất ngủ
Nếu bạn bỗng dưng thấy trằn trọc và khó ngủ hoặc bị mất ngủ thì đó có thể liên quan đến sự thiếu hụt protein.

Protein từ thức ăn đưa vào cơ thể sẽ giúp xây dựng một loại axit amin kích thích cơn buồn ngủ.

Điều đó có nghĩa là chúng ta phải bổ sung thêm thức ăn giàu chất đạm gần khung giờ đi ngủ để có được giấc ngủ ngon hơn.

8. Kém tập trung, minh mẫn
Protein giúp hỗ trợ chức năng của não bộ. Nếu bạn cảm thấy thiếu tập trung, trí nhớ kém hoặc gặp khó khăn trong việc học hoặc ghi nhớ bất cứ điều gì mới thì đó là một dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang thiếu protein.

Khi thiếu hụt protein, cơ thể thường báo hiệu cho bạn biết qua 6 dấu hiệu sau
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, lượng protein tối thiểu hàng ngày cần thiết đối với nam giới là 56g và 46g đối với nữ giới, với trẻ em, lượng protein cần thiết dao động từ 19g đến 34g tùy thuộc vào độ tuổi.

Hàm lượng này cũng thay đổi tùy vào điều kiện thể trạng của mỗi người khác nhau như phụ nữa có thai hoặc bị bệnh thì sẽ cần khác so với người bình thường, khỏe mạnh.

Sau khi đọc xong những dấu hiệu này, bạn hãy nhanh chóng bổ sung nhiều hơn nữa các thực phẩm giàu protein cho cơ thể vào khẩu phần ăn mỗi ngày như trứng, thịt gà, cá, thịt bò, yến mạch, sữa, hạnh nhân, bông cải xanh… để cải thiện sức khỏe.

(0)

Rễ xáo tam phân là một thảo dược nổi tiếng bởi tác dụng điều trị bệnh ung thư. Không chỉ nổi tiếng bởi tác dụng điều trị bệnh ung thư rễ xáo tam phân còn được biết đến là một vị thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon ngủ tốt, điều trị các chứng đau nhức xương khớp đặc biệt ở người già. Rễ xáo tam phân còn được cho là có tác dụng cải thiện chức năng sinh lý nam giới rất hay.

Các tác dụng này của xáo tam phân được phát huy tối đa công dụng chỉ khi được ngâm với rượu. Sau đây Chúng tôi xin hướng dẫn quý vị độc giả cách ngâm rượu xáo tam phân đơn giản mà lại đem hiệu quả cao nhất.

Cách ngâm rượu xáo tam phân


Nguyên liệu:

Rễ xáo tam phân 1 kg
Rượu gạo 40 độ 2 lít
Bình thủy tinh hoặc bình sành sứ loại 5 lít
Lưu ý:

Rễ xáo tam phân sử dụng để ngâm rượu phải là loại rễ già, lâu năm thấp nhất phải từ năm 5 tuổi trở lên. Rễ phải có đường kính 2,5 cm trở lên.
Rượu dùng để ngâm phải làm loại rượu gạo chuẩn, độ rượu khoảng 40 độ, nếu không có rượu gạo có thể dùng rượu Vodka.
Cách làm:

Rễ xáo tam phân bạn có thể ngâm nguyên rễ hoặc thái miếng mỏng để ngâm đều được (Hiện nay mọi người thường chọn cách ngâm nguyên rễ, bình rượu sẽ có hình thức đẹp mắt hơn).
Trước khi ngâm rễ xáo tam phân cần được phơi thật khô, dùng dao cạo sạch 1 lớp vỏ mỏng ở ngoài để loại bớt phần bụi bẩn. Nếu là rễ tươi thì đem rửa sạch, sau đó phơi thật khô.
Các đoạn rễ xáo tam phân khi nhận thường có chiều dài khoảng 30 đến 40 cm. Các bạn căn sao cho chiều dài của rễ vừa với bình là được, nếu chiều dài rễ quá dài thì cắt ngắn để có thể cho vừa vào bình.
Bỏ rễ xáo tam phân đã cạo sạch vào bình ngâm, sau đó đổ rượu vào bình. Đậy nắp bình lại nhưng không được đậy kín. Ngâm trong thời gian khoảng 2 tháng là dùng được.
Sử dụng rượu xáo tam phân

Rượu ngâm khoảng 2 tháng trở lên là có thể sử dụng được.
Định lượng sử dụng: rượu xáo tam phân nên dùng trong các bữa ăn, mỗi bữa dùng từ 2 đến 3 ly nhỏ (Lưu ý: mỗi ngày không được dùng quá 100 ml).
Sử dụng rượu xáo tam phân mang rất nhiều lợi ích cho cơ thể như: Kích thích tiêu hóa, lợi mật, phòng ngừa ung thư, tăng cường chức năng sinh lý, điều trị đau nhức xương khớp, đả thông kinh mạch….
Màu sắc và mùi vị rượu xáo tam phân

Rượu xáo tam phân có màu vàng đặc trưng, rượu có vị đắng nhưng không khó uống, có mùi thơm giống như mùi của rễ cây chanh.

Trên đây là một số lưu ý khi ngâm và sử dụng rượu xáo tam phân. Mong rằng với những thông tin về cách ngâm rượu xáo tam phân sẽ giúp việc trong quý độc giả và các bạn trong quá trình chế biến và sử dụng loại thảo dược quý này.

(0)

Ung thư là bệnh nan y, khoa học công nghệ phát triển nhưng thế giới vẫn chưa tìm ra một phác đồ điều trị hiệu quả hay một loại thuốc đặc điều trị nào cho căn bệnh này. Khi bị ung thư có nghĩa bệnh nhân đã đối diện với án tử hình.

Tây y dường như bó tay với bệnh, hầu hết bệnh nhân Ung thư khi đã chuyển sang giai đoạn cuối, khối u đã di căn thì đều bị bệnh viện trả về, khiến bệnh nhân và người thân vô cùng tuyệt vọng.

Song không phải khi Tây y bó tay là bệnh nhân Ung thư hết cách điều trị. Y học cổ truyền có ghi nhận một số bài thuốc vị thuốc hiệu quả rất tốt với bệnh nhân mắc Ung thư, chúng tôi xin giới thiệu tới quý độc giả một số cây thuốc vị thuốc có hiệu quả cao và được nhiều bệnh nhân Ung thư giai đoạn cuối sử dụng:

Các cây thuốc vị thuốc có hiệu quả cao với bệnh nhân Ung thư giai đoạn cuối

1. Cây bán chi liên
Cây bán chi liên hay cỏ đa niên, hoàng cầm râu một vị thuốc nam mọc nhiều ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Cây là một vị thuốc được dùng nhiều trong Y học cổ truyền làm thuốc xổ tiêu và tẩy độc. Chính tác dụng xổ tiêu và tẩy độc của cây bán chi liên mà ngày nay cây được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị Ung thư, giúp tiêu xổ U bướu. Bán chi liên thường được dùng kết hợp với cây Bạch hoa xà thiệt thảo và cây xạ đen (những vị thuốc có tác dụng tiêu khối u) mà chúng tôi giới thiệu dưới đây.

2. Bạch hoa xà thiệt thảo
Cây bạch hoa xà thiệt thảo, một vị thuốc mọc hoang rất nhiều ở hầu hết các vùng miền trên cả nước, cây mọc nhiều ở những nơi có độ ẩm cao như: Chân tường, ven hàng dào và ngoài bờ ruộng.

Là vị thuốc có tác dụng lợi niệu, tiêu Ung thũng u bướu, giải độc cơ thể. Do vậy dân gian thường dùng cây Bạch hoa xà thiệt thảo kết hợp với bán chi liên và cây xạ đen (một vị thuốc có tác dụng xổ tiêu chất độc) để làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Ba vị thuốc bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo và cây xạ đen tỏ ra vô cùng hiệu quả khi kết hợp với nhau. Y học cổ truyền Trung Quốc liệt kê các vị thuốc này là những vị thuốc đầu bảng trong bài thuốc nam hỗ trợ điều trị Ung thư nổi tiếng ở Trung Quốc.

3. Cây xạ đen
Xạ đen là cây thuốc nam được sử dụng trong phạm vi nhân dân, y học cổ truyền có ít thông tin về cây xạ đen nhưng nó lại là một vị thuốc được lưu truyền và sử dụng trong đồng bào người Mường Hòa Bình từ hàng trăm năm trước và còn có tên là cây ung thư.

Một số bệnh nhân Ung thư có sự chuyển biến rõ rệt sau khi sử dụng bài thuốc Cây xạ đen từ một bà mế người Mường. Thông in ấy đã thu hút nhiều nhà khoa học. Năm 2002, sau nhiều năm nghiên cứu kỹ lưỡng về cây thuốc này Giáo sư Lê Thế Trung – nguyên Giám đốc Học viên quân y đã được nhà nước công nhận công trình nghiên cứu về “Cây xạ đen và hiệu quả điều trị bệnh Ung thư”, công trình nghiên cứu của Giáo sư Trung từ đó đến nay đã mở ra những niềm hy vọng mới cho bệnh nhân Ung thư.

Hiệu quả điều trị của các vị thuốc trên thế nào ?
Được mệnh danh là những cây thuốc cứu đời cứu người, 3 cây thuốc trên đã giúp rất nhiều bệnh nhân Ung thư kéo dài thời gian sống, đặc biệt có những bệnh nhân thoát khỏi được căn bệnh quoái ác, sau đây là dẫn chứng cụ thể:

Dẫn chứng 1: Cách đây không lâu ông Nguyễn Xuân Hảo (SN 1957, thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ) đã thoát khỏi căn bệnh ung thư vòm họng hành hạ trong 4 năm trời nhờ sử dụng bài thuốc gồm 2 vị bán chi liên và bạch hoa xà thiệt thảo.

Ông đã có thời gian tuyệt vọng, một hôm có người bạn mách dùng 2 cây thuốc này sắc uống, ông đã mua về uống liên tục trong 2 tháng thì thấy sức khoẻ khá lên nhiều. Vậy là suốt thời gian 4 năm từ khi bị bệnh viện trả về năm 2011 đến nay ông vẫn mạnh khoẻ, đi bệnh viện kiểm tra thì thấy khối u không có dấu hiệu phát triển thêm. Chứng tỏ bài thuốc trên đã có hiệu quả và không phải cứ bị bệnh viện trả về là người bệnh hết cách điều trị.

Dẫn chứng 2: Ông Phạm Văn Bài – ở thôn Thị Đức, xã Nhật Tân, huyện Gia Lộc, Hải Dương bị mắc ung thư phổi giai đoạn cuối bị bệnh viện trả về, sau khi sử dụng bài thuốc nam gồm: Cây xạ đen, cây bán chi liên và cây Bạch hoa xà thiệt thảo (với đầu vị là cây xạ đen). Sau 2 tháng dùng thuốc liên tục ông bắt đầu ăn ngủ được, thể lực khá hẳn, ông đi kiểm tra tại bệnh viện K thấy kích thước khối U giảm so với thời điểm chưa dùng bài thuốc cây xạ đen.

Đây chỉ là 2 dẫn chứng nhỏ về việc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối đã điều trị hiệu quả nhờ áp dụng sử dụng cây thuốc nam. Đó chính là kinh nghiệm quý mà chúng ta nên phổ biến cho những bệnh nhân Ung thư, nhất là bệnh nhân giai đoạn cuối, khi người bệnh đang đối diện với sự sống, cái chết mà không biết sử dụng giải pháp nào để điều trị.

Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé.

(0)

Khi nam giới chán nản chuyện ấy thì hạnh phúc gia đình cũng bị lung lay. Tâm lý của các bà vợ thay đổi, sinh ra nghi ngờ chồng có bồ, chán vợ, chê vợ…

Y học cổ truyền đã “mách” các bà vợ những món ăn hữu ích để vừa hâm nóng hạnh phúc vừa đem lại sự sung mãn cho cho quý ông bằng các món ăn; và một trong những món ăn, bài thuốc hữu ích và đạt hiệu quả cao là thận dê với các cách kết hợp với vị thuốc.

Công dụng của thận dê: bổ thận tráng dương, mạnh xương cốt, bổ tì ích vị, cố tinh. Những người hay bị mỏi lưng, chùng gối, di hoạt tinh, yếu sinh lý, ham muốn tình dục kém, xuất tinh sớm dùng rất thích hợp.

Bài 1: Thận dê hầm nhục thung dung, câu kỷ tử: thận dê 2 quả, nhục thung dung 50g, câu kỷ tử 10g, mỡ, hành, gia vị, nước đủ dùng. Thận dê rửa sạch, bỏ hoi ở giữa. Phi thơm hành xào qua thận dê rồi đổ nước sâm sấp.

Các vị thuốc rửa sạch, cho vào túi vải, bọc kín, thả vào nồi hầm cùng thận dê tới khi chín mềm thận thì nêm gia vị, hành. Ăn cả nước và cái, ăn nóng.

Bài 2: Thận dê hầm đỗ trọng, ba kích: thận dê trắng càng tốt 1 đôi, đỗ trọng, ba kích 10g, rau hẹ, tiểu hồi hương một ít, gia vị, mỡ đủ dùng.

Thận dê rửa sạch, bỏ màng gân. Rửa sạch các các vị thuốc trên. Bổ đôi thận dê nhét các vị thuốc trên vào giữa rồi lấy dây buộc lại đem đun chừng 30 phút là dùng được.

Bài 3: Thận dê hầm tủy lợn: thận dê 1 đôi, nước hầm xương lợn 1 bát, tủy lợn một đoạn, gia vị vừa đủ. Thận dê rửa sạch, thái miếng; đun nước hầm xương lợn cùng với gia vị và tủy lợn trong 15 phút, sau đó cho thận dê vào đun thêm chừng 3 phút là được, múc ra bát, ăn nóng.

Hoặc: thận dê 1 quả, thịt dê 60g, kỷ tử 100g, gạo tẻ 90g, gia vị vừa đủ. Thận dê, thịt dê sơ chế, rửa sạch, thái miếng vừa ăn; kỷ tử nấu lấy nước, bỏ bã. Cho thận và thịt dê vào ninh nhừ với gạo thành cháo, nêm gia vị vừa đủ, chia ăn vài lần trong ngày.

(0)

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phòng và điều trị bệnh tiểu đường. Ăn những loại trái cây nào để duy trì sự ổn định của đường huyết và giúp ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm là điều người bệnh đái tháo đường hết sức quan tâm.


Vai trò của trái cây đối với sức khoẻ

Trái cây là một nguồn chất xơ rất tốt cho cơ thể vì có cả 2 nhóm chất xơ hòa tan và không hòa tan.

Chất xơ tan là thức ăn cho các vi khuẩn có lợi ở đường ruột, gắn kết với các axit mật trong ruột làm giảm nhũ tương hóa chất béo của thức ăn (làm dễ tiêu), thẩm thấu, nối kết với các cholesterol và thải trừ chúng ra khỏi cơ thể.

Chất xơ không tan giúp hạn chế sự tăng đường máu sau khi ăn ở bệnh nhân đái tháo đường, phòng chống tăng cholesterol trong máu và phòng chống ung thư trực tràng .
Trái cây chứa nguồn chất xơ, chất chống ôxy hóa và nguồn khoàng vi lượng phong phú.

Không chỉ vậy, trái cây còn là một nguồn chất chống ôxy hóa tế bào như vitamin C và A.

Trung bình 100 – 150g trái cây có thể cung cấp cho một người lớn đủ nhu cầu vitamin C hàng ngày. Vitamin C còn giúp cơ thể gia tăng sức đề kháng chống nhiễm khuẩn.

Những loại trái cây có màu vàng sậm và đỏ cam như xoài, đu đủ, cam, dưa lê, dưa hấu, hồng, lại là một nguồn carotene rất tốt, có khả năng kháng ung thư. Vitamin nhóm B cũng hiện diện nhiều trong trái cây như mãng cầu, chuối, táo.

Trái cây còn chứa nguồn khoáng tố vi lượng phong phú. Trong dứa, hồng xiêm, quýt, ổi, thanh long chứa nhiều Na, K, Ca. Chanh, ổi, dưa hấu, còn có chứa Fe và nhiều chất vi lượng khác, đây đều là những chất có ích cho cơ thể.

Không cần kiêng trái cây ngọt

Theo ThS.BS Phan Hướng Dương (Bệnh viện Nội tiết TƯ), hầu hết người bệnh tiểu đường thường ngại ăn những loại trái chín và quá ngọt như xoài, nho, thơm, hồng xiêm…, họ thường ăn những loại quả được xem là ít ngọt hơn như táo, đu đủ, dưa hấu, thanh long để kiểm soát đường huyết.

Tuy nhiên, điều quan trọng với người bệnh đái tháo đường không phải ăn loại trái cây có độ ngọt nhiều hay ít mà là ăn với lượng bao nhiêu để không lo lắng về việc tăng đường huyết.
Người bệnh ĐTĐ có thể ăn trái cây ngọt với lượng cho phép.

Khi ăn, có thể chọn những loại quả chín, trái cây ngọt với một số lượng vừa phải, từ 150 – 200g mỗi ngày để cơ thể không bị thiếu hụt các nhóm chất kể trên mà vẫn không bị thừa đường.

Ví dụ như một quả xoài nặng 300g thì chỉ nên ăn khoảng 50g tức tương đương khoảng ½ một bên má của quả xoài.

Nếu vẫn muốn ăn có thể ăn tiếp ½ quả xoài sau 2 giờ tiếp theo. Việc này giúp cơ thể dễ dàng hấp thu và chuyển hóa tốt hơn.

Ngoài ra, người bệnh đái tháo đường nên ăn toàn bộ quả chứ không nên dùng ở dạng nước ép, vì nước ép sẽ mất nhiều chất xơ, mất một nửa lượng vitamin và khoáng tố. Ăn cả quả cũng sẽ tạo cảm giác mau no hơn so với uống một ly nước ép cùng lượng.

Nên ăn trái cây gì?

Bưởi đỏ: Bưởi là lựa chọn rất lành mạnh cho bệnh nhân đái tháo đường. Người bị đái tháo đường có thể dùng một nửa trái bưởi đỏ mỗi ngày.
Quả mâm xôi, quả việt quất: Đây là những loại quả chứa nhiều chất chống ôxy hóa đặc biệt có lợi cho bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài ra, loại quả này giúp cung cấp hàm lượng carbs thấp, nhiều chất xơ và các vitamin.
Dưa hấu: Dưa hấu rất giàu vitamin B và C, cũng như beta-carotene, kali và lycopene thấp nên là loại trái cây tốt cho người bệnh đái tháo đường. Ăn một miếng dưa hấu mỗi ngày sẽ cung cấp các sinh tố cần thiết cho bệnh nhân đái tháo đường.
Đào: Đây là thực phẩm giàu vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân đái tháo đường.
Táo: Là loại trái cây chứa nhiều chất ôxy hóa giúp giảm lượng cholesterol, làm sạch hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch. Táo cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp tiêu hóa chất béo trong cơ thể.
Kiwi: Đây là loại quả chứa nhiều kali, chất xơ và vitamin C, hàm lượng carbs thấp, có tác dụng điều chỉnh mức đường huyết cần thiết cho bệnh nhân đái tháo đường.
Cam: Cam được biết đến với hàm lượng vitamin C cao, carb thấp và chứa chất kali. Đây là một trong những loại quả an toàn cho bệnh nhân đái tháo đường.

(0)

Theo các chuyên gia ung thư, yếu tố gây bệnh ung thư bao gồm cả yếu tố môi trường, lối sống và một phần do nội sinh trong cơ thể con người.

Nhận biết u lành u ác

Theo PGS Phạm Duy Hiển – Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện K, con người có thể mắc phải khoảng 200 bệnh ung thư khác nhau và cũng có 200 loại u lành tính.

U lành tính không có khả năng xâm lấn hay xâm nhập vào các cơ quan hay tổ chức lân cận và không có khả năng ” thả” tế bào của nó và dòng máu tuần hoàn hay dòng bạch huyết, từ đó đi đến phát triển ở một hay nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

Còn u ác thì có khả năng xâm nhập vào các cơ quan, tổ chức lân cận và có khả năng “thả” tế bào của nó vào dòng máu tuần hoàn hay dòng bạch huyết để đi đến phát triển ở một, hay nhiều cơ quan hay tổ chức khác trong cơ thể.

Ung thư phổi đang đứng đầu về tỉ lệ tử vong: Đây là nguyên nhân, dấu hiệu đừng nên bỏ qua

Trong tiếng Việt, tên các bệnh ung thư thường gắn ung thư với các tên của cơ quan đó như ung thư vú, ung thư gan, ung thư cổ tử cung, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng tràng. Tuy nhiên, có thể chia ung thư ở người làm hai loại dựa vào nguồn gốc xuất phát của tế bào ung thư.

Ung thư xuất phát từ các tổ chức liên kết như cơ, xương, mỡ, mạch máu, dây thần kinh, tổ chức lympho có tên chung ung thư tổ chức liên kết.

Còn loại tế bào ung thư xuất phát từ tổ chức biểu mô như da, niêm mạc phủ đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, gan, thận và các tuyến nội ngoại tiết thì người ta gọi là ung thư biểu mô.

Mỗi loại ung thư, mỗi bệnh nhân ung thư có quá trình tiến triển tự nhiên nhanh, chậm và di căn sớm muộn khác nhau, mô thức được điều trị khác nhau và đáp ứng với các phương pháp điều trị khác nhau. Vì vậy, tiên lượng cho mỗi loại ung thư khác nhau.

Tế bào ác tính thường phát triển nhanh chạy vào các tổ chức khác của cơ thể

Đến nay, bệnh ung thư vẫn là căn bệnh “đáng sợ” vì tỷ lệ điều trị thành công của bệnh khác nhau và tại Việt Nam thì có tới 70 % bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn muộn nên khi đó bệnh không còn khả năng điều trị triệt để mà bác sĩ chỉ có thể giúp bệnh nhân kéo dài thêm thời gian sống.

Những bệnh ung thư gặp nhiều ở Việt Nam đó là ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng… ở nam giới; ung thư vú, cổ tử cung, ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng, gan… ở nữ giới và con số này càng ngày càng tăng.

Hãy phòng tránh ung thư từ hôm nay

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sự bất thường của tế bào như sử dụng rượu bia, ăn nhiều thịt đỏ, thịt đã qua chế biến, ăn ít rau và trái cây, và ít tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong đó thay đổi thói quen ăn uống.

Theo đó, PGS Hiển khuyên rằng, chúng ta hãy thực hiện 3 cách ăn sau để phòng bệnh tốt hơn, tránh các yếu tố nguy cơ xâm nhập vào cơ thể chúng ta, chúng có thể kích hoạt lẫn nhau và gây bệnh nhanh hơn, nặng hơn.

– Thứ nhất ăn nhiều rau xanh: Một chế độ ăn nhiều rau, trái cây và các thực phẩm có nguồn gốc thực vật khác có thể làm giảm nguy cơ ung thư. Với chế độ ăn như thế sẽ giúp chúng ta duy trì được cân nặng khỏe mạnh, qua đó phòng tránh được nhiều loại ung thư như đã nói ở trên.

Ăn nhiều rau xanh để phòng ung thư

Hiệp hội Ung thư Mỹ cũng khuyến cáo mọi người nên sử dụng ít nhất 2,5 cốc nước sinh tố rau, quả mỗi ngày. Chắc chắn rằng không có loại thuốc nào có thể thay thế được giá trị dinh dưỡng của những bữa ăn giàu hoa quả và trái cây tươi ngon.

– Thứ hai, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn: Năm 2015 Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization -WHO) đã đưa ra kết luận, thịt qua chế biến có chứa chất gây ra ung thư, ví dụ như các loại thịt xông khói, xúc xích và các loại thịt dùng trong các bữa ăn nhanh.

Cụ thể hơn, ăn quá nhiều thịt này làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Chính vì vậy, Hiệp hội Ung thư Mỹ khuyên rằng nên hạn chế thịt đã qua chế biến trong khẩu phần ăn của bạn.

– Thứ ba hạn chế thịt đỏ: Cơ quan phòng chống ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới cũng báo cáo rằng, các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu) có thể là nguyên nhân gây ra ung thư.

Người thường xuyên ăn các loại thịt này tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, ung thư tụy và ung thư tiền liệt tuyến. Nếu bạn muốn ăn thịt đỏ thì nên chọn phần thịt nạc, và chia thành những khẩu phần nhỏ.

Ngoài ra, để phòng ung thư cần nói không với thuốc lá, tăng cường vận động thể dục, hạn chế bia rượu cũng như các đồ uống có cồn, có gas khác…

(0)

Món ăn chứa nhiều dầu mỡ, thực phẩm chiên rán thường rất hấp dẫn, nên dù sợ béo bạn vẫn khó kiềm chế. Nếu lỡ ăn nhiều, hãy bổ sung ngay những thực phẩm này để ngăn cơ thể hấp thụ.

Lễ Tết chính là thời gian cao điểm cho những buổi tiệc tùng ăn uống tiệc tất niên cũng nhưng các cuộc vui gặp mặt đầu xuân. Việc tham gia các bữa tiệc thường xuyên khiến cho bạn không thể tránh khỏi việc hấp thụ rất nhiều thức ăn chứa dầu mỡ.

Ăn nhiều chất béo cùng lúc có thể gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, đồng thời có thể khiến cho cơ thể của bạn bị mất “phom”. Ngoài ra, chất béo còn làm cho bạn cảm thấy buồn nôn, khó chịu ở vùng bụng và thậm chí béo phì.

Sau đây là những thực phẩm được chuyên gia sức khỏe khuyên rằng bạn nên ăn kết hợp với các món ăn chứa nhiều dầu mỡ, để giúp cơ thể ngăn chặn việc hấp thụ quá nhiều chất béo trong cùng thời điểm.
1, Yến mạch

Yến mạch có tác dụng làm giảm cholesterol và lipid máu, vì yến mạch rất giàu chất xơ hòa tan, một loại đặc biệt mà bạn không tìm thấy trong loại ngũ cốc khác.

2, Ngô

Ngô là thực phẩm giàu canxi, phốt pho, magiê, sắt, selen, các vitamin A, B1, B2, B6, E và caroten và là nguồn chất xơ vô cùng phong phú. Ăn dầu bắp cũng là cách có thể làm hạ cholesterol và làm mềm mạch máu. Luộc chín bắp ngô tươi chính là cách dễ nhất để tiếp nhận nguồn dinh dưỡng lành mạnh này.

3, Khoai từ

Khoai từ từng được sách Đông y xưa ví von với cái tên đẹp và ý nghĩa là “thức ăn của các vị thần”. Khoai từ hay củ từ có chứa chất đạm và chất nhầy đặc biệt, có thể ngăn chặn sự lắng đọng chất béo trong hệ thống tim mạch để duy trì sự đàn hồi của các mạch máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giảm tích tụ mỡ dưới da, tránh béo phì.

4, Nấm ngân nhĩ

Ngân nhĩ là thực phẩm mềm ướt nhưng không bị nhờn nhớt, được xem là thực phẩm sinh tân (sản xuất ra nước bọt, dịch ướt trong đường tiêu hóa) và chứa nguồn chất xơ thô vô cùng phong phú.

Ngân nhĩ cũng được xem là thực phẩm bổ dưỡng có thể làm tăng hoạt động của đường ruột, giảm sự hấp thụ các chất béo trong quá trình thức ăn di chuyển trong đường tiêu hóa.

Ngân nhĩ cũng là thực phẩm đa đường (polysaccharide), giúp làm giảm cholesterol, tăng cường miễn dịch, chống sự hình thành các khối u, chống lão hóa, chăm sóc sắc đẹp và làm mềm da.
5, Cần tây

Đây là loại rau xanh chứa khá nhiều chất xơ, đặc biệt có chứa thành phần chống cao huyết áp, đồng thời có tác dụng hạ lipid máu, hạ đường huyết. Ngoài ra, cần tây cũng là loại rau ăn lá chứa nhiều carotene và vitamin C, không nên cắt bỏ lá non khi ăn cần tây.

6, Táo gai

Chất Pectin trong táo gai là một loại chất xơ hòa tan, có tác dụng hạ cholesterol và ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch. Ăn táo gai thường xuyên có thể giúp loại bỏ nhớt dầu trong đường tuột, thúc đẩy quá trình tiêu hóa.
7, Hành tây

Hành tây chứa chất alliin và các hợp chất khác có tác dụng tốt trong việc giúp loại bỏ mỡ bám mạch máu, giải phóng các cục máu đông, làm tan huyết khối.

8, Rong biển

Rong biển được mệnh danh là loài rau xanh đại dương có hàm lượng calo thấp, hàm lượng chất béo rất thấp và được các chuyên gia dinh dưỡng vô cùng quan tâm.

Tảo và các nhóm cây thuộc họ rong biển chứa thành phần đường đa polysaccharides nhiều hơn các loài thực vật khác. Ngoài ra còn có các chất chống oxy hóa, điều chỉnh hệ miễn dịch, ức chế khối u, như là một loại kháng sinh chống viêm nhiễm, giảm cholesterol, chống lão hóa và chức năng sinh lý khác.

(0)

Dưới đây là những loại thực phẩm có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe tim mạch mà bạn cần hết sức chú ý khi ăn uống.


Không ít nghiên cứu đã chỉ thấy nhiều loại thực phẩm thông thường có khả năng giảm mức độ cholessterol cũng như huyết áp, kiểm soát hiệu quả các mảng bám trong thành mạch.

Tuy nhiên, không phải tất cả những món ăn bạn cho rằng tốt cho tim đều nằm trong danh sách trên.

Hãy nhận biết một số loại thực phẩm bị nhiều người lầm tưởng có tác dụng tốt cho tim mạch theo danh sách dưới đây:

Thịt lợn xông muối

Không sở hữu nhiều mỡ như phương pháp chế biến truyền thống không có nghĩa loại thực phẩm này có tác dụng tích cực với hệ tim mạch.

Theo Lori Zanini, người phát ngôn của Hiệp hội Dinh dưỡng và Sức khỏe tim mạch Anh, thịt xông muối sở hữu hàm lượng kiềm lớn và có thể tác động tiêu cực tới sức khỏe nếu sử dụng quá nhiều.

Bột yến mạch

Rất nhiều bằng chứng đã chỉ ra bột yến mạch có tác dụng tích cực trong việc giảm cholesterol cho cơ thể.

Tuy vậy, tiến sĩ Kaufman cho hay, vấn đề nằm ở cách chế biến loại bột này. Những loại đồ ăn nhanh từ bột yến mạch vẫn sở hữu hàm lượng mỡ cao và do đó không có tác dụng tích cực gì tới sức khỏe hệ tim mạch.
Salad chế biến sẵn

Salad có vẻ là lựa chọn không tồi nếu bạn muốn giảm bớt gánh nặng cho hệ tiêu hóa cũng như bổ sung thêm rau xanh và các chất xơ cho cơ thể.

Tuy vậy, các loại salad chế biến sẵn lại mang rất nhiều nước sốt và những thành phần không mấy thân thiện cho sức khỏe.

Chuyên gia y khoa Caroline Kaufman cho biết, vấn đề mấu chốt nằm ở bao bì thành phần.

Cô gợi ý nên chọn các loại salad có hàm lượng chất xơ cao, ít nhất là 5gr và ít hơn 10gr chất béo để tránh những ảnh hưởng xấu đến tim mạch.
Sữa chua không béo

Không ít người bị danh từ “không béo” gây hiểu nhầm về tác dụng của loại sữa chua này.

Tiến sĩ Kaufman cho biết, khi loại bỏ đi chất béo, loại đồ ăn này phải thay thế chúng bằng một chất khác và thường là đường.

Đặc tính này khiến sữa chua không béo cũng gây những nguy cơ tiềm ẩn tới sức khỏe tim mạch của bạn nếu sử dụng nhiều.
Bơ lạc ít béo

Loại thực phẩm này không có nhiều tác dụng hơn bơ lạc thường là bao. Theo thông tin từ Hiệp hội tim mạch Mỹ, bơ lạc thường chứa nhiều chất béo bão hòa đơn, có tác dụng hữu hiệu trong việc kiểm soát cholesterol.

Việc chuyển đổi sang các loại bơ lạc ít chất béo thực sự không cần thiết trong trường hợp này.
Bơ thực vật

Giống như bơ lạc ít béo, bơ thực vật cũng sự lựa chọn của không ít người khi tìm kiếm một giải pháp cho vấn đề sức khỏe của bản thân. Tuy vậy, bạn không cần quá kĩ lưỡng trong việc lựa chọn bơ cho bữa ăn của mình.

Chuyên gia y khoa dinh dưỡng Kaufman cho biết, tất cả các loại bơ sở hữu ít hơn 2 gram chất béo bão hòa, dưới 8 gram đường và không có chất béo chuyển hóa đều không gây hại gì cho cơ thể.
Thanh protein

Thanh protein là lựa chọn của nhiều người khi quyết định bổ sung năng lượng cho cơ thể mà lo ngại những món ăn thịnh soạn sẽ gia tăng áp lực cho hệ thống tiêu hóa và tuần hoàn.

Tuy nhiên, theo Jacqueline Bromberg, bác sĩ kiêm nhà nghiên cứu y khoa tại Trung tâm Sức khỏe Memorial Sloan-Kettering thuộc Đại học Weill Cornell Medical College, New York (Mỹ), tất cả những gì bạn phải quan tâm lại nằm ở thành phần của chúng.

Nếu sở hữu nhiều đường hoặc chất béo chuyển hóa, loại đồ ăn nhanh này không phải lựa chọn lý tưởng cho sức khỏe hệ tim mạch của bạn.
Cà phê

Trong khi cà phê đen mang đến cho bạn chất chống oxy hóa và giúp giảm các nguy cơ tim mạch, đường, sữa và các thành phần khác lại đem đến những nguy cơ cao gấp vài lần cho sức khỏe bạn.

Theo Maggie Michalczyk, nhà khoa học kiêm chuyên gia dinh dưỡng tại Chicago, một số loại cà phê được pha chế đặc biệt sở hữu lên đến 500 calo đến từ đường.

Thông thường, các chuyên gia y khoa khuyến cáo bạn chỉ nên uống 2 cốc cà phê mỗi ngày và pha không quá 2 thìa con đường.

(0)

Không mùa nào mà lượng hoa quả lại dồi dào và đa dạng như mùa hè, trong đó có rất nhiều loại rau quả có chất chống oxy hóa, có tác dụng phòng chống bệnh tật như bệnh ung thư.

Nhiều người cho rằng mùa hè thường có rất nhiều loại rau, hoa quả có tính nóng, ăn nhiều dễ lên mụn nhọt. Nhưng đây cũng là mùa lượng rau quả phong phú, dồi dào, nhất là ở các nước phương Tây nơi chỉ có vài tháng mùa hè.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, rau quả càng có nhiều màu sắc, càng có tác dụng phòng chống bệnh tật, dưới đây là một số loại rau quả mùa hè các chuyên gia dinh dưỡng khuyên chúng ta không nên bỏ qua.

Cà chua

Nhiều nghiên cứu cho thấy, cà chua có khả năng ngăn ngừa hoặc làm giảm nguy cơ ung thư như ung thư tuyến tiền liệt, vú, ruột kết, phổi, và nhiều loại ung thư khác.

Sở dĩ nó có tác dụng chống ung thư mạnh như vậy là do trong cà chua có hàm lượng cao hoạt chất lycopene chống oxy hóa.

Theo thống kê của Viện Ung thư quốc gia Mỹ, các nhà khoa học đã tiến hành tới 72 nghiên cứu khác nhau về cà chua và những lợi ích phòng bệnh của cà chua.

Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, cà chua khi được nấu chín giúp tập trung hàm lượng lycopene nhiều hơn, đây là lý do nên ăn cà chua nấu chín hay làm sốt cà chua tốt hơn nhiều so với ăn cà chua tươi.
Quả bơ

Quả bơ rất tốt cho sức khỏe tim mạch. Trong quả bơ có dầu mono-unsaturated giúp trái tim hoạt động khỏe.

Bơ đã được chứng minh là loại quả có khả năng làm tăng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu, giúp bảo vệ thành động mạch.

Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh bơ là loại quả có tác dụng làm giảm nguy cơ đột quỵ và những người có nguy cơ đau tim.

Cả Hiệp hội tiểu đường Mỹ và Hiệp hội Tim mạch Mỹ đều khuyến cáo bệnh nhân nên ăn bơ và dùng bơ như là một phần của chế độ ăn tốt cho tim mạch.
Các loại quả mọng mùa hè

Berry là loại quả mọng, có rất nhiều loại quả thuộc họ berry như quả mâm xôi đỏ (raspberry), quả việt quất (blueberry) , quả dâu tây, mâm xôi…

Trong các loại quả mọng này đều có chứa hàm lượng cao các chất phytochemical giúp tăng cường khả năng miễn dịch, chống lại bệnh tật, ngăn ngừa ung thư. Quả mọng cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và cả chứng dị ứng theo mùa.
Nghiên cứu còn cho thấy, quả việt quất có tác dụng rất tốt trong việc làm giảm cholesterol, ngăn ngừa bệnh tim, và làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Riêng đối với bệnh ung thư, việt quất được coi là người bạn đồng hành chống lại bệnh tật.

Một nghiên cứu đáng chú ý về quả mâm xôi đen cho biết, loại quả này có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ở khối u.

Một loại quả mọng thường gặp nhất là quả dâu tây, đây là loại quả phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, nó có chứa chất fisetin phytochemical rất tốt để ngăn ngừa bệnh mất trí nhớ- Alzheimer.

Dưa chuột

Dưa chuột là một loại quả chứa nhiều nước, tính mát, có tác dụng chống viêm. Đây cũng là loại quả thường được sử dụng để làm đẹp như làm trắng da, giảm bọng mắt sau một đêm mất ngủ, hay thậm chí là để giảm cân.

Cũng giống như dâu tây, dưa chuột chứa hàm lượng fisetin có tác dụng ngăn ngừa bệnh Alzheimer và chứng hay quên.
Nho

Nho là một trong những loại trái cây đứng đầu về hàm lượng chất chống lão hóa, giúp ngăn ngừa ung thư và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tuổi tác.

Đó là do chất resveratrol trong nho giúp giảm cân, ngăn chặn sự tăng trưởng của những tế bào bất thường, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới nhiều loại ung thư trong đó có ung thư vú.

Một nghiên cứu khác đã chỉ ra, nho còn có khả năng kích hoạt sự tự tiêu hủy của tế bào gây ung thư gan, đây là loại ung thư có tỷ lệ người mắc cũng như tử vong cao, nhất là ở những quốc gia đang phát triển.

Các nhà khoa học cho công bố nghiên cứu trên chuột cho thấy nho giúp giảm hơn 85 % nguy cơ gây ung thư tuyến tiền liệt.

Những con chuột được ăn một chế độ ăn uống giàu resveratrol có tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt không đáng kể.
Các nhà khoa học cho rằng, trái cây rau quả càng nhiều màu sắc, khả năng chống ung thư và bệnh tật càng cao.

Điều này đúng nhưng chưa đủ, có những loại quả không có màu sắc bắt mắt nhưng cũng là những “chiến binh” hàng đầu chống lại ung thư như hành tây và tỏi.

Xoài

Xoài là loại quả ở vùng nhiệt đới, có thành phần dinh dưỡng giàu đồng, kali, magiê, vitamin B – và rất nhiều các hoạt chất phytochemicals như quercetin, astragalin, fisetin methylgallat giúp tăng cường miễn dịch, có tác dụng chống viêm.

Nhưng quan trọng nhất là trong xoài có chứa nhiều chất xơ và các enzyme thúc đẩy quá trình tiêu hóa. Cũng giống như cà rốt, xoài có thịt quả màu cam, giàu vitamin A, rất tốt cho mắt.
Đỗ xanh

Đỗ xanh là một trong những thực phẩm đang được khuyến nghị sử dụng trong chế độ ăn có lợi cho sức khỏe.

Bởi theo các chuyên gia dinh dưỡng, đỗ xanh giàu chất xơ, sắt, canxi, giàu khoáng chất như silic, mangan và nhiều chất dinh dưỡng không được tìm thấy ở bất cứ loại rau quả nào. Vì thế, ăn đỗ xanh có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, đột quỵ, và tiểu đường.

Một nghiên cứu còn cho thấy đỗ xanh giúp làm giảm nguy cơ tích tụ cục máu đông gây ra các bệnh ở hệ tim mạch và não.

Ngoài ra đỗ xanh còn chứa các chất chống oxy hóa như kaempferol, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, thậm chí chống vi khuẩn.

(0)

Khoảng 42% trường hợp ung thư và 45% trường hợp tử vong do ung thư ở Mỹ liên quan đến các yếu tố nguy cơ có thể ngăn ngừa được bằng cách thay đổi lối sống.

Theo một nghiên cứu mới đây của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu đưa ra các ước tính bằng cách tính toán, các yếu tố lối sống nhất định ảnh hưởng đến 26 loại ung thư khác nhau ở người lớn trên 30 tuổi. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm:

– Hút thuốc lá

– Khói thuốc lá

– Thừa cân

– Uống rượu

– Ăn thịt đỏ và thịt chế biến

– Chế độ ăn ít trái cây và rau củ, chất xơ và canxi trong khẩu phần ăn.

– Không hoạt động thể chất

– Tim cực tím (UV) bức xạ từ ánh mặt trời

– Các bệnh nhiễm trùng liên quan đến ung thư.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khẳng định, có thể giảm ngay 50% nguy cơ ung thư bằng cách này – Ảnh 1.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành xem xét mức độ phổ biến của những yếu tố nguy cơ đã biết và nguy cơ tương đối. Họ sử dụng các thông tin này để ước lượng tỷ lệ ung thư liên quan đến những yếu tố nguy cơ. Sau đó, họ áp dụng tỷ lệ này để chẩn đoán ung thư thực tế và phân tích dữ liệu tử vong để ước tính tổng số trường hợp ung thư và trường hợp tử vong.

Các tác giả nghiên cứu đã sử dụng số liệu từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) và Viện Ung thư Quốc gia. Các tác giả cho biết, mặc dù tỷ lệ tử vong do ung thư đã giảm 25% kể từ năm 1991, tuy nhiên, gánh nặng do ung thư vẫn còn rất nặng nề.

Các nhà nghiên cứu cho rằng, những phát hiện của họ có thể giúp các nhà lãnh đạo đặt ra các ưu tiên cho việc phòng ngừa và kiểm soát bệnh ung thư.

Xếp hạng các yếu tố nguy cơ

Sau khi phân tích các yếu tố nguy cơ đối với các trường hợp ung thư tổng thể và trường hợp tử vong do ung thư vào năm 2014. Các nhà nghiên cứu rút ra kết luận yếu tố nguy cơ hút thuốc lá đứng đầu danh sách.

1. Hút thuốc lá. Yếu tố nguy cơ này chiếm 19% trong tất cả các trường hợp ung thư và gần 29% trường hợp tử vong do ung thư.

2. Thừa cân và béo phì. Yếu tố nguy cơ này chiếm 7,8% số trường hợp mắc bệnh ung thư và 6,5% trường hợp tử vong do ung thư.

3. Uống rượu. Yếu tố nguy cơ này có liên quan đến 5,6% trương hợp ung thư và 4% trường hợp tử vong do ung thư.

4. Tia UV. Yếu tố này có thể chiếm tới gần 5% số trường hợp, nhưng chỉ chiếm khoảng 1,5% ca tử vong.

5. Không hoạt động thể chất: chiếm gần 2,9% số trường hợp và 2,2% số người chết do ung thư.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khẳng định, có thể giảm ngay 50% nguy cơ ung thư bằng cách này – Ảnh 2.
Theo đó, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khẳng định, 42% trường hợp ung thư và 45% trường hợp tử vong do ung thư ở Mỹ có liên quan đến các yếu tố nguy cơ có thể ngăn ngừa được bằng cách thay đổi lối sống.

– Cai nghiện thuốc lá và tránh xa khói thuốc

– Duy trì cân nặng khỏe mạnh, chế độ ăn uống và mức độ hoạt động lành mạnh bằng cách làm theo hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ về Dinh dưỡng và Hoạt động thể thao để dự phòng ung thư.

– Tìm hiểu các phương pháp làm thế nào để tự bảo vệ mình khỏi tia UV với các kiến thức về phòng chống và phát hiện sớm ung thư da.

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ và phát hiện sớm các loại bệnh nhiễm trùng có liên quan đến ung thư.

– Đảm bảo các thành viên trong gia đình đều được tiêm chủng ngừa vacxin HPV.

(0)

Một nghiên cứu mới đây phát hiện khoai lang có những thuộc tính giúp điều trị một số triệu chứng của bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường là tình trạng cơ thể sản sinh insulin một cách bất thường và không sử dụng insulin tốt dẫn đến các triệu chứng không mong muốn.

Một số triệu chứng phổ biến nhất của bệnh bao gồm lượng đường huyết cao, giảm cân, tiểu nhiều, suy giảm hệ miễn dịch, mờ mắt, đói liên tục, tê chân…

Hiện nay vẫn chưa có thuốc chữa trị tiểu đường, tuy nhiên, những triệu chứng này có thể kiểm soát qua quá trình điều trị.

Nếu những triệu chứng của bệnh tiểu đường không được điều trị có thể dẫn đến những bệnh gây tử vong như suy tim.

Duy trì lối sống lành mạnh như tập thể dục thường xuyên, thay đổi chế độ ăn uống rất quan trọng đối với bệnh nhân tiểu đường.

Một nghiên cứu mới đây phát hiện khoai lang có những thuộc tính giúp điều trị một số triệu chứng của bệnh tiểu đường.
Ổn định hàm lượng insulin

Khoai lang có khả năng cân bằng hàm lượng insulin trong cơ thể, giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, khoai lang cũng có lượng calo thấp, rất an toàn đối với bệnh nhân tiểu đường.

Cải thiện tiêu hóa

Bệnh nhân tiểu đường thường gặp chứng khó tiêu, họ cần thay đối chế độ ăn uống hàng ngày. Khoai lang giàu chất xơ, có tác dụng loại bỏ các chất thải tích tụ trong dạ dày và làm mềm phân giúp ngăn ngừa táo bón.

Khoai lang kích thích sản xuất dịch vị do đó giúp cải thiện tiêu hóa.

Cải thiện chuyển hóa

Tiểu đường là một rối loạn chuyển hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng chuyển hóa của cơ thể. Khoai lang giàu các chất dinh dưỡng khác nhau như protein, vitamin, các khoáng chất và cacbonhydrat.

Khoai lang có tác dụng thúc đẩy tốc độ chuyển hóa, cải thiện chức năng trao đổi chất của cơ thể. Ngoài ra, khoai lang rất tốt đối với những người muốn giảm cân.

(0)

Mọi người vẫn truyền tai nhau về câu nói “ăn gan không tốt”, “ăn gan là giết người gián tiếp” thành ra gan là món ăn cấm kị với người lớn và cả trẻ nhỏ.

Những lợi ích từ ăn gan mà nhiều người chưa biết

Theo các bác sĩ dinh dưỡng, gan là một trong những thực phẩm tốt và sạch nhất trong số các món phủ tạng.

Dù là món yêu thích nhưng bà Trần Lan Anh (Cầu Giấy – Hà Nội) rất ít khi cho cả nhà ăn món gan. Với cháu nhỏ thì lại càng tuyệt đối không dám cho ăn.

Gan không tốt khiến bạn chóng già, hãy yên tâm nếu kiên trì 5 việc làm sau
“Tôi nghĩ đơn giản trong gan có chứa nhiều ký sinh trùng như sán, nhiều virus gây bệnh mà điển hình là virus viêm gan. Vì thế ngon thì ngon thật nhưng tôi vẫn phải hạn chế cho gia đình ăn các món chế biến từ gan”, bà Lan Anh nói.

Thế nhưng những chia sẻ của BS dinh dưỡng lại hoàn toàn khác so với các định kiến trước đây của bà về gan.

TS BS Phạm Thị Thúy Hòa – Viện trưởng Viện dinh dưỡng ứng dụng cho biết: “Khi nhắc đến gan, dân gian có câu nói “thương con thì cho ăn tiết giết con thì cho ăn gan”, tôi cho rằng nói vậy là không đúng.

Bởi trong gan có đủ tất cả các thành phần như đạm, đạm trong gan cũng là đạm hoàn thiện, chứa nhiều giá trị dinh dưỡng mà cơ thể con người rất cần thiết, vitamin A trong gan nhiều hơn trong thịt, cá, trứng, sữa, chất sắt cùng các nhóm vitamin được tập hợp.

Trong gan có rất nhiều men, men tiêu hóa, men thải độc, đặc biệt hơn là không có một phủ tạng nào lại có nhiều men có lợi như bộ phận gan.

Chính vì thế, khi chất hại nào vào gan, thì gan chính là nơi thải chất độc hại ra ngoài. Gan là bộ phận chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể”.
Khi con người được ăn gan đồng nghĩa với việc sẽ được bổ sung một hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao, người lớn, mỗi tuần ăn một bữa gan xào là rất tốt

Theo BS dinh dưỡng, nên cho trẻ nhỏ ăn gan ít nhất một tuần hai lần, để tăng cường lượng vitamin A cho bé cao nhanh, tăng sức đề kháng giảm các bệnh nhiễm khuẩn.

Gan có nhiều chất, nên bé được ăn gan thường xuyên thì lượng thiếu máu trong bé cũng ít đi, hàm lượng đạm trong gan cân đối các axit amin tốt cho bé bởi chúng đang ở vào giai đoạn phát triển nhanh, với bé ăn dặm có thể mỗi bữa cho bé ăn 30g – 50g.

Người lớn cũng tương tự vậy. “Nếu ăn được gan thì cực kỳ tốt, khi con người được ăn gan đồng nghĩa với việc sẽ được bổ sung một hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao, người lớn, mỗi tuần ăn một bữa gan xào là rất tốt”, BS Hòa nhấn mạnh.

Chuyên gia chỉ cách lựa chọn gan giàu dinh dưỡng

Gan giàu dinh dưỡng khi miếng gan có màu hồng tươi bóng. Khi cắt lá gan ra thì bên trong phải còn tươi.

Chuyên gia dinh dưỡng Phạm Thị Thúy Hòa nhấn mạnh: “Để có được món gan ngon, giàu dinh dưỡng có thể chế biến ra rất nhiều món khác nhau như gan xào giá, gan rán om nước dừa, nhưng tuyệt đối gan không được xào với giá đỗ.

Muốn có món gan đảm bảo chất lượng vệ sinh thực phẩm, người nấu phải biết cách chế biến. Bởi khi chưa chế biến chín sản phẩm có rất nhiều vi khuẩn, kí sinh vật”.

Có nhiều lưu ý cũng được chia sẻ để cảnh báo bà nội trợ phải biết cách lựa chọn thực phẩm, nhất là các món phủ tạng, bởi hơn ai hết các BS dinh dưỡng hiểu, gan vừa có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng gan lại hay chứa mầm bệnh nếu không lựa chọn tốt.

(0)

Dinh dưỡng được xem là một trong những cách tốt nhất để cải thiện tình trạng sức khỏe, đồng thời lấy lại sự tự tin cho nam giới trong chuyện phòng the.


Trứng gà và kỷ tử bổ thận, tráng dương: Theo các bác sĩ Đông y, nam giới bị yếu thận, khả năng tình dục kém không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt vợ chồng mà còn khiến cho không khí gia đình luôn nặng nề, u ám.

Trứng gà kỷ tử là bài thuốc bổ thận tráng dương được Đông y nghiên cứu và khuyến khích sử dụng nhằm cải thiện chức năng của thận, tăng khả năng tình dục cho nam giới.

Theo chuyên gia Đông y, hạt kỷ tử có tính ngọt, cân bằng, giàu caroten, vitamin C, vitamin B1, vitamin B2, niacin, sitosterol β-, axit linoleic và kẽm, có tác dụng tăng cường hormon nam giới, có hiệu quả rất tốt đối với những người đang bị yếu thận.

Cách chế biến trứng gà kỷ tử: Dùng 30g hạt kỷ tử, 1 quả trứng gà, thêm nước vào luộc trứng gà theo cách thông thường đến khi chín. Vớt trứng, bóc vỏ và tiếp tục cho vào nồi nấu thêm một lúc thành canh trứng kỷ tử.

Mỗi đợt áp dụng món canh trứng gà kỷ tử kéo dài tối thiểu 3-5 ngày, sau đó dừng lại rồi có thể tiếp tục ăn đợt mới tùy vào thể trạng bệnh cụ thể của mỗi người.

Tôm tăng cường sinh lý: Được mệnh danh là thực phẩm “cứu cánh” dành cho đấng mày râu, tôm có công dụng bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý rất tốt.

Các chất dinh dưỡng như protein, lipid, vitamin B12, magie, photpho… cùng hàm lượng lớn calo chính là “bí mật” ẩn giấu trong món hải sản quen thuộc này.

Hai món tôm dưới đây được chế biến phong phú là bài thuốc quý cho các quý ông kém tự tin về chuyện ấy.

Tôm xào hẹ: hẹ (vừa đủ), 250g tôm đồng, 3g gừng. Chế biến: Làm sạch tôm, sau đó cho gừng vào chảo, xào cho tới khi có mùi thơm thì bỏ tôm vào, tiếp tục xào cho tới lúc tôm chín.

Xào hẹ riêng. Sau đó, 2 nguyên liệu đã chín thì đổ trộn vào nhau và bày lên đĩa.

Tôm nõn hầm cá ngựa:15g tôm, 10g cá ngựa, 1 con gà trống, gia vị và nước. Chế biến: Gà làm thịt, bỏ nội tạng, rửa sạch. Tôm bỏ vỏ, ngâm cùng cá ngựa trong nước ấm khoảng 10 phút rồi nhét vào bụng gà.

Hầm cách thủy gà đã nêm gia vị vừa miệng cho tới khi chín nhừ. Tác dụng: Ôn thận, tráng dương, ích khí, bổ tinh, trị bất lực và xuất tinh sớm.

(0)

Rất nhiều người đã từng nghe nói đến bệnh sỏi thận trước đây, nhưng kiến thức và chi tiết về bệnh sỏi thận thì không phải ai cũng nắm rõ.


Sỏi thận là những hạt khoáng cứng nhỏ được tạo thành và tích tụ trong thận. Điều quan trọng hơn nữa là một số người rất dễ dàng mắc phải căn bệnh này, theo BS tiết niệu Brian Norouzi tại Bệnh viện St. Joseph Hospital (Orange, California, Mỹ).

Giáo sư Ralph V. Clayman (Khoa Tiết Niệu, Đại học California, Irvine, Mỹ) cho biết rằng mặc dù sỏi thận xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, nhưng ai cũng có thể mắc phải căn bệnh trên.

Hiện nay chúng ta vẫn chưa hiểu rõ vì sao sỏi thận phát triển ở nam giới nhiều hơn, nhưng sỏi được cho là có liên quan đến chế độ ăn nhiều muối và uống ít nước.

Có nhiều cách để bác sĩ có thể điều trị sỏi thận, phụ thuộc vào kích thước và vị trí viên sỏi, theo BS David Kaufman, Giám đốc Central Park Urology, Maiden Lane Medical, New York (Mỹ). Hầu hết các viên sỏi nhỏ có thể được loại ra ngoài khi tiểu tiện.

Nhưng một số viên lớn hơn cần phải được phá vỡ nhỏ ra ra bằng thiết bị y tế.

Ở nữ giới, triệu chứng của sỏi thận có thể bị nhầm lẫn với nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc viêm ruột thừa. Do đó, người bệnh nên chú ý đến các triệu chứng chính của bệnh sỏi thận.

1. Đau lưng, bụng hoặc đau một bên

Các triệu chứng của sỏi thận xảy ra khi niệu quản (một ống nhỏ dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang) bị chặn bởi các hạt sỏi, theo Giáo sư Clayman.

Bạn sẽ cảm giác đau đớn quanh thận (ở phần giữa lưng) và cơn đau có thể lan tỏa đến phần bụng dưới hoặc bắp đùi. Nếu cơn đau khiến bạn không thể ngồi được thì bạn hay nhanh chóng đi khám bác sĩ ngay.
2. Đau rát khi tiểu tiện

Đau rát khi tiểu tiện xảy ra khi sỏi thận di chuyển qua niệu quản đến bàng quang, theo BS Norouzi.

Khi ấy, sỏi thận kích thích bàng quang và gây nên đau rát. Viêm nhiễm có thể xảy ra và càng khiến bạn đau rát khi tiểu tiện.

3. Tiểu ra máu

BS Norouzi giải thích rằng giống như khoang miệng, lớp màng phía trong thận và bàng quang rất nhạy cảm.

Do đó, nếu sỏi thận gây trầy xước mô, máu có thể trộn lẫn với nước tiểu. Nếu nước tiểu có màu đỏ, hồng hoặc nâu thì bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
4. Thường xuyên tiểu tiện nhỏ giọt

BS Kaufman cho biết rằng khi bạn thường xuyên tiểu tiện nhỏ giọt, có khả năng sỏi thận đang đi qua niệu quản. Khi ấy, sỏi thận kích thích bàng quang và khiến bạn có cảm giác tiểu tiện thường xuyên hơn.

Nếu viên sỏi thận to, nó có thể gây tắc nghẽn niệu quản. Nếu gặp những trường hợp trên, bạn cần đi khám bác sĩ để được điều trị kịp thời.

5. Buồn nôn và ói mửa

Buồn nôn và ói mửa có thể là dấu hiệu cho thấy thận của bạn đang bị tắc nghẽn. Nghĩa ra niệu quản bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ và ngăn không cho nước tiểu di chuyển đến bàng quang, theo GS Clayman.

Những dây thần kinh trong ruột và thận có liên quan đến nhau. Khi sự tắc nghẽn ở thận xảy ra, nó có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa và làm bạn buồn nôn và ói mửa.
6. Nước tiểu nặng mùi

Bệnh nhân mổ sỏi thận 6 lần vẫn tái phát, bác sĩ “hoảng” tìm ra bệnh hiếm
Ăn mặn dẫn tới sỏi thận, cao huyết áp, đột quỵ: Những dấu hiệu cảnh báo bạn nên ăn ít muối
Những thói quen nhỏ có thể gây sỏi thận, suy thận: Hãy xem bạn mắc bao nhiêu lỗi?
BS Kaufman cho biết rằng sỏi thận có thể khiến nước tiểu trở nên nặng mùi hơn. Sỏi thận là sản phẩm phụ của quá trình tích tụ các hóa chất trong nước tiểu.

Các chuyên gia khuyến cáo rằng khi nước tiểu nặng mùi đi kèm với các triệu chứng khác của sỏi thận thì nên khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

7. Sốt và cảm giác ớn lạnh

Hiển nhiên, nếu chỉ có triệu chứng sốt và ớn lạnh thì không phải là dấu hiệu của sỏi thận. Nhưng nếu các bệnh này đi kèm với các triệu chứng sỏi thận ở nữ giới, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng vì sỏi thận có thể là nơi vi khuẩn dễ dàng phát triển.

Nếu gặp trường hợp trên thì bạn nên khám bác sĩ ngay để được loại bỏ sỏi thận và uống kháng sinh để điều trị nhiễm trùng.

(0)

Cùng với sự gia tăng tần suất mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), biến chứng tại thận ngày một tăng lên.

Trước đây, bệnh ĐTĐ thường phát hiện muộn, việc điều trị cũng chưa thật tốt nên người bệnh thường chết trước khi biến chứng thận trở nên nặng nề.

Ngày nay, nhờ những tiến bộ của y học cũng như trình độ hiểu biết của người bệnh được nâng cao, việc chẩn đoán và điều trị ĐTĐ đã được cải thiện rõ rệt, tuổi thọ của người bệnh kéo dài hơn.

Lúc này biến chứng tại thận xuất hiện ngày càng tăng và là một trong những hậu quả xấu nhất của ĐTĐ.

Đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ

Các dấu hiệu thường gặp: Thận to 140%, phù nề giãn rộng khoảng kẽ, dày màng đáy, xơ hoá cầu thận dạng nốt, tổn thương mạch máu.

Các tổn thương thận do tiểu đường gây ra

Tổn thương cầu thận: Xơ hóa mạch thận lan tỏa, tổn thương dạng nốt, xơ hóa màng đáy cầu thận, xơ hóa ổ.

Tổn thương mạch thận: Thoái hóa kính (hyalin hóa) lớp áo giữa mạch thận, xơ hóa mạch thận.

Tổn thương tổ chức kẽ thận: Thoái hóa kính ống lượn gần, lắng đọng phức hợp glycogen (hội chứng Armani-Ebstein), teo ống thận, xơ hóa kẽ thận.

Một số chú ý với bệnh thận ĐTĐ:

Lọc máu sớm hơn: Chỉ định lọc máu khi mức lọc cầu thận dưới 10-15, đôi khi < 15-20 ml/phút/1,73m2.

Nguyên nhân là do suy thận nhanh hơn, biến chứng tim mạch nhiều hơn, hội chứng ure nặng hơn, tổn thương mắt nặng hơn.

Hiệu quả lọc thấp hơn, màng bụng chóng suy, lỗ dò động tĩnh mạch AVF (Arterio Venous Fistula) chóng hỏng. Nhiều biến chứng hơn như nhiễm trùng, tăng huyết áp, hạ đường huyết…
Làm sao để phát hiện bệnh thận do ĐTĐ?

Dấu hiệu đầu tiên của tổn thương thận ĐTĐ là đạm niệu. Vì thế, tất cả các bệnh nhân tiểu đường bắt buộc phải xét nghiệm tìm đạm niệu.

Có 3 phương pháp lấy nước tiểu để xét nghiệm: Lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (thường là buổi sáng), lấy mẫu nước tiểu của cả ngày (24h), lấy mẫu nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định (3-4h).

Trong giai đoạn đầu tiên của bệnh, đạm niệu không có, lúc này nên kiểm tra 6 tháng một lần. Tuy nhiên, đạm niệu sẽ xuất hiện muộn hơn sau một thời gian.

Đầu tiên là vi đạm niệu. Lượng vi đạm niệu đo được tuỳ theo cách lấy nước tiểu, thông thường vào khoảng 30-299mg/24h hay 30-299microgam/mg creatinin.

Khi có vi đạm niệu phải kiểm tra 3 tháng một lần và cần điều trị đặc hiệu. Giai đoạn muộn hơn, bệnh sẽ chuyển sang loại đạm niệu lâm sàng, tức là đạm niệu lớn hơn 300mg/24h. Lúc này bệnh thận biểu hiện rõ rệt hơn.

Quá trình từ khi không có đạm niệu đến khi xuất hiện bệnh thận lâm sàng tuỳ thuộc vào thời gian phát hiện bệnh, thể bệnh tiểu đường và chất lượng điều trị.

Đạm niệu vi thể hiện diện ở 40-50% bệnh nhân sau khi khởi bệnh từ 10-15 năm. Nếu không được can thiệp đúng sẽ có khoảng 20-40% chuyển thành bệnh thận lâm sàng sau 15-20 năm.

Khi đã biểu hiện bệnh thận rõ ràng, khả năng lọc của thận giảm dần và trong vòng 5-10 năm sẽ chuyển thành suy thận giai đoạn cuối.

Trong thực tế có rất nhiều trường hợp, bệnh nhân đến bệnh viện khi đạm niệu nhiều, hay thận đã suy vì trước đó không đi kiểm tra và bệnh ĐTĐ âm ỉ tiến triển đã phá huỷ hệ thống thận tiết niệu.

Thêm vào đó, việc điều trị không đúng, dùng thuốc sai chỉ định sẽ nhanh chóng làm bệnh thận nặng lên.

Thời gian từ khi mắc bệnh đến khi suy thận nhanh hay chậm phụ thuộc vào việc phát hiện sớm và điều trị đầy đủ.

Đạm niệu không chỉ là biểu hiện sớm của tổn thương thận mà còn là một chỉ điểm của nguy cơ cao biến chứng tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người ĐTĐ có đạm niệu có nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cao gấp hai lần so với người không có đạm niệu.

Ngoài đạm niệu, tăng huyết áp cũng là một biểu hiện hay gặp trong bệnh thận tiểu đường. Tăng huyết áp vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của tổn thương thận.

Con số huyết áp có thể cao trung bình, cũng có thể cao thành từng cơn. 30% bệnh nhân ĐTĐ mới mắc có biểu hiện tăng huyết áp và 70% bị tăng huyết áp trong giai đoạn bệnh thận nặng.

Tuy nhiên dù bằng hình thức nào, tăng huyết áp cũng sẽ làm chức năng hoạt động của thận suy giảm nhanh chóng hơn.

Người bệnh béo phì, lười vận động, ăn mặn có nguy cơ tăng huyết áp hơn nhiều lần.

Triệu chứng khác cũng hay gặp là phù. Phù thận thường phù mặt, phù trắng, mềm. Nặng hơn là phù toàn thân, tràn dịch các màng tim, màng phổi, màng bụng.

Các dấu hiệu khác như đau lưng, thiếu máu, tiểu đêm… cũng có thể gặp nhưng ít hơn và không đặc hiệu.

Phòng ngừa biến chứng thận do ĐTĐ thế nào?

Kiểm soát tốt đường huyết: Khi điều chỉnh đường huyết tốt có thể ngăn chặn được bệnh thận tiến triển. Nghiên cứu tại Anh trên 3.867 bệnh nhân cho thấy, nếu điều trị tích cực và thực hiện chế độ ăn kiêng chặt chẽ giảm được 25% nguy cơ biến chứng.

Một nghiên cứu khác tại Nhật Bản nếu điều trị ổn định đường máu sẽ kéo dài thời gian bị biến chứng tới 6 năm.

Các thuốc hay dùng là insulin, sulfourea.

Cần chú ý một số thuốc điều trị ĐTĐ thải trừ qua thận, nên khi thận đã tổn thương có thể làm tăng các tác dụng phụ. Người bệnh cần được tư vấn điều trị cho phù hợp với từng giai đoạn bệnh.

Người bệnh cũng cần theo dõi sát nồng độ HbA1c vì đây cũng là xét nghiệm nói lên sự tương quan giữa tổn thương thận và điều chỉnh đường huyết.

Kiểm soát tốt huyết áp và đạm niệu: Thay đổi lối sống và chế độ ăn là phương thuốc hữu hiệu làm giảm bệnh. Không hút thuốc lá, giảm cân, chú ý tăng cường hoạt động thể lực, tập thể dục và sinh hoạt đều đặn.

Chế độ ăn nhạt vừa phải, giảm mỡ không chỉ làm giảm huyết áp mà còn làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch khác. Mục đích hạ áp ở người ĐTĐ là đưa con số xuống 120/80mmHg.

Các thuốc hay dùng là ức chế men chuyển đổi Angiotensin hay ức chế thụ thể ARB. Việc giảm huyết áp sẽ ngăn chặn nguy cơ biến chứng mạch máu lớn cũng như vi mạch và khống chế tốt huyết áp và đạm niệu sẽ làm chậm tiến triển bệnh thận ĐTĐ.

Các biện pháp ngăn chặn tiến triển bệnh thận do ĐTĐ

Biện pháp chính: Kiểm soát huyết áp (mục tiêu < 130/80mmHg, ưu tiên dùng thuốc ức chế men chuyển), kiểm soát đường huyết (HbA1c < 7%).

Biện pháp bổ sung: Điều trị rối loạn mỡ máu, không hút thuốc lá, hạn chế đạm trong chế độ ăn, giảm cân và tăng cường hoạt động thể lực.

(0)

Cà tím là thực phẩm bình dân, phổ biến và dễ ăn uống. Nhưng nhiều người chưa quan tâm đến các tác dụng tuyệt vời của nó. Đã đến lúc bạn nên bổ sung món ăn này lên mâm cơm gia đình.

Theo kênh Bác sĩ Gia đình Trung Quốc, các bác sĩ cho rằng cà tím là một “lương dược” vì không chỉ có thể phòng ngừa ung thư mà còn có tác dụng hỗ trợ ngăn chặn và điều trị ít nhất 3 bệnh nguy hiểm khác. Đây cũng là lý do càng ngày càng có nhiều người bổ sung thêm cà tím trong các bữa ăn hàng ngày.

Như chúng ta đều biết, cà tím là thực phẩm phổ biến, vị nhạt tính ngọt hương vị thơm ngon đậm đà. Chính vì vậy mà cà luôn được xem là món rau quả chính trong bữa ăn của nhiều gia đình, dinh dưỡng phong phú, dễ dàng chế biến, chỉ cần thêm ít gia vị là món ăn sẽ trở nên vô cùng đặc biệt.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 1.
Ngày nay, theo nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, cà tím có chứa các chất dinh dưỡng đặc biệt có khả năng kiểm soát tốt một số bệnh thông thường.

Sau đây là những tác dụng hỗ trợ điều trị 4 loại bệnh của cà tím mà các bác sĩ muốn bạn nên tham khảo để bổ sung món ăn này vào bữa ăn của mình thường xuyên hơn.

1. Bệnh cholesterol cao

Trong chất xơ có trong cà tím chứa một hoạt chất đặc biệt có thể mang lại tác làm giảm cholesterol trong cơ thể, được xem là loại thức ăn hiếm trong nhóm thực vật có tác dụng này.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 2.
2. Bệnh đi ngoài có máu trong phân

Cà tím có tác dụng làm cho cơ thể được thanh nhiệt, hoạt huyết, tiêu viêm và giảm đau. Nếu chúng ta nấu món cà tím bằng cách hấp cách thủy (làm cho cà chín bằng hơi nước) ăn liên tục ít ngày như vậy có thể giúp hỗ trợ cải thiện bệnh đi ngoài ra máu, có tác dụng tốt trong hỗ trợ điều trị bệnh táo bón.

3. Bệnh ung thư

Trong trái cà tím có chứa chất có tên là solanine, một chất có thể ức chế sự gia tăng các tế bào ung thư trong đường tiêu hóa của cơ thể con người, đặc biệt là trong cà tím còn chứa một thành phần độc đáo có thể có tác dụng điều trị tích cực bệnh ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng.

Một số bệnh nhân ung thư khi có dấu hiệu sốt thì có thể chọn cách nấu cà tím rồi ăn khi nóng ấm để tăng cường chức năng hạ nhiệt độ cơ thể, giải nhiệt nhanh chóng hơn.

Loại lương dược rẻ tiền phòng ung thư, mỡ máu, táo bón: Tiếc rằng bạn chưa biết tận dụng – Ảnh 3.
4. Bệnh rối loạn chảy máu

Cà tím giàu vitamin, có thể mang lại hiệu quả cải thiện độ đàn hồi của mao mạch, làm giảm các triệu chứng liên quan đến mạch máu chảy máu, có tác dụng điều trị trên bệnh nhân mắc các bệnh về cao huyết áp, xơ cứng động mạch và một loạt các bệnh khác.

Món cà tím rất thích hợp cho những người mắc các bệnh như cao huyết áp, viêm gan, bệnh quáng gà, cận thị, nhưng đồng thời chúng ta nên lưu ý rằng những người có bệnh tì vị hư hàn, lá lách dạ dày yếu, lạnh thì không nên ăn nhiều cà tím.

(0)

Bắp cải là một loại rau có nhiều thuộc tính chữa bệnh. Tuy nhiên, loại rau này cũng không hoàn toàn tốt với dạ dày.

Dưới đây là những tác dụng tốt và xấu của bắp cải với dạ dày.

Tác dụng:

– Bắp cải có thể được sử dụng để điều trị thiếu axit dạ dày. Nếu cơ thể bị thiếu axit dạ dày, có thể gây ợ nóng, trào ngược dạ dày – thực quản. Cải bắp có thể giúp bạn giảm những khó chịu vì chúng kích thích sản sinh axit trong dạ dày.

Uống nước ép bắp cải hoặc nước bắp cải lên men từ dưa cải bắp trước khi ăn có thể cải thiện hệ tiêu hoá.

– Cải bắp có thể giúp giảm đau bụng và loét dạ dày. Cải bắp có thể giúp giảm đau dạ dày và làm liền loét dạ dày.

Theo báo cáo từ Viện Sức khoẻ quốc gia, Thư viện y học quốc gia Mỹ, thời gian lành loét dạ dày trung bình ở những người uống nước ép bắp cải được rút ngắn so với những người không uống nước ép bắp cải.
Tác hại:

– Bắp cải có thể gây đầy hơi. Bắp cải là loại rau họ cải cùng với súp lơ xanh, cải xoăn và súp lơ trắng.

Các loại rau họ cải chứa raffinose – một loại đường chỉ được tiêu hoá trong ruột già nơi các vi khuẩn sản sinh metan lên men. Quá trình này tạo ra khí do vậy gây đầy hơi.

Nên ăn bắp cải hay không?

Nên quan sát phản ứng của cơ thể khi bạn ăn bắp cải. Nếu vấn đề đầy hơi thực sự nghiêm trọng, bạn có thể lựa chọn các loại thực phẩm khác có lợi ích tương tự nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

(0)

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Quả sung chữa bệnh siêu tuyệt vời thế này, hãy áp dụng theo hướng dẫn của chuyên gia Đông y!

Đông y thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa…

Chuyên gia hướng dẫn cách ăn rau bổ sung canxi hiệu quả hơn cả uống sữa

Những loại quả bổ sung sắt cho cơ thể

Loại rau quả bổ sung nhiều canxi giúp xương chắc khỏe: “Vị thuốc quý” rẻ tiền mà hiệu quả

Quả sung không chỉ là món ăn vặt

Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Chúng ta vẫn thường sử dụng quả sung như một gia vị thêm vào món nước chấm ốc cay cay, làm sung muối như một loại rau ăn kèm cơm, hay ăn những trái sung chín căng mọng, ngọt ngào.

Nhưng có một thực tế, quả sung không chỉ là một loại quả quê dùng để ăn vặt đơn thuần. Đây còn là một vị thuốc chữa bệnh, tăng cường sức khỏe được Đông y vô cùng trân quý.
Quả sung còn có tên khác là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả…

Theo ThS.BS Hoàng Khánh Toàn (Trưởng khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108), trong Đông y, quả sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu thũng, giải độc, kiện tỳ thanh tràng.

Người ta thường sử dụng quả sung để chữa viêm họng, khản tiếng, tiêu hóa kém, viêm ruột, kiết lỵ, đại tiện bí kết, trĩ sang (trĩ lở loét), thoái giang (lòi dom, sa trực tràng), sản phụ thiếu sữa, mụn nhọt lở loét, chán ăn phong thấp…

Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali… và một số vitamin như C đem lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Một số lợi ích sức khỏe của quả sung bao gồm ngăn ngừa táo bón, tăng tiết sữa cho sản phụ sau sinh, giúp giảm cân , giảm cholesterol, tăng cường ham muốn tình dục, ngăn ngừa bệnh tim mạch vành, ung thư ruột kết, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, phòng chống tăng huyết áp, ngăn ngừa sự thoái hóa điểm vàng…
Y học hiện đại cho rằng, quả sung chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citic acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, photpho, kali…

Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

Quả sung không phải là thực phẩm được sử dụng phổ biến nhưng từ lâu sung là một thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc nhờ tác dụng trị bệnh của nó.

Pectin là chất xơ phổ biến trong thành phần của quả sung, có khả năng hấp thụ cholesterol từ hệ tiêu hóa và đưa ra ngoài cơ thể.

Bài thuốc chữa bệnh từ quả sung

Công dụng của quả sung được y học cổ truyền cũng như y học hiện đại công nhận. Do đó, bạn hoàn toàn có thể áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ loại quả quen thuộc này. Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh được BS Hoàng Khánh Toàn đưa ra:
Sung là loài cây có lịch sử hàng ngàn năm với phạm vi sinh sống trải rộng khắp nơi trên thế giới.

– Viêm họng: Bạn sử dụng sung tươi sấy khô, tán bột rồi lấy một chút thổi vào họng, hoặc sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng cao, ngậm hàng ngày.

– Ho khan không có đờm: Lấy một lượng sung chín vừa đủ, rửa sạch, giã nát, rồi vắt lấy nước ép, uống mỗi ngày một lần sẽ trị chứng ho khan có đờm rất tốt.

– Táo bón: Sung tươi 9g sắc uống hàng ngày. Hoặc ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả. Hoặc lấy 10 quả sung tươi đem rửa sạch bổ đôi, ruột già lợn một đoạn làm sạch thái nhỏ, hai thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn trong ngày.

– Viêm loét dạ dày tá tràng: Sung sao khô, tán bột, mỗi ngày uống 2- 3 lần, mỗi lần 6-9 g với nước ấm.
Ăn sung chín mỗi ngày 3 – 5 quả sẽ giúp chữa táo bón hiệu quả.

– Rối loạn tiêu hóa: Sung 30 g, thái nhỏ, sao hơi cháy, mỗi lần lấy 10 g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày.

– Viêm khớp: Sung tươi lượng vừa đủ đem hầm với thịt lợn nạc ăn. Hoặc sung tươi 2-3 quả rửa sạch thái vụn rồi tráng với trứng gà ăn.

– Mụn nhọt, lở loét: Sung chín sao khô, tán bột rồi rắc lên tổn thương. Để đạt hiệu quả cao, trước đó có thể ngâm rửa tổn thương bằng nước sắc quả hay lá sung tươi, sau đó lau khô rồi rắc bột thuốc và băng lại.

Ngoài ra, nhựa ở quả sung cũng được sử dụng để chữa bệnh hiệu quả. Nếu bị mụn nhọt hay sưng vú, chỉ cần rửa sạch vùng tổn thương, lau khô và chấm nhựa sung lên trực tiếp, bôi nhiều lần trong ngày sẽ giúp chữa sưng rất tốt, đồng thời giúp giảm đau nhanh chóng.
Lưu ý khi ăn quả sung: Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn quả sung nếu có vấn đề nghiêm trọng về thận.

Quả sung chứa oxalate – hợp chất tự nhiên có thể gây hại khi tích tụ trong máu. Thông thường, thận sẽ lọc bỏ hợp chất này ra nhưng khi không khỏe mạnh, thận sẽ không thể thực hiện chức năng này.

Ăn quá nhiều sung cũng có thể làm tình trạng sức khỏe thận, mật gặp vấn đề. Do đó cần hết sức lưu ý khi tiêu thụ loại trái cây này.

(0)

Gừng ngâm dấm sẽ là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khỏe của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp…

Trong gừng còn có thành phần hoạt tính alcohols- một chất chống ôxy hóa hiệu quả. Gừng có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, giúp bài tiết mồ hôi và giải độc hiệu quả.

Ngoài ra, loại củ này còn ngăn ngừa bệnh xơ vữa động mạch, giảm gần 30% cholesterol trong huyết thanh, và rất tốt cho hệ tiêu hóa.


Theo Đông y, gừng có vị ấm chưa hợp chất hữu ích làm tăng cường quá trình chuyển hóa của cơ thể, thúc đẩy sự trao đổi chất, hạn cế hấp thụ và tích mỡ trong cơ thể nên có tác dụng rất lớn trong việc giảm cân, làm đẹp cho chị em…

Gừng ngâm dấm sẽ là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khoẻ của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp…

Đầu tiên bạn hãy chọn những củ gừng ta còn tươi, về rửa sạch đất bùn, sau đó cắt lát mỏng, đều. Phải là gừng tươi mới có tác dụng chữa bệnh, giúp tăng tuần hoàn máu, tăng cường tiêu hoá.

Xếp gừng vào chai thuỷ tinh, đổ dấm gạo vào. Lưu ý chai thuỷ tinh phải sạch, khô, không mùi… Bạn có thể bảo quản dấm gừng ở nơi thoáng mát hoặc ngăn mát tủ lạnh.

Sang tuần sau, vào mỗi buổi sáng hãy ăn 2-4 lát gừng tươi, có tác dụng ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp.

Ăn gừng ngâm dấm hay một thìa con nước dấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa.

Đặc biệt, với đấng mày râu, gừng ngâm dấm còn là liều thuốc tự nhiên tăng cường thể lực, tráng dương…

Mỗi đêm trước khi đi ngủ, cho vài lát gừng, vài thìa dấm vào chậu nước ấm, sau đó ngâm đôi bàn chân vào chừng 30 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Thực hiện liên tục trong khoảng tháng rưỡi, làn da của bạn được cải thiện, chứng mất ngủ cũng không còn.

(0)

Ngải cứu hay còn có tên là Artesmisia absinthiun. Chiết xuất của ngải cứu được dùng để làm trà hoặc làm thuốc mỡ để bôi da. Theo Live and Feel (một trang web về sức khỏe) ngải cứu có chứa glucose, tannis, chlorophyll, axit malic, vitamin B và vitamin C, chống nhiễm khuẩn, đặc tính chống tiêu chảy cũng như các lợi ích sức khỏe khác.

Hệ tiêu hóa

Theo Great Home Remedies, ngải cứu có chứa glucoside có tính axit, hỗ trợ việc thải các chất độc có trong gan và túi mật. Chính vì lợi ích này nên ngải cứu có công dụng điều trị bệnh vàng da do suy gan và các rối loạn ở túi mật gây ra.

Ngải cứu hỗ trợ quá trình tiêu hóa bằng cách tăng nồng độ axit dạ dày, giảm bớt đau bụng, đầy hơi và khí đốt, tăng cường sự thèm ăn.

Theo website Herbs2000, ngải cứu có chứa cả chamazulene – một chất chống viêm tự nhiên hoạt động như thuốc nhuận tràng và giúp hệ tiêu hóa hoạt động bình thường.

Cũng theo Holistic Online, ngải cứu là phương pháp tự nhiên để chống giun sán, giun kim và giun tròn.
Tăng cường hệ thống miễn dịch

Theo Herbs2000, ngải cứu có đặc tính có lợi cho việc tăng cường hệ miễn dịch. Ăn ngải cứu giúp bạn loại bỏ các độc tố trong cơ thể, chống sốt và nhiễm trùng.

Ngoài ra, ngải cứu kết hợp với bạc hà có thể điều trị cúm, sốt và ngộ độc thực phẩm. Các đặc tính khử trùng của ngải cứu giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn gây sốt.

Các đặc tính khử trùng của ngải cứu giúp tiêu diệt virus và vi khuẩn gây sốt.

Tốt cho trí nhớ

Theo Home Remedies Great, ngải cứu có chứa một chất gọi là absinthin. Absinthin được coi là một loại thuốc giảm đau có chất gây mê có ảnh hưởng đến não để thúc đẩy sự thư giãn và loại bỏ căng thẳng, lo lắng.

Nếu sử dụng ngải cứu đúng cách sẽ có lợi trong việc điều trị chứng đau nửa đầu và điều tiết khí.

Chữa lành vết thương ngoài da

Những loại dầu chiết xuất từ ​​ngải cứu được coi như một chất chống viêm, một loại dầu sử dụng khi cơ bắp đau.

Ngoài ra còn hỗ trợ trong việc chữa lành vết thương, vết bầm tím, vết cắt, bong gân, viêm loét và côn trùng cắn.

Dầu chiết xuất từ ngải cứu có thể gây mê toàn thân và sử dụng để làm thuốc giảm đau viêm khớp, đau lưng hay thấp khớp và dây thần kinh.

Tốt cho phụ nữ

Ngải cứu cũng có lợi trong việc điều hòa kinh nguyệt và lợi tiểu, làm giảm chướng bụng khi hành kinh. Ngoài ra ngải cứu cũng làm giảm các cơn đau.

(0)

Gần đây, lá ổi được phát hiện như một loại “thần dược” mới. Trong lá ổi có chứa nhiều chất chống viêm, chống oxy hóa, các chất kháng khuẩn và các tannin có lợi cho sức khỏe, cũng như chăm sóc da và ngăn rụng tóc rất công hiệu.

Những chất như polyphenol, carotenoid, flavonoid và tannin trong lá ổi giúp cải thiện sức khỏe rõ rệt.

Bên cạnh những công dụng như giúp giảm cân, giảm cholesterols, hỗ trợ điều trị tiểu đường hay bệnh tiêu hóa … lá ổi còn được dùng để làm đẹp.

Chăm sóc da

Với thành phần chứa chất khử trùng, lá ổi có khả năng diệt khuẩn gây mụn trứng cá và mụn đầu đen. Thêm vào đó, các thành phần khác giúp làm mờ các vết thâm và làm da mịn một cách hiệu quả.

Để trị mụn trứng cá và vết thâm, cách làm rất đơn giản: chỉ cần rửa mặt sạch, đắp lá ổi nghiền nhuyễn vào các nốt mụn hay vết thâm, sau 10 phút rửa sạch bằng nước, thực hiện hàng ngày cho đến khi mụn bay biến.

Riêng với mụn đầu đen, giã nhuyễn lá ổi và pha chút nước ấm, dùng dung dịch này rửa mặt hàng ngày, chà xát nhẹ vào những nơi có mụn sẽ giúp loại bỏ mụn nhanh chóng.
Một công dụng hữu ích khác của lá ổi là cải thiện làn da nhờ các chất chống oxy hóa của lá ổi. Những chất này tiêu diệt các gốc tự do gây tổn hại làn da, bảo vệ da khỏi lão hóa cũng như cải thiện màu da và kết cấu.

Nước sắc từ lá ổi già còn làm se khít lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn và làm da mịn màng. Ngoài ra, lá ổi còn làm giảm ngứa trên da, các vết ngứa do dị ứng nhờ vào các hợp chất chống dị ứng.

Cách làm:

Chọn những ngọn lá ổi non rửa sạch và nghiền nhỏ. Trộn lòng trắng trứng gà cùng một muỗng nhỏ đường nâu khuấy cho tan đều.

Sau đó trộn hai hỗn hợp trên rồi thoa khắp mặt và vùng cổ, để trong 5 phút và rửa mặt với nước ấm. Làm mỗi tuần 2 – 3 lần, trong vòng 1 tháng, da mặt sẽ được cải thiện rõ rệt và trở nên sáng mịn.
Ngăn rụng tóc

Bên cạnh những tác dụng tốt cho da, lá ổi là giải pháp tự nhiên giúp ngăn rụng tóc được dùng từ rất lâu. Bằng việc gội đầu thường xuyên với nước lá ổi, mái tóc sẽ chắc khỏe, ít rụng tóc hẳn.

Cách làm: lá ổi nấu sôi trong 20 phút sau đó pha ấm, gội kỹ và massage tóc rồi xả sạch bằng nước.
Hỗ trợ giảm cân

Các thành phần của lá ổi hỗ trợ trong việc giảm cân bằng cách ngăn chặn các tinh bột phức tạp chuyển đổi thành các loại đường.

Các carbohydrates thường được chia nhỏ trong gan để nuôi cơ thể, lá ổi ngăn các carbonhydrates này chuyển hóa thành hợp chất có thể dùng được.
Để hỗ trợ giảm cân, lá ổi thường được xắt nhỏ, phơi khô và pha nước uống (như uống trà).

(0)

Tôi 26 tuổi sắp lập gia đình nên rất lo lắng, xin bác sĩ cho biết chứng xuất tinh sớm có chữa được không.
Tôi năm nay 26 tuổi nhưng đã bị chứng xuất tinh sớm. Xin bác sĩ cho biết xuất tinh sớm có dẫn đến vô sinh, có cách nào chữa được không? (Tiến Duy, Hà Nội)

Trả lời:

Xuất tinh sớm có hai dạng thể hiện rõ ràng: Nguyên phát và thứ phát. Nguyên phát từ giai đoạn đầu đã có hiện tượng này. Thứ phát trước đây không bị, tự dưng giờ có sự thay đổi. Bình thường ở nam giới khi không được phổ cập kiến thức, trong lần đầu tiên quan hệ tình dục có thể có hiện tượng xuất tinh sớm do hồi hộp, căng thẳng; lần sau cải thiện sẽ khá hơn nhiều. Hiện nay nhiều người chú ý nhiều hơn đến xuất tinh thứ phát.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xuất tinh sớm. Ở những bạn trẻ, chưa lập gia đình đã bị xuất tinh sớm thì bác sĩ thường nghĩ đến nguyên nhân do thói quen thủ dâm. Mục đích của thủ dâm khác quan hệ tình dục, khi “tự sướng” để sớm đạt khoái cảm. Về mặt tâm lý, do e dè sợ mọi người biết nên họ thường dấm dúi thủ dâm, muốn thực hiện càng nhanh càng tốt, từ đó hình thành khung phản xạ là thời gian ngắn.

Ở những người trưởng thành đã có gia đình tự dưng bị xuất tinh sớm thì được gọi là xuất tinh thứ phát. Tâm lý căng thẳng có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Tâm lý chung nếu bị một lần quan hệ bị hỏng, nam giới thường lo lắng cố gắng hơn nhưng càng cố càng hỏng, thời gian cứ ngắn dần đến lúc không còn thiết tha gì nữa.

Phần lớn mọi người tự nhận là bị xuất tinh sớm chứ bác sĩ chưa khám và chẩn đoán. Trường hợp của bạn có thể là xuất tinh sớm nguyên phát. Xuất tinh sớm có thể dẫn đến vô sinh. Có những người chỉ tính bằng giây, chưa đủ thời gian để giao hợp nên không thể xảy ra thụ tinh. Bạn nên đi khám để bác sĩ tư vấn, hướng dẫn đầy đủ.

Theo nhiều nghiên cứu, cứ ba nam giới thì sẽ có một người gặp vấn đề xuất tinh sớm. Điều đó đồng nghĩa trước hay sau sẽ có giai đoạn này, phái mạnh không thể tránh được. Có rất nhiều biện pháp để điều trị, từ trị liệu hành vi, bóp quy đầu… đến cắt dây thần kinh lưng dương vật. Tuy nhiên, hiện nay việc cắt hay không cắt dây thần kinh lưng dương vật đã được chứng minh không có tác dụng.

Ngoài ra, có thể dùng thuốc bôi, thuốc tê niêm mạc dưới dạng kem bôi làm mất cảm giác… Bên cạnh đó, trị liệu tâm lý cũng hết sức quan trọng.

(0)

Vết loét trên da lâu ngày không khỏi, khối u ngày càng dày lên, ho kéo dài, khó nuốt…là những dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư.

Sự thay đổi đột ngột về màu sắc, hình dạng hoặc kích thước của mụn cơm hoặc nốt ruồi trên da là dấu hiệu phổ biến của ung thư. Ảnh minh họa: Health.

Bác sĩ Foo Kian Fong, Trung tâm Ung thư Parkway, Singapore, khuyên mọi người nên tầm soát ung thư định kỳ đồng thời chú ý đến những thay đổi bất thường trong cơ thể để phát hiện bệnh và điều trị sớm

– Một vết loét lâu ngày không khỏi xuất hiện trên da, âm đạo, khoang miệng hoặc bất kỳ vị trí nào của cơ thể.

– Xuất huyết hoặc chảy dịch bất thường. Ví dụ, máu trong đờm hoặc phân, xuất huyết âm đạo bất thường hoặc chảy dịch từ núm vú.

– Một khối u dày lên ở vú, tinh hoàn, hạch bạch huyết hoặc mô mềm.

– Thay đổi thói quen đi vệ sinh hoặc chức năng bàng quang. Chẳng hạn như táo bón mạn tính, tiêu chảy, đau khi đi tiểu, đi tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn trong thời gian dài, có máu trong nước tiểu, thay đổi kích thước phân.

– Ho kéo dài hoặc khàn tiếng.

– Khó tiêu hoặc khó nuốt thức ăn.

– Bất thường ở mụn cơm hoặc nốt ruồi. Chẳng hạn, sự thay đổi đột ngột về màu sắc, hình dạng, kích thước của mụn cơm hoặc nốt ruồi trên da.

– Giảm cân nhiều mà không giải thích được, cụ thể là sút từ 5 kg trở lên dù bạn không ăn kiêng.

– Đau lưng hoặc đau, khó chịu ở xương lưng, xương hông.

– Sốt, mệt mỏi, suy kiệt.

Bác sĩ Foo khuyên mọi người khi bị một trong các triệu chứng trên nên đi khám chuyên khoa ngay. Những dấu hiệu này có thể chỉ điểm sự hiện diện của ung thư hoặc một căn bệnh nguy hiểm nào đó. Qua thăm khám, nếu nghi ngờ là ung thư, bác sĩ có thể cho bạn làm thêm một số xét nghiệm đặc hiệu và tư vấn cách điều trị phù hợp, tránh để bệnh diễn tiến nặng hơn.

(0)

Duy trì cân năng ở mức lý tưởng, giảm ăn thịt đỏ, dùng kem chống nắng… giúp bạn phòng tránh ung thư.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 30% bệnh ung thư có thể dự phòng được bằng cách thay đổi lối sống, theo Webmd. Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn tránh xa ung thư:

Giảm cân

Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như ung thư thực quản, tuyến tụy, đại tràng, thận và tuyến giáp.

Các chuyên gia ước tính, nếu mỗi người trưởng thành tại Mỹ giảm 1% chỉ số khối cơ thể thì có thể giảm đến 100.000 ca mắc ung thư mới tại nước này.

Ăn ít thịt đỏ

Ăn nhiều thịt đỏ và các loại thịt chế biến sẵn như thịt xông khói, xúc xích… làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày, đại tràng. Viện Nghiên cứu Ung thư Mỹ khuyến cáo bạn không nên ăn quá 500 g các thực phẩm này mỗi tuần.

Bôi kem chống nắng

Tia cực tím có thể gây ung thư da. Vì thế, bạn hãy chú ý bôi kem chống nắng khi ra đường, nên chọn loại loại SPF từ 30 trở lên.


Các thực phẩm giúp ngừa ung thư. Ảnh: H.C.

Ăn nhiều rau quả hơn

Các loại rau, quả giúp ngăn ngừa một số loại ung thư như ung thư họng, miệng, thực quản… Bạn nên ăn ít nhất 500 g rau, quả mỗi ngày.

Giảm đường

Thực phẩm và những đồ uống nhiều đường cung cấp rất nhiều năng lượng. Nếu thường xuyên tiêu thụ chúng có thể khiến bạn lên cân, vì thế có thể tăng nguy cơ mắc ung thư. Bạn không cần phải kiêng đường hoàn toàn nhưng hãy ăn ít.

Tăng cường thể dục

Những người lười vận động dễ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, ruột hoặc tử cung. Khi bạn tích cực vận động, cơ thể tiêu hóa thức ăn nhanh hơn, ngăn ngừa tích tụ một số loại hormone có thể dẫn đến ung thư.

Vận động cũng giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường.

Bỏ thuốc

Người hút thuốc lá có tỷ lệ ung thư miệng cao gấp 27 lần, ung thư thanh quản gấp 12 lần so với người bình thường. Ngoài ung thư phổi, nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư tuyến tụy, tử cung, cổ tử cung, thận, bàng quang, ruột, tai biến mạch máu não và trực tràng, có nguyên nhân liên quan thuốc lá.

Cả người hút thuốc trực tiếp và hút thuốc lá thụ động đều có nguy cơ mắc ung thư phổi. Vì thế, nếu đang hút thuốc thì bạn nên từ bỏ.

Hạn chế uống rượu, bia

Với các bệnh ung thư miệng, họng, thanh quản, thực quản, người uống khoảng 1,5 đơn vị rượu một ngày có nguy cơ tăng khoảng 5 lần đối so với những người không bao giờ uống hoặc chỉ thỉnh thoảng uống. Thậm chí, người chỉ uống không quá một ly mỗi ngày cũng có nguy cơ cao hơn 20% so với người không uống rượu.

Vì thế, để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và các bệnh liên quan khác, bạn tốt nhất không nên uống rượu bia hoặc nếu có uống thì nên giới hạn mức độ.

(0)

Bữa tối là khoảng thời gian quây quần vì có mặt của đầy đủ các thành viên trong gia đình, người ta thường chuẩn bị những món ăn thịnh soạn mà không biết rằng điều này rất hại cho sức khỏe.
Thói quen ăn tối quá muộn hay chế độ ăn không hợp lý sẽ khiến cơ quan như dạ dày, ruột, gan, túi mật, lá lách… không được nghỉ ngơi mà vẫn phải tiếp tục hoạt động trong khi con người đang ngủ, các tín hiệu sẽ được truyền đến đại não và khiến não luôn ở trong trạng thái kích thích, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giấc ngủ. Tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe như thần kinh bị suy nhược, cơ thể mệt mỏi, uể oải và có thể dẫn đến mắc nhiều chứng bệnh khác nhau.

Việc lựa chọn và sử dụng thực phẩm đúng cách cho buổi tối là thật sự cần thiết, cùng trò chuyện với bác sĩ Nguyễn Thị Hậu – Giảng viên trường cao đẳng Y Dược Pasteur để tìm hiểu về chế độ ăn uống hợp lý cũng như những loại thực phẩm không nên ăn vào buổi tối để bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như gia đình.


Bữa tối hợp lý sẽ giúp bạn kéo dài tuổi thọ.
Trong dân gian có câu nói mà mọi người vẫn hay truyền tai nhau là: “Hãy ăn sáng như hoàng tử, ăn trưa như nông dân và ăn tối như ăn mày”, câu nói này có đúng với chế độ ăn uống hàng ngày không thưa Bác sĩ? Bác sĩ có thể cho biết buổi tối nên ăn uống như thế nào là hợp lý?

“Hãy ăn sáng như hoàng tử, ăn trưa như nông dân và ăn tối như ăn mày” là câu nói nổi tiếng mà dân gian vẫn truyền khẩu mỗi ngày với hàm ý rằng, mọi người cần có một bữa sáng thật đầy đủ dinh dưỡng, một bữa trưa vừa phải và một bữa tối thanh đạm và ít chất dinh dưỡng hơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì thói quen ăn uống lại càng bất hợp lý, trong khi các chuyên gia dinh dưỡng đưa ra lời khuyên thì các Bác sĩ lại liên tục đưa ra lời cảnh báo vì có khá nhiều trường hợp bệnh nhân nhập viện vì mắc các bệnh liên quan đến thói quen ăn uống.

Theo lời khuyên từ các chuyên gia dinh dưỡng, chế độ ăn tối hợp lý là:

• Nên ăn vừa đủ, không ăn quá nhiều và quá no, đặc biệt là những loại thức ăn có chứa nhiều chất béo, dầu mỡ, các chất chứa nhiều canxi hay những chất khó tiêu.
• Ăn trước 7 giờ để các cơ quan có thời gian tiêu hóa thức ăn.
• Nên ăn nhiều rau và trái cây, hạn chế ăn thịt.

Bác sĩ có thể kể tên cụ thể một vài loại thực phẩm điển hình nên tránh không nên ăn vào buổi tối để bảo vệ sức khỏe hay không?

Tôi cho rằng có 5 loại thực phẩm bạn không nên ăn vào buổi tối, hoặc là phải đặc biệt hạn chế ăn với số lượng càng ít càng tốt. Bởi vì nếu ăn nhiều hay lâu dài thì bên cạnh việc không mang lại lợi ích mà còn đem đến hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, cụ thể:

Socola: Theo các chuyên gia dinh dưỡng thì trong socola chứa hàm lượng đường rất cao khiến bạn dễ bị sâu răng. Bên cạnh đó, trong tất cả các loại socola đều có chứa chất caffeine, gây kích thích thần kinh làm cho chúng ta luôn trong trạng thái tỉnh táo và không buồn ngủ. Ngoài ra, trong socola còn chứa cả chất theobromine, gây kích thích tim làm tim đập nhanh hơn. Vì vậy, việc ăn socola trước khi đi ngủ sẽ khiến cơ thể không thể nào có được giấc ngủ sâu như mong muốn, kết quả là ngày hôm sau bạn sẽ tỉnh lại trong trạng thái uể oải, mệt mỏi và bồn chồn ảnh hưởng đến tốc độ và chất lượng công việc của bạn.

Phô mai, pho mát: Theo thống kê, cứ 10 người là có đến 8 người là thích phô mai và phô mát – một loại gia vị giúp tạo nên hương vị béo ngậy và thơm ngon cho món ăn. Trong phô mai hay pho mát đều có chứa hàm lượng chất béo cao, ăn phô mai hay phô mát vào buổi tối sẽ gây khó tiêu, tăng cân hay chóng mặt nếu ăn nhiều. Bên cạnh đó, với hàm lượng các chất béo bão hòa, và cholesterol cao có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nếu bạn thích ăn phô mai hay phô mát thì hãy ăn vào lúc sáng sớm vì như vậy tiêu hóa sẽ tốt hơn. Thức uống có cồn: Khi bị khó ngủ về đêm, nhiều người chọn cách uống một chút rượu vì nghĩ rằng sẽ dễ ngủ hơn, tuy nhiên thực tế không phải là như vậy. Mặc dù rượu có thể khiến người ta ngủ thiếp đi, nhưng giấc ngủ sẽ không kéo dài và sâu, hoàn toàn không có lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến năng lượng hoạt động vào ngày hôm sau. Nếu lạm dụng rượu trong thời gian dài sẽ khiến chức năng tự ngủ của cơ thể bị suy giảm, khiến cơ thể rơi vào tình trạng phải dựa vào rượu mới có thể ngủ được.

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ: Như đã nói ở trên, bạn nên chọn những món ăn thanh nhẹ không chứa quá nhiều dầu mỡ cho bữa tối. Thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ như các món chiên, rán, nội tạng động vật… chứa lượng cholesterol cao làm cho hoạt động của các cơ quan như ruột, dạ dày, gan, túi mật và tuyến tụy hoạt động quá sức, kích thích trung tâm thần kinh gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

Thực phẩm cay: Thực phẩm cay gây nóng hoặc kích thích các giác quan của cơ thể, thậm chí nó còn gây ra chứng ợ nóng, ảnh hưởng đến tiêu hóa và làm rối loạn dạ dày. Nếu bạn là người hay ăn những loại thức ăn chứa nhiều ớt vào buổi tối, bạn có thể mắc thêm các vấn đề về cân nặng.

Thưa Bác sĩ, các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo, thực phẩm cay… là không nên ăn, vậy nếu buổi tối chỉ ăn trái cây hay uống sữa khi thấy đói vậy có được xem là tốt cho sức khỏe không?

Thói quen ăn nhiều trái cây là rất tốt cho sức khỏe, giúp bổ sung vitamin, khoáng chất, chất xơ cho cơ thể. Tuy nhiên, không phải chúng ta muốn ăn lúc nào cũng được, nhất là những loại trái cây có múi giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi. Vì khi ăn vào buổi tối, vitamin C sẽ hóa thành chì gây nặng bụng, đồng thời làm tăng thêm hàm lượng axit trong dạy dày gây khó tiêu, có thể gây viêm dạ dày. Vì vậy, nên hạn chế ăn những loại trái cây này sau bữa tối, và cách cơm tối 30 phút để thức ăn được tiêu hóa.

Với nhiều người thường có thói quen uống sữa vào buổi sáng sớm nhưng lại không biết rằng buổi tối mới là thời điểm lý tưởng để uống sữa. Sữa là chứa nhiều chất dinh dưỡng như đạm, đường, mỡ, vitamin và khoáng chất nhất là canxi. Thói quen uống sữa vào buổi tối mang lại rất nhiều ích lợi cho cơ thể như: Tăng khả năng hấp thu, giúp phát triển chiều cao,… và đặc biệt là liều thuốc ngủ vô cùng an toàn và hiệu quả, giúp cho giấc ngủ sâu và kéo dài.

(0)

Mâm ngũ quả ngày Tết với mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung… được nhiều gia đình bày biện chu đáo dâng lên tiên tổ mong đủ đầy một năm. Và nó cũng chính là những vị thuốc hay bất ngờ!
Lương y Nguyễn Hữu Tuấn, hiệp hội lương y Hà Nội phân tích một số vị thuốc từ mâm ngũ quả này.

Sung

Quả sung có chứa các chất: protein, chất béo, đường, vitamin, chất khoáng. Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Khi họng bị đau, hái vài trái sung ăn là thấy bệnh giảm.
Quả sung là một vi thuốc hay trong Đông y

Theo sách Điền Nam bản thảo, trái sung chủ thanh lợi yết hầu, khai hung cách, tiêu viêm, hóa trệ. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Dứa

Theo đông y, quả dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Mên dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn thơm rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong quả dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng.

Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ. Cũng giống đu đủ, quả dứa (thơm) rất hữu ích trong việc làm mềm da. Nó chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép thơm ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Xoài

Quả xoài chín có chứa các chất sau: nước, protid, lipid, glucid, tro và các chất khoáng vi lượng, vitamin. Một miếng xoài chín 100 g cung cấp 62 calo, 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón).

Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ…

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng.

(0)

Na rừng có giá bán dao động từ 120.000 – 150.000 đồng/kg, trong khi mỗi quả nặng lên đến 2,5 – 5kg. Chính vì thế, nhiều người dân ở các bản Vua Lương, Thuận Châu, Sơn La đổ xô đi hái na rừng về bán để kiếm thêm thu nhập.

Gần đây, nhiều người đang săn lùng quả na rừng về làm thuốc. Mức giá loại quả này được người mua đưa ra tương đối cao, dao động 120.000-150.000 đồng/kg.

 Hình ảnh trái Na rừng (Ảnh internet)

Hình ảnh trái Na rừng (Ảnh internet)

Giá đắt, khách đặt mua nhiều nên nhiều người dân ở Sơn La thi nhau lên rừng hái na về bán. Anh Vừ A Ly một người dân tộc H Mông ở bản Vua Lương, Thuận Châu, Sơn La, người thường xuyên lên rừng hái na về bán cho biết: “Mỗi quả na nặng trung bình khoảng 2,5 kg, loại to có thể lên tới hơn 5 kg. Vì thế, mỗi lần vào rừng hái na, trung bình tôi thu về cả vài triệu đồng”.

Theo anh Ly, vì yêu cầu của người mua khá khắt khe như quả phải đủ độ chín, có màu đỏ, vỏ nứt to, cân nặng phải từ 2,5 kg trở lên… nên người hái phải rất tốn công mới tìm được loại quả đạt yêu cầu.

Không chỉ có Anh Ly mà nhiều người dân khác trong bản Vua Lương cũng đổ xô lên rừng tìm na về bán. Anh Vừ A Giang, một người dân khác ở đây cũng cho hay, “Ngày trước các cánh rừng ở Sơn La ngập tràn loại cây này. Thế nhưng, khoảng từ năm 2011-2013, nhiều người Trung Quốc đã sang mua rễ na gốc nhỏ để về làm thuốc với mức giá 200.000 – 500.000 đồng/kg.

Thấy lợi nhuận lớn nên nhiều người dân nơi đây đã vào rừng chặt cả những gốc thân to đem trộn vào để bán kiếm thêm thu nhập. Vì vậy, hiện nay loại quả này trở nên khan hiếm. Muốn hái được, người dân phải đi vào tận rừng sâu. Thậm chí, có người đi mất 2 ngày trời mới hái được vài quả.

Thông thường, mỗi cây na gốc nhỏ có khoảng 5-6 quả, loại thân to có thể lên tới 30-40 quả. “Những người dân đi sâu vào rừng, tìm được những gốc lớn có thể thu về mấy chục triệu đồng mỗi chuyến,” Anh A Giang chia sẻ.

Một số Hình ảnh về trái Na rừng (Ảnh internet):

Theo anh Giang, để hái được quả na rừng này cũng khá là nguy hiểm. Người dân phải vào trong rừng sâu mới có. Vì na rừng là loại cây thân leo, thường mọc vào những thân cây lớn để vươn lên. Càng bám trên tán lá cây cao, cây càng cho nhiều quả và thường là quả to. Đặc biệt, loại quả này thu hút một loại ong rừng lớn thường bám vào cuống nên việc trẩy hái không dễ dàng. “Hiện tại, chỉ những người đi rừng chuyên nghiệp, trèo giỏi mới có thể hái được loại quả này”.

 Người dân Sơn La đi hái Na rừng (Ảnh internet)

Người dân Sơn La đi hái Na rừng (Ảnh internet)

Mặt khác, người mua loại quả này thường là khách du lịch hoặc các hiệu thuốc Đông y ở các nơi như Hà Nội, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình… Những người săn mua loại quả này nói rằng, ruột na (trung bình 1 quả na chỉ có 1/3 là ruột) có thể chữa được bệnh mất ngủ, anh Giang cho biết thêm.

Anh Quang Minh, một chủ một cửa hàng thu mua quả na rừng ở Sapa (Lào Cai) cho biết, anh thường mua loại quả tươi và múi phơi khô để làm thuốc.

Anh Minh chia sẻ, quả na khô có nhiều chất có thể làm dược liệu quý. Tuy nhiên, quả đạt yêu cầu cần có cân nặng trên 2 kg, chín ương, mắt đã nứt, không thối hỏng. Khi thu mua, anh Minh yêu cầu người bán phải phơi khô theo đúng tiêu chuẩn quy định như: Quả để nguyên ruột, các múi tẽ ra, phơi khô hẳn. Giá mua khô dao động 230.000 – 250.000 đồng/kg.

(0)

Bạn đã từng thử rất nhiều nguyên liệu tự nhiên để điều trị nám? Bạn vẫn chưa có được kết quả điều trị như mong muốn? Nam Dược Tuệ Tâm sẽ bật mí cho bạn một loại quả có khả năng trị nám cho kết quả bất ngờ.

Chuối xanh và công dụng của nó


Chuối xanh là loại quả khá phổ biến ở Việt Nam. Khác với chuối chín chuối xanh có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe và da. Chuối xanh chứa nhiều protein, tinh bột, các vitamin và khoáng chất, thành phần kháng tinh bột. Đặc biệt, chuối có hàm lượng kali rất cao.

Đối với sức khỏe chuối xanh có những công dụng sau:

  • Giúp cơ thể hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn
  • Hỗ trợ giảm cân, tăng cảm giác no
  • Hỗ trợ tiêu hóa, giảm tiêu chảy
  • Tăng cường cấu trúc xương
  • Giảm căng thẳng, mệt mỏi
  • Giảm đường huyết. Ăn chuối xanh nấu chín là cách phòng và điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả
  • Giảm viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Giảm huyết áp
  • Tăng tuổi thọ
  • Điều hòa mỡ máu

Do chuối có chứa nhiều kali, magie, vitamin B6, B12, vitamin C nên rất tốt cho da. Vỏ chuối xanh còn chứa chất chống oxy hóa, các tanin và chất kháng khuẩn. Tanin, polyphenol hòa tan trong nước được tìm thấy trong bột chuối xanh và vỏ. Điều trị nám bằng chuối xanh là sự lựa chọn đúng đắn của rất nhiều người.

Chuối xanh đặc biệt tốt cho da

Công thức điều trị nám bằng chuối xanh
CT1: Điều trị nám bằng chuối xanh và sữa chua

Nguyên liêu:

  • 1/2 quả chuối xanh
  • 1/2 hộp sữa chua không đường

Thực hiện:

  • Chuối xanh bạn đem gọt bỏ vỏ, xay nhuyễn
  • Trộn phần chuối đã xay nhuyễn với sữa chua không đường chuẩn bị trước đó thành hỗn hợp sánh mịn
  • Vệ sinh da mặt sạch sẽ, thoa hỗn hợp đã chuẩn bị lên vùng da nám
  • Massage nhẹ nhàng theo hướng vòng tròn, lưu trên da khoảng 20 phút
  • Rửa lại bằng nước sạch. Kiên trì thực hiện 2 lần/tuần để có kết quả điều trị tốt.

Điều trị nám bằng chuối xanh và sữa chua

CT2: Điều trị nám bằng chuối xanh và nước ép cam

Chuẩn bị:

  • 2-3 thìa cà phê nước ép cam
  • 1 quả chuối xanh

Thực hiện:

  • Cắt nhỏ chuối xanh, cho vào máy xay nhuyễn
  • Trộn chuối xay nhuyễn với nước cam đã chuẩn bị thành hỗn hợp mịn
  • Rửa mặt thật sạch và thoa hỗn hợp lên vùng da muốn trị nám
  • Massage nhẹ nhàng, để khoảng 20 phút thì rửa lại bằng nước sạch

Điều trị nám bằng chuối xanh và nước ép cam

Ngoài cách điều trị trên bạn cần chú ý chống nắng, bảo vệ da khi ra ngoài. Nên uống nhiều nước để thải độc cho da, giúp da khỏe mạnh, sáng mịn hơn. Bạn cũng đừng quên ăn nhiều rau xanh và giữ cho tinh thần luôn thoải mái nhé!

(0)

Cà tím là một rau được trồng để lấy quả lớn có màu tím hay trắng, mọc rủ xuống. Nó được trồng tại miền Nam và miền Đông Châu Á. Cà tím rất tốt cho sức khỏe và cả vẻ đẹp của làn da. Cùng tìm hiểu về nó trong bài viết dưới đây nhé!

Quả cà tím và tác dụng của nó


Quả cà tím giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể

Cà tím là loại quả được dùng phổ biến trong chế biến thực phẩm. Ở nước ta cà tím thường được nấu cùng tía tô và có trong các món ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om tôm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán…Thịt quả cà tím chứa nhiều protid, cellulose, chất đường, chất béo, vitamin (A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C) nhiều khoáng tố vi lượng. Cà tím có rất nhiều tác dụng với sức khỏe và da:

Tăng cường súc đề kháng cho cơ thể. Trong quả cà tím chứa nhiều vitamin và chất sắt giúp phòng ngừa thiếu máu. Nó còn chứa nhiều nước và potassium có khả năng kích thích nhịp tim hoạt động tốt.
Tăng cường sức khỏe tim mạch. Ăn cà tím có tác dụng hạ thấp lượng cholesterol xấu trong máu, tăng cường sức khỏe tim mạch.
Phòng chống ung thư. Thịt quả cà tím chứa nhiều protid, cellulose, đường, chất béo, nhiều loại vitamin C, B, A, PP và các khoáng tố vi lượng. Cà tím còn chứa hàm lượng chất xơ cao có tác dụng phòng ngừa và điều trị ung thư.
Giảm căng thẳng, lo âu, mệt mỏi.
Đặc biệt tốt cho da và tóc. Trong cà tím chứa rất nhiều nước nên đặc biệt tốt cho da và tóc. Những người bị mất nước thường có da thô ráp, sần sùi và tóc mỏng, bị chẻ ngọn. Bởi vậy, ăn cà tím giúp có một mái tóc khỏe và làn da mịn màng.
Công thức trị nám da bằng mặt nạ cà tím
Chuẩn bị:

  • 1 quả cà tím, mang rửa sạch
  • Máy xay sinh tố

Thực hiện:


C1:

  • Thái cà tím đã chuẩn bị sạch thành lát mỏng
  • Rửa mặt bằng nước sạch, đắp lát cà tím lên vùng da muốn trị nám
  • Thư giãn khoảng 15-20 phút sau đó rửa mặt sạch bằng nước ấm.

C2:

  • Thái cà tím thành lát mỏng rồi đem xay nhuyễn
  • Rửa mặt sạch, bôi lượng cà tím đã xay lên mặt chú ý vùng da nám
  • Thư giãn khoảng 15-20 phút
  • Rửa lại mặt bằng nước. Thực hiện đều đặn 2 lần/tuần.


Cách trị nám bằng quả cà tím và sữa chua
Chuẩn bị:

  • 1 quả cà tím
  • 1 hộp sữa chua không đường

Thực hiện:

  • Thái cà tím thành lát mỏng
  • Ép cà tím lấy nước cốt và trộn với sữa chua đã chuẩn bị thành hỗn hợp mịn
  • Rửa mặt sạch và thoa hỗn hợp lên vùng da nám
  • Massage nhẹ nhàng và thư giãn khoảng 20 phút
  • Rửa lại bằng nước sạch. Kiên trì thực hiện 2 lần/tuần để có kết quả điều trị tốt.
  • Trị nám bằng cà tím và sữa chua

Trị nám da bằng quả cà tím và chanh tươi

Chuẩn bị:

  • 1 quả cà tím
  • 1 quả chanh tươi

Thực hiện:

  • Cà tím mang rửa sạch rồi cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn
  • Chanh tươi vắt lấy nước cốt, trộn với cà tím đã xay nhuyễn
  • Rửa sạch mặt rồi bôi hỗn hợp lên vùng da bị nám
  • Massage nhẹ nhàng và thư giãn trong khoảng 20 phút (đọc báo, nghe nhạc hoặc xem tivi…)
  • Rửa lại bằng nước sạch. Thực hiện đều đặn khoảng 2-3 lần/tuần để có kết quả như ý.
(0)

Sữa chua là một loại thực phẩm tốt đặc biệt đối với phụ nữ và trẻ em. Duy trì đều đặn một cốc sữa chua mỗi ngày sẽ giúp bạn có cơ thể khỏe mạnh và một làn da đẹp. Đọc bài viết sau để hiểu rõ hơn về tác dụng của nó nhé!

Tác dụng của sữa chua đối với sức khỏe


Lợi khuẩn, có tác dụng tuyệt vời đối với đường ruột. Trong sữa chua có chứa các men vi sinh có ích cho đường ruột. Nếu ăn hàng ngày sẽ giúp cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh, tăng khả năng miễn dịch. Ngoài ra, thực phẩm này còn chống tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hay chướng bụng.
Ngăn ngừa viêm nhiễm. Thực phẩm này rất tốt đối với người bị viêm nhiễm nhất là chị em gặp vấn đề với vùng kín.
Bổ sung lượng vitamin cho cơ thể. Nó có chứa nhiều vitamin B12 rất tốt cho hệ thần kinh. Bởi vậy, ngoài ăn thịt, cá bạn nên ăn thêm sữa chua để cân bằng vitamin trong cơ thể.


Ngăn ngừa huyết áp cao. Các kali trong nó sẽ giúp xóa sạch lượng natri dư thừa nên có thể ngăn ngừa được bệnh cao huyết áp.

  • Phục hồi sức khỏe nhất là lúc mệt mỏi hoặc sau khi tập thể thao.
  • Tăng cường hấp thu canxi cho cơ thể.
  • Chữa cảm lạnh. Ăn 2 hộp sữa chua mỗi ngày sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng chống lại một số bệnh.
  • Bảo vệ răng miệng. Sản phẩm này tuy chứa đường nhưng lại không gây sâu răng. Mặt khác, các acid lactic trong sữa chua cũng giúp bảo vệ nướu răng của bạn.
  • Sữa chua tốt cho sức khỏe và da
  • Tác dụng của sữa chua với làm đẹp
  • Dùng làm sữa rửa mặt trẻ hóa và làm trắng da. Bạn có thể dùng sữa chua thay sữa rửa mặt hàng ngày để có làn da mịn màng, trắng hồng.

Giúp giảm cân, giảm kích thước vòng eo. Ăn nó kết hợp cùng chế độ cắt giảm lượng kalo giúp giảm 22% kích cỡ vòng eo so với những người ăn kiêng đã bỏ qua các bữa ăn nhẹ với sữa chua.


Có nhiều vitamin rất tốt cho da, được dùng điều trị nám da và tàn nhang hiệu quả. Sữa chua chứa nhiều axit lactic nên có khả năng tẩy da cao. Axit lactic không những trị nám, tàn nhang mà còn làm trắng da.
Điều trị mụn, giảm vết thâm cho da. Trong thực phẩm này có chứa lượng dồi dào dưỡng chất chống vi khuẩn. Nó phát huy tác dụng tuyệt vời trong việc trị mụn, giảm thâm cho da.
Dùng làm mặt nạ phục hồi tóc hư tổn. Thoa sữa chua lên tóc sau mỗi lần gội, massage khoảng 5p rồi xả lại bằng nước sạch.
“Thời điểm vàng” để ăn sữa chua
Vào buổi tối dạ dày của bạn đã tiêu thụ được một lượng lớn thức ăn. Bởi vậy, độ pH đã đạt tiêu chuẩn, là môi trường lý tưởng để các vi khuẩn có lợi trong sữa chua tồn tại. Ăn sữa chua vào buổi tối sẽ giúp cung cấp lượng canxi lớn cho cơ thể. Bạn nên nhớ sau khi ăn phải tráng miệng nếu không sẽ ảnh hưởng tới men răng. Một điều quan trọng nữa là không nên để quá đói mới ăn, sẽ ảnh hưởng tới dạ dày.

(0)

Ung thư là một trong những căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và rất khó điều trị. Việc điều trị chủ yếu bằng các phương pháp Tây Y. Nhưng cũng không ít người bệnh sử dụng các bài thuốc trị ung thư theo Đông Y vậy những phương thuốc này có thực sự trị được ung thư như dân gian truyền miệng. Những cây thuốc trị ung thư đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài biết sau đây nhé.

Ung thư là một trong những căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao và rất khó điều trị. Việc điều trị chủ yếu bằng các phương pháp Tây Y. Nhưng cũng không ít người bệnh sử dụng các bài thuốc trị ung thư theo Đông Y vậy những phương thuốc này có thực sự trị được ung thư như dân gian truyền miệng. Những cây thuốc trị ung thư đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài biết sau đây nhé.


Cây mảnh cộng

Cây mảnh cộng hay còn được người miền Nam gọi là cây bìm bịp. Tên khoa học của cây mảnh cộng là Clinacanthus nutans. Cây thuốc có nhiều ở các nước có thời tiết thuộc khí hậu nhiệt đới, vì vậy mà hay xuất hiện ở các tỉnh thuộc phía Nam của nước ta. Cây mảnh cộng có lá dẹt và dài, có màu xanh lục.
Cây mảnh cộng có thể được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư.

Đây là một cây thuốc quý, không chỉ riêng người Việt biết đến. Mà các nước khác tại châu Á cũng rất tin dùng cây thuốc này nhờ tác dụng nó mang lại. Toàn bộ cây có thể được sử dụng làm thuốc, cây có vị ngọt và lành tính. Có thể phơi khô, hoặc dùng lá tươi để làm một loại rau.

Đặc biệt, trong thời gian gần đây, cây thuốc này nổi tiếng là được sử dụng để làm loại thuốc hỗ trợ chữa trị bệnh ung thư.

Tác dụng của cây mảnh cộng:

  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư (đây là tác dụng lớn nhất)
  • Tác dụng mát gan, lợi mật
  • Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da
  • Điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp
  • Chóng liền xương (do nứt hoặc gãy xương)
  • Cây bạch xà thiệt thảo

Cây bạch xà thiệt thảo còn gọi là cỏ lưỡi rắn trắng, xà thiệt thảo, long thiệt thảo,… Cây có tên khoa học là Hedyotis diffusa Wild, thuộc họ cà phê. Cây có thân mày nâu nhạt, tròn ở các đốt của thân, lá có hình dài và dẹt, có hoa. Cây bạch hoa xà thiệt thảo có thể thu hái vào mùa hạ, rửa sạch và sấy khô.

Cây có vị hơi nhạt, ngọt và hơi đắng. Lành tính và mát. Đây cũng là một loại cỏ dùng để thanh nhiệt, giải nhiệt, hoạt huyết, tiêu ung tán kết.
Bạch hoa xà thiệt thảo dùng làm thuốc trị ung thư theo Đông Y.

Cây thuốc này có thể trị các vết sưng đau do bênh ung thư và các chứng nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phổi, viêm gan,… Trị ung bướu hoặc các loại ung nhọt khác và giải độc cho người bị rắn cắn.

Y học hiện đại đã chứng minh, bạch xà thạch thảo là cây thuốc quý. Có tác dụng ức chế sự phân chia, sinh sản của tế bào ung thư, ngăn chặn sự di căn.

Cây xạ đen dùng làm thuốc trị nhiều bệnh ung thư
Cây xạ đen có tên khoa học là Celastrus SP., thuộc họ Dây gối. Cây thường tìm thấy ở các vùng núi và trong rừng ở nước ta.

Thân cây mọc dài và thẳng thành bụi, lá cây to xoè và hơi cứng. Phần được dùng làm dược liệu của cây chủ yếu là phần thân, cành và lá. Trong cây có chứa các chất chống oxy hoá để phòng chống ung thư, chất chống nhiễm khuẩn. Và có tác dụng làm cho tế bào ung thư hoá lỏng dễ tiêu.
Xạ đen được biết đến là có tác dụng trị nhiều loại bệnh ung thư.

Tác dụng nổi bật nhất của xạ đen là để hỗ trợ điều trị các bệnh về gan. Đặc biệt là ung thư gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, men gan cao. Bên cạnh tác dụng nổi bật đó, xạ đen còn có tác dụng điều trị bệnh u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm nhiễm, mụn nhọt,…

Xạ đen còn được phơi khô để dùng giải nhiệt cơ thể, loại bỏ các loại độc tố ra ngoài cơ thể, giúp an thần, giảm đau và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Trên đây là top 3 cây thuốc nam thường được y học cổ truyền dùng trong những bài thuốc trị ung thư. Tuy nhiên, để sử dụng những cây thuốc, vị thuốc này hiệu quả thì cần có sự nghiên cứu thêm của y học hiện đại về công dụng của chúng. Ngoài ra chúng ta vẫn không thể xa dời được các phương pháp hiện đại và đã được khoa học chứng minh.

Vì thế, người bệnh khi muốn sử dụng những bài thuốc Đông y trong điều trị bệnh, cần thăm khám và chữa trị tại những cơ sở uy tín về đông y, dược liệu.Lời khuyên tốt nhất của chúng tôi là sử dụng các loại thuốc nam như một cách hỗ trợ điều trị ung thứ chứ không dùng nó như một phương pháp trị bệnh chính.

(0)

Nhiều người vì muốn có sức khỏe mà mải miết tìm đến sâm, nhung, quy… đủ các loại thảo dược quý hiếm mà quên đi mất một cây thuốc nam dễ tìm, dễ dùng lại rẻ mà trị được rất nhiều chứng bệnh “cứng đầu”.

Cỏ xước (còn gọi là ngưu tất nam) là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Cỏ xước có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viêm tốt
Thành phần hoá học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

Theo Đông y: Cỏ xước có vị chua, đắng, tính bình (có tài liệu nói tính mát), tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông huyết, còn có khả năng chống viêm tốt ở giai đoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ gan thận, mạnh gân cốt, được sử dụng để chữa viêm khớp, phụ nữ sau sinh máu hôi không sạch làm giảm cholesterol trong máu, chữa tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị: cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm thận phù thũng, tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, ngã tổn thương. Liều dùng: 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
Cỏ xước điều trị tốt: cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm thận phù thũng.
Ở Ấn Ðộ người ta dùng toàn cây trị bệnh phù, bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc để thu liễm. Hạt được dùng trong chứng sợ nước.

Dưới đây là một số tác dụng chữa bệnh của cây cỏ xước

1. Trị bạch hầu: Dùng rễ cỏ xước tươi(ngưu tất nam) 100 gam, cho nước sắc lấy 150 ml, để nguội, uống làm nhiều lần trong ngày.

2. Chữa chứng sổ mũi, sốt: Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

3. Chữa quai bị: Lấy cỏ xước giã nhỏ chế thành nước súc miệng và uống trong, còn bên ngoài lấy lượng vừa đủ giã đắp vào nơi quai bị sưng đau.

4. Chống co giật (kể cả bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu): rễ cỏ xước 40 – 60g sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.

5. Chữa viêm gan, viêm thận (kể cả viêm bang quang, đái vàng thẫm, đái đỏ, đái ra sỏi): Cỏ xước 15g, cỏ tháp bút 15g, mộc thông 15g, mã đề (hay hạt lá bông) 15g, sinh địa 15g, rễ cỏ tranh 15g, sắc lấy nước uống với bột hoạt thạch 15g, chia ba lần.

6. Chữa trị viêm cầu thận (phù thũng, đái đỏ, đái són, viêm gan virus, đái vàng thẫm, da vàng, viêm bang quang, đái ra máu): Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề 15g, mộc thông 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

7. Chữa các chứng bốc hỏa (nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón): Rễ cỏ xước 30g, hạt muồng sao 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang chia 3 lần; thuốc có công hiệu an thần.

Cây cỏ xước có nhiều tác dụng chữa bệnh Chữa thấp khớp đang sưng: rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g, hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g, sao vàng sắc lấy ba lần nước thuốc, sau trộn chung cô sắc đặc chia 3 lần uống. Ngày uống 1 thang trong 7 – 10 ngày liền. Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh 20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, quả ké đầu ngựa 12g, sắc lấy nước thuốc đặc uống trong ngày.
Cỏ xước cũng gọi là Ngưu tất nam, có thể tìm mua ở tiệm thuốc đông y.
8. Viêm đa khớp dạng thấp: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g, dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, trong 10 ngày.

9. Chữa bệnh gút: Lá lốt 15g, rễ bưởi bung 15g, rễ cây vòi voi 15g, tất cả thái mỏng sao vàng, rồi sắc lấy nước đặc chia ba lần uống trong ngày. Ngày dùng 1 thang, trong 7 – 10 ngày liền.

10. Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư: Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, rễ gai (gai lá làm bánh) 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày. Không dùng cho người có thai.

11. Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da: Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g, cúc bách nhật cả cây 30g, cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liền trong 7 – 10 ngày.

12. Chữa trị mỡ máu cao (kể cả xơ vữa động mạch, huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, mờ mắt): Cỏ xước 16g, hạt muồng sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm 12g, nấm mèo 10g, đương quy 16g, cỏ mực 20g, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, khi uống vớt bã nấm mèo ra ăn, nhai kỹ chiêu với nước thuốc. Cần uống liên tục 20 – 30 ngày.

13. Cây cỏ xước chữa sổ mũi do viêm mũi dị ứng: Rễ cỏ xước 30g, lá diễn, đơn buốt mỗi vị 20g sắc với 400ml nước còn 100ml. Uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 ngày.

Chú ý: Không dùng cho người có thai.

(0)

Kháng sinh trong tỏi hay chính là allicin trong tỏi có tác dụng gì? Tỏi chính là thuốc kháng sinh từ thiên nhiên có công dụng kháng viêm hiệu quả.


Kháng sinh trong tỏi là gì?
Kháng sinh trong tỏi được Hippocrates – ông tổ nền y học phương Tây ca ngợi bởi công dụng trị nhiễm độc, nhiễm trùng.

Trong Chiến tranh thế giới thứ I, tỏi đã được người Nga dùng để trị nhiễm trùng vết thương. Tỏi trở thành thuốc kháng sinh tự nhiên vô cùng hữu hiệu.

Kháng sinh trong tỏi chính là Allicin – thành phần quan trọng trong tỏi. Một nghiên cứu tại Ý năm 1944 về tỏi chỉ ra khả năng của Allicin:

  • Giúp hạ lipid máu.
  • Chống tăng huyết áp, đông máu, phòng ngừa đột quỵ.
  • Chống oxy hóa, ngăn ngừa ung thư.
  • Khả năng ức chế trên 70 loại siêu vi, vi trùng, vi khuẩn.
  • Ngoài ra các hợp chất khác trong tỏi như Dianllil disulfide, Azôene, Diallil – trisulfide, hoạt chất Phitoncid cũng góp phần làm nên khả năng kháng khuẩn, kháng viêm đặc biệt của loại gia vị này.

Tác dụng của kháng sinh trong tỏi đối với sức khỏe
Trong Đông y ghi nhận tỏi như một vị thuốc “Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, chữa bệnh lỵ ra máu, tiêu nhọt, hạch ở phổi, tiêu đàm, chữa chứng chướng bụng hoặc đại tiểu tiện khó khăn…”

Kháng sinh trong tỏi hỗ trợ phòng ngừa bệnh
Sử dụng tỏi giúp phòng chống một số căn bệnh nguy hiểm như: viêm tiết niệu, ung thư, tim mạch, tiểu đường, đột quỵ…

Khả năng kháng khuẩn tiết niệu của tỏi
Chất allicin và các thành phần sulphur khác có trong tỏi kháng khuẩn hiệu quả. Viêm đường tiết niệu là dạng nhiễm trùng mà nhiều người mắc phải. Đây là căn bệnh buộc phải điều trị bằng kháng sinh. Một nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2015 chỉ ra khả năng chống vi khuẩn gây bệnh đường tiết niệu của nước chiết xuất từ tỏi.

Tỏi phòng ngừa các bệnh tim mạch
Ăn nhiều tỏi giúp giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch, theo các chuyên gia ở Đại học Western Ontario, Canada. Tỏi có khả năng hỗ trợ:

  • Giảm LDL (cholesterol xấu).
  • Tăng HDL (cholesterol tốt).
  • Do đó, sử dụng tỏi chống xơ cứng động mạch, rối loạn mỡ máu. Ngoài ra người bệnh cao huyết áp có thể ăn tỏi để ổn định huyết áp, giảm nguy cơ tai biến mạch máu não.

Khả năng phòng ngừa ung thư của tỏi
Các thành phần dược chất trong tỏi kết hợp với Allicin có khả năng:

Ngăn cản sự hình thành khối u, chống lại các tế bào lạ không để chúng xâm nhập vào những cơ quan khác.
Chống oxy hóa, tiêu hủy những mạch máu đang nuôi dưỡng khối u ác tính.
Kích thích sự hình thành các enzyme trong cơ thể để chống lại sự phát triển của khối u.

Bởi vậy, kháng sinh trong tỏi hỗ trợ ngăn ngừa ung thư hiệu quả.

  • Chữa bệnh nhờ kháng sinh trong tỏi
  • Kháng sinh trong tỏi giúp trị mụn
  • Nhờ vào Acillin cùng các hoạt chất khác trong thành phần, tỏi có khả năng trị mụn và các bệnh về da nói chung. Cách sử dụng tỏi trị mụn khá đơn giản. Bạn chỉ cần giã tỏi lấy nước cốt rồi chấm lên các vết mụn, để khoảng 10 phút thì rửa lại mặt với nước ấm. Ngoài ra có thể trộn nước ép tỏi với nước muối sinh lý để sát khuẩn vết mụn hiệu quả.

Chữa ho, củm nhờ Allicin trong tỏi
Nhờ vào kháng sinh trong tỏi mà tỏi trở thành vị thuốc chữa ho, cảm cúm, đau họng hữu hiệu. Bạn chỉ cần đun sôi một ít tỏi sống với nước, sau đó thêm mật ong, đường và sử dụng. Vi khuẩn, vi rút gây bệnh sẽ bị Allicin trong tỏi tiêu diệt nhanh chóng giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.

Ngoài ra, Allicin hỗ trợ bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh bên ngoài, phòng ngừa cảm cúm, các bệnh về đường hô hấp.

Tỏi chữa thấp khớp hiệu quả
Người bị viêm khớp chắc chắn sẽ không bỏ qua rượu tỏi. Các hoạt chất Phitoncid trong tỏi có khả năng:

  • Giảm đau, sưng do viêm khớp gây ra.
  • Chống khuẩn, tiêu trừ khuẩn gây hại khớp.
  • Tăng cường lưu thông máu giúp các cơ xương khớp được khỏe mạnh.
  • Bởi vậy, sử dụng tỏi hoặc rượu tỏi giúp người đau khớp nhanh giảm cơn đau. Người bệnh dần dần thoát khỏi những phiền toái mà căn bệnh này gây ra.

Ngoài ra, nếu bệnh nhân đau khớp sợ mùi rượu tỏi cũng có thể thay thế bằng uống nước sắc từ nấm lim xanh. Nước sắc từ nấm lim xanh dễ uống và có tác dụng giảm đau, sưng do viêm khớp, gút nhanh chóng.

Kháng sinh trong tỏi trị lao, hủi
Trong tỏi tươi ngài Allicin còn chứa các hợp chất như Azôene, Diallil – trisulfide, Dianllil disulfide. Chúng có khả năng ức chế tới 70 loại vi khuẩn, khác nhau. Điều này giúp tỏi trở nên thần kỳ trong chữa các bệnh về viêm nhiễm, nhất là lao, hủi.

Riêng đối với bệnh nhân bị kháng thuốc kháng sinh có thể dùng thêm tỏi ta để tăng hiệu quả của việc điều trị bệnh bằng thuốc.

Kháng sinh trong tỏi chữa bệnh về tiêu hóa
Bên cạnh những tác dụng kể trên, kháng sinh trong tỏi còn hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh về đường ruột như:

  • Viêm đại tràng mạn tính.
  • Bệnh tiêu chảy.
  • Đau bụng, đầy hơi, chướng bụng.
  • Rối loạn tiêu hóa.

Ngoài ra, kháng sinh trong tỏi có khả năng ngăn cản sự phát triển của những loại vi khuẩn không tốt trong ruột. Từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng mãn tính.

(0)

Cây thuốc nam trong đời sống hằng ngày của chúng ta không thể thiếu được đem lại nhiều lợi ích cho mỗi người, đem lại sức khỏe, cũng như sắc đẹp. Là một vị thuốc của người Việt dùng để phòng bệnh cũng như chữa bệnh. Giá cả phù hợp với mọi người, công dụng tốt cho sức khỏe và phòng tránh bệnh tật. Thích hợp cho các bệnh nhân bệnh mãng tính nói chung cũng như các căn bệnh nan y. Dùng dâu dài không có tác dụng phụ và đem lại hiệu quả cao cho nhiều bệnh nhân.

Mỗi đêm, bạn sẽ bị mất 1kg, nếu bạn làm điều này trước khi ngủ

Đặc điểm cây thuốc nam là rẻ, dể tìm, có thể tìm quanh nhà chúng ta. Nhiều vị thuốc quanh nhà hay các loại rau niêm. Cũng là các cây thuốc nam. Giúp cho chúng ta có các bài thuốc đơn và hữu hiệu.

Như bài thuốc giải cảm gồm: 1 bát cháu, hành, tiêu, gừng. Dùng do các bệnh nhân giải cảm. Nhưng cây thuốc nam gia vị dễ tìm. Cũng đem lại một bài thuốc dân gian giúp giải cảm, hạ sốt nhanh chóng mà không dùng các loại thuốc tây khác.

Bài thuốc xông giải cảm gồm: Lá sả, Vỏ bưởi, lá Khế, Lá quế, Lá ổi. Cũng đủ một bài thuốc lá xông. Nhanh chóng và đơn giản giúp giải cảm hạ sốt. Dễ tìm, sể sử dụng đó là ưu điểm của cây thuốc nam của chúng ta hằng ngày.


Ngày nay việc quan tâm và sử dụng cây thuốc nam được nhiều địa phương cũng như nhà trường quan tâm. Đưa vào cơ sở của mình, như “chương trình vườn thuốc nam trường học”. Nhằm cung cấp các cây thuốc nam trong việc sơ cứu cho các em, giúp các em học sinh tìm và hiểu thêm dược liệu cây thuốc. Giúp làm đẹp cho ngôi trường. Các cơ sở y tế cũng vậy. Được nhà nước chủ trương thành lập về 1 khoa khám về YHCT chữa bệnh bằng cây thuốc nam đối với tuyện Bệnh viện Cấp 2 tuyến quận huyện. Từ từ cây thuốc nam đi vào đời sống chúng ta. Mà không thể thiếu giúp có nhưng món ăn ngon, những gia vị, những bài thuốc hay phòng và trị bệnh.

Hiện nay có những doanh nhân như cơ sở thành lập các vườn dược liệu cây thuốc nam sạch nhằm cung cấp ra thị trường các cây thuốc nam cung cấp cho bệnh nhân cho khách hàng. Để khách hàng yên tâm sử dụng. Ở đây nói đến địa chỉ quen thuộc chuyên cung cấp các cây giống dược liệu, cây thuốc nam thuốc nam lê nhân. Có dược sỹ YHCT hướng dẫn kỹ lưỡng cách dùng, phối hợp cây thuốc với nhau.

Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về các bài thuốc nam hay và thông dụng:
Như bệnh cơ xương khớp là một bệnh phổ biến trong dân số nước ta. Nhất là nhiều bệnh nhân có tuổi, bệnh của tuổi già. Ví dụ như cây chìa vôi bài thuốc tuyệt với cho người thoái vị đĩa đệm lâu năm. Giúp tăng cường sức khỏe, giảm đau, phục hồi các đại đệm. Giảm đau xương khớp nhanh chóng đem lại cảm giác phục hồi nhanh cho các khớp. Phòng tránh các bệnh về xương khớp, bổ sung cũng như bỗ dưỡng khớp, bổ thần kinh. Giúp cho chúng ta giảm quá trình lão hóa khớp. Là một trong nhưng cây thuốc quý ở vùng đất Tỉnh Quãng Trị. Được nhiều bác sỹ YHCY cũng như các Lương y dùng bài thuốc chữa trị các bệnh nhân: đau cứng khớp, thoái vị đãi đệm.
Cây thuốc nam còn giúp cho chúng ta phòng tránh các bệnh mãn tính. Như căn bệnh gan có cây Artiso, Cà gai leo, Cây an xoa là một trong những vị thuốc quý giúp bảo vệ gan, phục hồi tế bào gan. Điều trị các bệnh như Viêm gan, nóng gan, men gan cao. Trong đó cây thuốc quý nổi tiếng như cà gai leo có rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp quốc gia của Bệnh viện 108 và được nhà sản xuất Tuệ linh ứng dụng rộng rãi cho ra thuốc viên nhộng giúp hổ trợ điều trị Viêm gan rất hiệu quả.
Như cây đu đủ dùng trái đu đủ làm đẹp. Giúp loại bỏ các tế bào chết giúp tái tạo làn da. Say trái đu đủ còn xanh, cho 1 thìa mật ong, trộn đều. Bôi lên mặt vào buổi tối trước khi đi ngủ. Khoảng 5 đến 10 phút rồi rửa sạch. Làm khoảng 1 tuần sẽ thấy hiểu quả ngay. Ngoài ra trái đu đủ còn là 1 món ăn ngon và bổ dưỡng tốt cho trẻ em cũng như người trưởng thành. Nhanh chóng giúp bổ sung các vitamin A, E, Canxi.

Cây thuốc nam ngoài đem lại sức khỏe, vẽ đẹp mà còn giúp cánh đàn ông khỏe mạnh hơn trong đời sống tình yêu đôi lứa. “Một người khỏe, hai người vui”

Ý đây nói bài thuốc Minh mạng thang: gồm nhiều vị thuốc nam như: lá dâm dương hoắc, cây mật nhân, câu kỷ tử, sâm đại hành, cam thảo, cúc hoa và nhiều vị thuốc khác nửa. Dùng để ngâm rượu bồi bổ nguyên khí cho người đàn ông. Giúp tăng cường sức khỏe, đem lại sự thăng hoa trong cuộc sống lưới đôi. Và bảo vệ được tăng sự cường dương cường tráng cho người đàn ông của chúng ta. Giúp khỏe mạnh qua bài thuốc kết hợp của cây thuốc nam.

Đó là một số chia sẽ về cây thuốc nam quanh nhà của chúng tôi. Nhằm đem lại nhiều tài liệu cho quý đọc giả. Xin cám ơn cũng như chúc sức khỏe cho quý vị.

(0)

Chế độ ăn uống cân bằng giúp duy trì sức khỏe. Cam là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe và làn da.

Chế độ ăn uống cân bằng giúp duy trì sức khỏe. Cam là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin được chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe và làn da.

Vì vậy các chuyên gia khuyên nên bổ sung cam vào chế độ ăn uống hàng ngày. Dưới đây là những lý do bạn nên ăn cam mỗi ngày:

1. Giảm cholesterol

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ăn cam mỗi ngày có thể làm giảm cholesterol xấu trong cơ thể.

2. Tốt cho mắt

Cam chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin thiết yếu, giúp cải thiện thị lực. Theo các chuyên gia, bổ sung loại quả giàu vitamin C này trong chế độ ăn có thể cũng phòng ngừa những bệnh như đục thủy tinh thể, glôcôm….

3. Làm đẹp da và tóc

Do chứa nhiều vitamin C, cam tốt cho da theo nhiều cách. Nó giúp chống lại những bệnh về da như trứng cá hoặc giảm các dấu hiệu lão hóa.

Ngoài ra, nhờ chứa collagen, cam còn kích thích sự phát triển tóc và giúp tóc khỏe mạnh từ chân tóc.

4. Tăng cường miễn dịch

Nếu thường xuyên bị ốm, bạn nên bổ sung cam vào chế độ ăn hàng ngày.

Cam chứa nhiều chất xơ hòa tan, vitamin A, vitamin C nên giúp cải thiện chức năng của các tế bào bạch cầu, từ đó bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn có hại. Ăn cam mỗi ngày giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn.

5. Phòng ngừa bệnh tim

Vitamin C và các thành phần khác trong cam giúp ngăn ngừa những chất có hại làm tắc động mạch và gây ra những rối loạn tim mạch khác.

6. Kiểm soát đường huyết

Bệnh nhân tiểu đường được khuyên dùng loại quả này vì nó có thể kiểm soát hiệu quả hàm lượng đường huyết nhờ chứa hàm lượng chất xơ lý tưởng.

7. Thúc đẩy não phát triển

Cam chứa nhiều dưỡng chất thực vật và axit folic. Những chất này đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển não bộ.

Nhờ vậy, loại quả này có thể tăng cường khả năng hoạt động của não như khả năng tập trung hoặc học những điều mới.

(0)

Đôi khi những chậu cây nhỏ trồng quanh nhà lại trở thành vị thuốc hữu dụng mà bạn không thể ngờ tới. Hãy trồng những cây xanh quanh nhà vừa để trang trí làm đẹp vừa để dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian rất hiệu quả.
Nhà không có cây hẹ, cả năm “mất oan” tiền thuốc chữa bệnh
5 loại trái cây Việt Nam được xếp hạng “thuốc thần
1. Bạc hà

Bạc hà là một vị thuốc khá hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và các vết côn trùng cắn, giúp lợi tiêu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp, nấc cục, thông cổ, trị viêm xoang nhẹ…

Tinh dầu bạc hà cay có thể làm dịu cơn hen suyễn nhẹ bằng cách ngửi. Tinh dầu bạc hà tự nhiên giúp thư giãn các cơ gây co thắt bụng, làm giảm tình trạng đau bụng đến 40%.

Phụ nữ có thai thì nên thận trọng khi dùng vì rất có thể dẫn đến sẩy thai.

2. Đinh lăng

Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…

Tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể chế biến thành thuốc.

Từ thân cành lá cho đến toàn bộ rễ và vỏ cây từ 3 năm tuổi trở lên đều được dùng làm thuốc: Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu; Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy; Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.

3. Thì là

Cây thì là được dùng làm gia vị vào các món ăn, nhất là các món chế biến từ cá. Trong đông y, thì là là một vị thuốc rất thông dụng.

Theo Nam dược thần hiệu, hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng, mụn nhọt sưng tấy, mất ngủ và đau răng.

Các nhà khoa học Ấn Độ còn phát hiện ra rằng chất limonene trong cây thì là hoạt động tương tự như kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn đường ruột có hại như E.Coli …

4. Sả

Sả rất tốt cho hệ tiêu hóa, có tác dụng kích thích ra mồ hôi, hạ sốt ở người bệnh cảm và giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột rút, thấp khớp, đau đầu..

5. Húng quế

Theo Đông y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm, có tác dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, giảm đau. Quả có vị ngọt và cay, tính mát, có tác dụng tốt cho thị lực.

Toàn cây có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.

6. Gừng

Gingerol và shogaol có trong gừng giảm co thắt đường tiêu hóa, từ đó làm giảm buồn nôn hiệu quả hơn so với các loại thuốc chống say tàu xe.

7. Rau mùi

Các axit cacboxylic trong rau mùi sẽ bám vào các kim loại nặng như thủy ngân trong máu và mang chúng ra khỏi cơ thể. Loại bỏ chúng sẽ giúp giảm sự tích tụ độc tố gây mệt mỏi mãn tính, đau khớp và trầm cảm.

8. Lá lốt

Lá lốt còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu ( Piperaceae), Lá lốt là loại cây mọc hoang và được trồng ở khắp mọi nơi.

Trong dân gian, lá lốt thường được dùng chữa các bệnh sau: Chữa đau nhức xương khớp, Chữa bệnh phụ khoa (các viêm nhiễm ở vùng âm đạo, ngứa, ra khí hư, Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân, Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, Chữa đau răng, Chữa viêm xoang, chảy nước mũi đặc, Giải say nắng, Chữa đau bụng lạnh, đi tiêu phân lỏng, buồn nôn, nấc cụt…

9. Tía tô

Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa.

Cành tía tô có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn.

Ngoài ra, với giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P… tía tô rất tốt cho phổi và phế quản.

Theo Đông y, phổi tốt sẽ giúp thần sắc tươi tắn, da hồng hào. Chính vì thế, nhiều người đã dùng tía tô như một phương thuốc làm đẹp da ít tốn kém, nhưng hiệu quả.

10. Diếp cá

Với giá trị làm thuốc thanh nhiệt, giải độc do làm mát huyết trong cơ thể nên trong các trường hợp bị viêm nhiễm trong cơ thể như mụn nhọt, mẩn ngứa có thể dùng rau diếp cá làm mát máu.

Hoặc khi bị bệnh đường ruột, bị tiêu chảy cũng có thể dùng diếp cá.

Rau diếp cá có thể dùng để hạ sốt cho trường hợp trẻ sốt mà không muốn dùng thuốc tây, hoặc phụ nữ có thai không dùng được thuốc tân dược.

Rau này còn có thể dùng để trị táo bón do đại tràng bị nhiệt, hay dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa.

(0)

Ngay trong khu vườn nhà bạn cũng có thể trồng những cây thuốc có tác dụng chữa trị nhiều bệnh khiến bạn ngạc nhiên.
1. Lô hội

Lô hội có tất cả gần 300 loài trên thế giới với những tên gọi khác nhau. Ở nước ta, cây lô hội có thể trồng được ở nhiều nơi, nhưng sinh trưởng và phát triển tốt ở những khu vực có số ngày nắng trong năm cao.

Cách trồng:

Lô hội thích hợp trồng tại nhà trong từng chậu riêng biệt. Loại cây này phát triển trong điều kiện khô, ẩm thoát nước tốt. Khi trồng chú ý để mầm cây con nhô khỏi mặt đất để không bị úng thối cây khi tưới nước, giữ cho cây thẳng đứng rễ phủ đều rồi lấp đất chặt gốc, nếu đất quá khô cần tưới nước cho đủ ẩm rồi mới trồng. Cây lô hội trưởng thành sẽ sinh sôi nảy nở rất nhanh chóng. Các cây non sẽ dần xuất hiện quanh phần gốc và cặp lá đầu tiên cao khoảng 5 – 7cm có thể tách riêng ra để trồng vào các chậu con.

Công dụng:

Lô hội là cây thảo sống nhiều năm. Những chiếc lá màu xanh lục dày, mẫm, mép dày, có răng cưa thô. Nhựa lô hội có tác dụng chữa bệnh và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Mặc dù có vị đắng nhưng lô hội ăn được nên ngoài việc sử dụng chữa các bệnh ngoài da thì nó còn được dùng để điều trị viêm loét đại tràng, táo bón mãn tính, chán ăn, các vấn đề tiêu hóa… bằng cách uống nước ép lô hội.

2. Cây thục quỳ

Thục quỳ mọc hoang sơ bên đồi, triền núi, nơi hàng rào, bên các con đường cong cong, lối đi hướng ra ngoại ô thành phố. Ở Việt Nam, thục quỳ thường ra hoa vào mùa đông do đó cũng hay được trồng làm cảnh vào dịp Tết nguyên đán.

Cách trồng:

Thục quỳ là loại cây ưa sáng, ưa đất màu tơi xốp, chịu được rét, khô, dễ trồng và thích hợp trồng trong chậu. Khi trồng Thục quỳ trong chậu cần tiến hành xử lý để cây mọc thấp. Phải nên chú ý bọc rễ và ngắt ngọn để tránh kích thích cây đẻ nhánh.

Công dụng:

Cây thục quỳ có tác dụng chữa bệnh từ gốc đến ngọn. Để làm thuốc, thu hái hoa vào cuối vụ khi hoa đã nở to, phơi khô trong râm. Hạt thu hái vào mùa hè, phơi khô. Rễ thu hái vào mùa thu – đông, rửa sạch, phơi khô.

Theo y học cổ truyền, hoa giúp điều kinh, giải độc.Hạt có tác dụng lợi niệu, thông đại tiện, hạ n hiệt. Rễ cây được dùng để điều trị viêm và kích thích thích nước tiểu, chống axit dạ dày dư thừa, chống loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày. Ngoài ra, gốc thục quỳ còn có tác dụng trị đau cơ bắp, bong gân, viêm da, côn trùng cắn… Phần lá của cây thục quỳ có thể được thêm vào món salad, luộc, chiên để tăng khả năng chữa bệnh viêm bàng quang và đi tiểu thường xuyên.

3. Cúc vạn thọ

Cúc Vạn Thọ là cây thân thảo mọc đứng, phân nhánh thành bụi. Hoa cúc vạn thọ chỉ cao chừng 20cm nên rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến ở Việt Nam dùng để trang trí sân vườn, làm cây cảnh, phục vụ cúng, lễ và trưng bày trong dịp Tết Nguyên đán.

Cách trồng

Cúc Vạn Thọ hợp với thời tiết mùa thu đông ở miền Bắc – khoảng 15oC. Cúc Vạn Thọ phát triển ở hầu hết các điều kiện đất đai miễn đó là vùng đất ấm ướt. Để trồng cúc vạn thọ, gia đình nên chọn loại đất mùn giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Cúc ưa ẩm nhưng dễ bị úng rễ nếu bị sũng nước trong dài ngày. Hiện nay, trên thị trường có thể chọn 2 giống chủ yếu là vạn thọ lùn và vạn thọ cao. Vạn thọ lùn có thể trồng quanh năm, thích nghi rộng. Vạn thọ cao rất thích hợp trong Tết Nguyên đán.

Công dụng

Cúc vạn thọ được biết đến với tác dụng khắc phục các vấn đề về da như bong gân, đau mắt, côn trùng đốt,… Ngoài ra vạn thọ còn có tác dụng xua đuổi côn trùng có hại, dùng lá để chữa bệnh nấc cụt hoặc điều trị sốt và nhiễm trùng mãn tính.

4. Cây rau má

Cây rau má có thân nhẵn, mọc bò lan trên mặt đất, có rễ ở các mấu. Trong các gia đình, rau má thường được ưa trồng vì mọc nhanh, khỏe và thích hợp gieo trong thùng xốp.

Cách trồng

Rau má rất dễ trồng, mau thu hoạch. Trồng rau má chỉ cần lên luống như lgieo rau cải sau đó cấy giống một lần. Công việc còn lại là bón phân vô cơ, làm cỏ, và tưới nước mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều cho cây rau đủ độ ẩm để phát triển

Công dụng

Cây rau má có tác dụng chữa lành vết thương, tăng kích thích của các chất béo và protein cần thiết cho làn da khỏe mạnh. Ngoài ra, cây rau má còn dùng để điều trị suy tĩnh mạch, tăng khả năng tập trung,…

5. Khoai lang

Khoai lang là thực phẩm phổ biến, hữu ích cho sức khỏe con người do chứa nhiều chất xơ, carotene, các vitamin và chất chống oxy hóa…Nhờ những công dụng hữu ích tuyệt vời, cùng cách trồng “Thạch Sanh” dễ dàng từ củ, khoai lang là một trong những loại rau củ được chị em yêu thích trồng trong vườn nhà.

Cách trồng:

Trồng khoai lang từ củ khá dễ dàng và có thể thu hoạch được cả lá, cả củ. Thả nửa củ khoai vào trong cốc nước sạch sao cho 1/2 củ chìm trong nước và phần còn lại nổi lên trên, tiếp xúc với ánh sáng. Lúc này, mỗi nửa củ có thể mọc đến 50 mầm và tất cả số mầm đó đều có thể trồng thành cây khoai lang. Sau khi mầm non đã mọc tầm 12 cm là có thể tách rời khỏi bề mặt củ khoai lang và bắt đầu phát triển thành cây con. Sau khoảng 3 tháng trồng mầm xuống đất ở nơi nhiều nắng, khoai lang sẽ cho củ đủ lớn để thu hoạch, trong lúc đó gia đình vẫn có thể ngắt lá để ăn dần.

Công dụng:

Khoai lang có vị ngọt nhưng không làm tăng lượng đường huyết, mệt mỏi hay tăng cân. Đường tự nhiên trong khoai lang sẽ từ từ thẩm thấu vào máu, giúp cân bằng nguồn năng lượng cho cơ thể. Hơn nữa, nó còn có tác dụng chống mệt mỏi, chán ăn, tiêu hóa kém, tiêu chảy mãn tính, suyễn, ho khô, bệnh tiểu đường,…Lá của khoai lang dùng đề trị vết rắn cắn, vết đốt bọ cạp.

(0)

Nước chanh mật ong không chỉ là một phương thuốc giảm béo được nhiều chị em tin dùng, mà còn có tác dụng xoa dịu cảm giác viêm họng.

1. Quả chanh

Chanh là một trong những loại quả có giá trị dược liệu nhất trên thế giới, nó giàu vitamin C, carbohydrate, canxi, phốt pho, sắt, vitamin B1, vitamin B2, nên rất hữu ích cho con người. Nó được gọi là “quả tiêu viêm”, vai trò của nó đối với cơ thể như là một chất kháng sinh tự nhiên, bởi vì nó có nhiều công dụng như kháng khuẩn tiêu viêm, tăng cường hệ miễn dịch.

Nước chanh mật ong không chỉ là một phương thuốc giảm béo được nhiều chị em tin dùng, mà còn có tác dụng xoa dịu cảm giác viêm họng.


2. Quả lê

Lê có chứa protein, giàu chất béo, đường, chất xơ thô, các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt… và nhiều vitamin, nên nó có tác dụng hạ huyết áp, dưỡng âm thanh phế, tiêu đờm, thanh nhiệt giải độc, có thể kích thích sự thèm ăn, giúp tiêu hóa, lợi tiểu và giải nhiệt.

Vì thế, thường xuyên ăn lê sẽ có thể chống nhiệt miệng, đau họng. Lê có thể dùng để bổ sung nước và dinh dưỡng khi bị sốt cao. Ngoài ra do lê có vị ngọt ngon, nhiều nước nên còn được gọi là “nước khoáng thiên nhiên”.

3. Mật ong

Mật ong là một loại thực phẩm bổ dưỡng tự nhiên giàu dinh dưỡng, cũng là một trong những loại thuốc bổ phổ biến nhất. Mật ong có chứa loại muối vô cơ có nồng độ gần với huyết thanh trong cơ thể, các axit hữu cơ như vitamin, sắt, canxi, đồng, mangan, kali, phốt pho… Ngoài ra, các nguyên tố vi lượng có ích cho sức khỏe và các chất fructose, glucose, amylase, oxy hóa enzyme, reductase cũng có mặt trong mật ong nên nó có tác dụng nuôi dưỡng, làm ẩm, giải độc, tiêu viêm, nhuận tràng…

Trà và mật ong được xem như những loại “thảo dược” thần kỳ giúp bạn nhanh chóng trị dứt cảm giác đau họng. Bạn hãy cho 1 thìa mật ong khuấy đều trong chén trà và thêm nửa quả chanh vắt.

4. Cà chua

Cà chua giàu carotene, vitamin C và vitamin nhóm B. Chất “lycopene” trong cà chua có tác dụng ức chế vi khuẩn nên giảm được tình trạng viêm trong cơ thể, bao gồm cả viêm họng. Chất axit malic, axit citric và đường trong loại quả này hỗ trợ chức năng tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn.

Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện.
5. Cà rốt

Cà rốt là một loại củ ngon, giàu dinh dưỡng, nên được gọi là “tiểu nhân sâm”. Cà rốt rất giàu các thành phần dinh dưỡng như carbohydrate, chất béo, dầu dễ bay hơi, carotene, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, anthocyanin, canxi, sắt.

Ngoài ra, cà rốt là một loại thực phẩm có tác dụng chữa bệnh đau họng tuyệt vời vì nó làm giảm tình trạng xung huyết ở họng. Nhưng để tác dụng chữa bệnh phát huy, cà rốt cần được luộc chín hoặc hấp trước khi ăn, bởi vì ăn cà rốt sống có thể là tăng tình trạng đau họng của bạn và có thể làm cho bệnh trầm trọng hơn.

6. Táo

Trong 100gr táo chứa 6,5-11,2 gr đường hoa quả, 2,5- 3,5gr đường glucose, 1,0- 5,2gr đường mía, còn chứa cả một lượng lớn các nguyên tố vi lượng như kẽm, canxi, phốt pho, sắt, kali, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và carotene….

Táo có vị ngọt, chua, tính bình, hơi mặn, không độc, Đông y cho rằng, táo có tác dụng giải khát, mát phổi, kiện tỳ ích vị, dưỡng tâm ích khí, nhuận tràng, tiêu viêm trị tiêu chảy, chống say nắng… Do đó, nó rất có lợi cho những người bị đau họng.
7. Vỏ cam

Trong vỏ cam có chứa một lượng lớn vitamin C và tinh dầu thơm, vỏ cam có tác dụng tiêu đờm, giảm viêm, hạ huyết áp, là một loại thảo dược rất tốt. Sau khi rửa sạch phơi khô, ngâm trong rượu trắng, có thể ăn được sau 2-3 tuần, có thể làm mát phổi.

(0)

Khổ qua, còn gọi là mướp đắng, có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng.
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:

– Chống các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường…

– Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào, ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.

– Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2.

Trong khi đó, khổ qua rừng rất tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Khổ qua rừng mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo y học cổ truyền, khổ qua rừng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, trừ phiền, trừ đờm, cắt cơn ho trong bệnh phổi…

Dân gian từ lâu đã lấy lá non khổ qua rừng làm rau ăn, toàn thân rễ lá làm thuốc trấn ban cho phụ nữ thời kỳ sinh nở. Nước sắc dây khổ qua rừng có tác dụng giải độc, dùng phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau khi sinh hoặc sẩy thai.

Khổ qua rừng có thể dùng cả dây, rễ, lá, quả rửa sạch, phơi khô, sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Dùng cả trái khổ qua rừng chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.

Khổ qua rừng rất tốt cho sức khỏe. Gần đây, ở một số nơi, người ta đem khổ qua rừng về đồng bằng trồng thành sản phẩm thương mại như một loại sau sạch tự nhiên. Khổ qua rừng rất dễ trồng, lấy hạt về gieo tự nhiên, có nước là cây lên rất tốt. Đọt khổ qua rừng đã thành món đặc sản ở các nhà hàng. Người ta có thể chế biến lẩu cá chép, mè, diêu hồng, tôm nấu đọt khổ qua rừng. Riêng cá rô đồng nấu với đọt khổ qua rừng là món nên thuốc đặc biệt.

Các món nấu với đọt khổ qua rừng có vị đắng, ban đầu hơi khó ăn nhưng dùng quen cảm thấy ngon tuyệt. Hiện nay, chợ cũ Long Khánh, tỉnh Đồng Nai mỗi sáng đều có nhiều người bán đọt khổ qua rừng với giá hơn 15.000 đồng/kg, trong khi mỗi bó rau muống chỉ khoảng 2.000 đồng, đủ thấy “danh tiếng” của vị thuốc khổ qua rừng.

Bệnh tiểu đường rất phức tạp, người bệnh phải sống chung với nó suốt đời, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh này có thể dùng thử thuốc nam (như khổ qua rừng, dứa, nụ vối hay vài loại thuốc khác) nhưng phải có bác sĩ chuyên khoa về tiểu đường theo dõi định kỳ, kiểm tra đường huyết. Nếu dùng thuốc nam không hiệu quả, phải sử dụng thuốc tây để kéo giảm đường huyết, sau đó dùng thuốc nam điều trị hỗ trợ.

(0)

Bài thuốc Lục vị thang sử dụng Thục địa, Kỷ tử, Cúc hoa, Hoài sơn, Sơn thù, Thạch hộc, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả.
Trong Đông y, các triệu chứng lâm sàng biểu hiện đường huyết tăng cao được mô tả trong chứng hậu Tiêu khát. Các biểu hiện gồm: ăn nhiều, khát, uống nhiều, tiểu nhiều, nóng nảy bứt rứt, tê bì ngoài da.

Nguyên nhân là do ăn uống nhiều đồ cay, béo, ngọt; uống rượu hoặc tình chí thất điều (tinh thần không được điều hòa), tiên thiên bất túc (suy nhược bẩm sinh) tạo thành hỏa nhiệt, uất nhiệt, làm phần âm của các phủ tạng phế, vị, thận bị hao tổn.

Hỏa nhiệt làm phế âm hư gây chứng khát, vị âm hư gây đói nhiều ở người gầy, thận âm hư gây tiểu nhiều. Mặt khác hỏa nhiệt làm hao hụt tân dịch gây ra táo bón, lưỡi đỏ, họng khô, lở miệng lưỡi…


Có nhiều bài thuốc giúp ổn định mức đường huyết.

Phương pháp điều trị chứng tiêu khát trong Đông y là dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch làm cơ sở. Thận là nguồn gốc của âm dịch nên bổ thận âm là chính, kết hợp các thuốc có tác dụng dưỡng vị sinh tân.

Có nhiều bài thuốc cổ phương được sử dụng và nghiên cứu, với tác dụng ổn định mức đường huyết lúc đói thấp hơn 9mmol/L hay 150mg/dl ở người thể tạng âm hư. Nổi bật là bài Lục vị thang gồm Thục địa 20g, Kỷ tử 12g, Cúc hoa 10g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Thạch hộc 8g, Đơn bì 12g, Bạch linh 12g, Trạch tả 12g.

Sau khi có đầy đủ các dược liệu trên, người bệnh trộn lẫn rồi cho vào ấm sắc. Nên đổ nước ngập dược liệu khoảng 2 đốt ngón tay. Những lần sắc sau có thể đổ ít nước hơn. Lần đầu sắc 4 chén nước còn một. Lần hai sắc 2 chén nước cho nửa chén thuốc. Hòa chung 2 lần sắc, chia làm 2 lần sáng và chiều trong ngày, uống lúc đói hoặc sau bữa ăn 60 phút.

(0)

Một số bài thuốc quý từ bộ phận bỏ đi này được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng để chữa bệnh như sau:
Lương y Vũ Quốc Trung, Hội Đông Y Hà Nội cho biết, mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Theo đó, mai mực vị mặn, tính bình, có tác dụng thông huyết mạch, trừ hàn thấp, cầm máu, bổ phế, hút nước chua dạ dày.

Về thành phần hóa học, trong mai mực có các muối calci cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ, chất keo.

Mai mực là một vị thuốc quý trong Đông Y.

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, cách bào chế mai mực để dùng tương đối đơn giản, thường người ta lấy mai mực, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau đó phơi hoặc sấy khô, khi dùng tán bột, sao kỹ.

Mai mực có tác dụng thông huyết mạch, khử hàn thấp và cầm máu, thường dùng để chữa thổ huyết, ho, nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài xuất huyết, phụ nữ bị bế kinh. Tuy nhiên, lương y Vũ Quốc Trung cũng lưu ý, người âm hư thì không nên dùng.

Một số bài thuốc có thành phần mai mực được lương y Vũ Quốc Trung khuyên dùng như sau:

1. Cầm máu vết thương

Dùng bột mai mực tán rắc vào vết thương để cầm máu: từ 4-8 gam bột.

2. Chữa nôn hoặc ho ra máu (thổ huyết)

Mai mực (ô tắc cột) tán nhỏ ngày uống 4-5 lần, mỗi lần 2 gam với nước hoặc nước cơm để chữa nôn hoặc ho ra máu.

3. Chữa viêm tai giữa

Người bị viêm tai giữa, tai có mủ có thể dùng 2 gam mai mực (ô tắc cột), xạ hương 0,4 gam tán nhỏ, chấm vào bông tăm vào tai.

4. Chữa âm hộ lở loét

Dùng mai mực (ô tắc cột) đốt thành than trộn với lòng đỏ trứng gà để bôi vào chỗ lở loét của âm hộ.

5. Chữa viêm loét dạ dày-tá tràng

Mai mực 40g, cam thảo 24g, thổ bối mẫu 12g. Đem các vị tán nhỏ thành bột. Người lớn mỗi lần uống 10g, ngày uống 2 lần vào lúc đói.

6. Trẻ em chậm lớn

Ngày uống 4-8g bột mai mực. Dùng 7-10 ngày, nghỉ 1 tuần, sau lại dùng tiếp nếu cần thiết.

7. Chữa đại tiện ra máu

Mai mực nướng vàng, tán bột mỗi lần uống 4-8g với nước hoặc nước cơm.

(0)

Rau mồng tơi là nguồn cung cấp khoáng chất tuyệt vời, với các chất như sắt, canxi, vitamin B9, C và A, giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như tim mạch hoặc trầm cảm.
Rau mồng tơi có tên khoa học là Basella alba. Cả thân và lá rau mồng tơi đều có một màu xanh đậm mát mắt. Lá hình bầu dục hoặc hình trái tim, bóng mượt; chiều dài của lá từ 3-9cm còn chiều rộng là từ 4-8 cm. Rau mồng tơi có đặc tính nhầy và nhạt, vậy nên thường được chế biến thành những món ăn đậm đà như mồng tơi xào tỏi, mồng tơi nấu cua,…

Rau mồng tơi có nguồn gốc từ Nam Á nhiệt đới, chính xác là từ Srilanka hoặc Ấn Độ, Indonexia. Do khả năng thích ứng nhanh với các loại đất khác nhau cũng như khí hậu, rau mồng tơi được coi là loại rau họ Dền tốt nhất trong thế giới nhiệt đới.

Giá trị dinh dưỡng

Rau mồng tơi là nguồn cung cấp khoáng chất tuyệt vời, với các chất như sắt, canxi, vitamin B9, C và A. Bên cạnh đó, mồng tơi còn chứa protein dồi dào cũng như phosphorus và kali. Điểm nổi bật ở rau mồng tơi là những chất chống oxy hoá “có tiếng” như lutein và beta carotene.

Một lượng nhỏ rau mồng tơi (khoảng 44 gram) có chứa:

– 10 calo;

– 50μg vitamin B9;

– 0,65mg sắt;

– 55mg canxi;

– 0,049 mg đồng;

– 21mg magie.

Lợi ích sức khoẻ của rau mồng tơi

1. Giúp trái tim khoẻ mạnh hơn

Vitamin B9 có tác dụng giảm mức homocysteine có trong máu. Homocysteine làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim. Nhưng vitamin B9 lại có thể chuyển hoá homocysteine thành methionine, giúp cân bằng mức homocysteine. Vitamin B9 cũng có vai trò tích cực trong việc chuyển hoá các khoáng chất cũng như các chất chống oxy hoá trong cơ thể. Rau mồng tơi đặc biệt giàu vitamin B9, vậy nên việc nạp vào cơ thể món ăn giàu dinh dưỡng này sẽ góp phần chăm sóc cho tim mạch của bạn.

2. Hỗ trợ điều trị trầm cảm

Cung cấp nhiều vitamin B9 cho cơ thể cũng là một cách điều trị trầm cảm tự nhiên rất tốt. Lượng vitamin B9 có trong rau mồng tơi cao, giúp giảm những triệu chứng đáng kể ở các bệnh nhân mắc bệnh trầm cảm.

3. Ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ

Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng homocysteine ​​ở mức cao làm tăng nguy cơ mắc chứng mất trí và bệnh Alzheimer. Lượng vitamin B9 thấp trong cơ thể sẽ dẫn đến các hoạt động tinh thần kém.

Vitamin B9 làm giảm mức homocysteine và nó được chứng minh là có khả năng cải thiện chức năng nhận thức và các bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Việc bổ sung rau mồng tơi giàu vitamin B9 và các chất dinh dưỡng khác vào chế độ ăn uống đồng thời cũng giúp điều trị bệnh Alzheimer.

4. Hỗ trợ điều trị ung thư

Sự thiếu hụt vitamin B9 trong cơ thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư phổi và ung thư não. Bằng chứng cho thấy chế độ ăn giàu vitamin B9 bảo vệ các tế bào khỏi sự phát triển của ung thư. Chúng ta nên hấp thụ các dạng tự nhiên của Vitamin vì dạng dược phẩm của vitamin khác với các dạng tự nhiên cung cấp sự bảo vệ.

5. Ngăn ngừa tình trạng thiếu máu

Thiếu vitamin B9 cũng là nguyên nhân gây ra thiếu máu. Bởi khi ấy các tế bào hồng cầu sẽ không hình thành đúng và đủ để cung cấp cho não bộ.

6. Cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai

Vitamin B9 là một trong những vitamin quan trọng và cần thiết cho việc mang thai khỏe mạnh. Sự thiếu hụt vitamin B9 gây ra các khiếm khuyết về ống thần kinh như dị tật bẩm sinh, bướu cổ, dị tật bướu cổ và bệnh tim. Vitamin B9 rất quan trọng cho việc sao chép DNA và tạo ra các tế bào mới. Mức vitamin B9 thấp dẫn đến những vấn đề sức khoẻ xảy ra cả sau khi sinh. Đó là lí do thai phụ nên nạp nhiều hơn vitamin B9, nhất là qua những thực phẩm tự nhiên như rau mồng tơi.

7. Cung cấp năng lượng

Lượng sắt thấp dẫn đến hemoglobin thấp, do đó cơ thể không đủ khả năng để vận chuyển oxy vào tế bào. Thiếu sắt dễ dẫn đến chức năng tâm thần kém, thiếu năng lượng và hay mệt mỏi. Đặc biệt, ở phụ nữ và trẻ em, tình trạng thiếu sắt phổ biến hơn cả và mức ảnh hưởng của nó đối với cơ thể cũng mạnh hơn.

Nhưng đừng lo, vì đã có cả một “rổ” chất sắt trong rau mồng tơi. Chỉ cần đều đặn thêm rau mồng tơi vào thực đơn, chắc chắn lượng sắt trong cơ thể sẽ được bổ sung đáng kể.

(0)

Cây xương khỉ có những tác dụng “thần kỳ” thế nào mà nhiều người lại săn tìm đến vậy?
Cây xương khỉ vốn được xem là loại cây sinh trưởng ở nhiều nơi trong khu vực Đông Nam Á, từ nhiều năm trước đây đã được các thầy lang Trung Quốc nghiên cứu sử dụng làm thuốc hay được nhiều gia đình ở Hồng Kông trồng trong các chậu cây như cây cảnh để hái lá ăn hàng ngày do cây dễ trồng. Tuy nhiên ở Việt Nam không phải ai cũng biết đến loại cây “thần dược” này.

Đặc điểm nhận biết

Cây xương khỉ, tên khoa học là Clinacanthus nutans, có tên gọi quen thuộc như cây bìm bịp, mảnh cộng hay bách giải. Cây nhỏ, mọc thành từng bụi, thường cao 1-1,5m, có khi cao đến 3m. Cây có đặc điểm khá dễ để nhận biết với lá hình phiến hình mác hoặc thuôn nguyên, mặt lá hơi nhẵn màu xanh thẫm, phía mặt dưới lá có nhiều gân.

Cây xương khỉ, hay cây bìm bịp có lá hình phiến hình mác hoặc thuôn nguyên, mặt lá hơi nhẵn màu xanh thẫm, dễ nhận biết.

Cây có hoa màu đỏ hay màu hồng cao khoảng 3-5cm rủ xuống ngọn, bao phấn màu vàng xanh, quả hình trùy, cuống ngắn. Cái tên cây xương khỉ không được nhiều người biết đến, nhưng nhắc đến tên khác của loại cây này là cây bìm bịp, thì hầu như ai cũng đã từng nghe qua, đặc biệt ở các tỉnh miền Đông và Nam Bộ, nơi có rất nhiều cây mọc hoang dại tại vùng nông thôn.

Cây xương khỉ – cây “thần dược” của mọi nhà

Người dân nhiều nơi trên thế giới như Malaysia, Trung Quốc đã biết sử dụng cây xương khỉ từ lâu để làm thuốc hay chế biến thành món ăn. Rau xương khỉ (bìm bịp) có mùi thơm nhẹ, có thể được ăn sống (khó ăn) và chủ yếu lá non được dùng để luộc hay nấu canh. Ngày nay rau bìm bịp thường dùng ăn kèm với lẩu cá, lẩu thịt hoặc nấu canh với thịt bằm, canh tôm, canh cua rất ngon và giàu dinh dưỡng.

Cây xương khỉ có thể dùng để nấu canh với thịt bằm, ăn kèm với lẩu, hay làm bánh bởi có mùi thơm nhẹ, vị ngọt dễ ăn.

Theo nghiên cứu cây xương khỉ tính bình, vị ngọt, chứa nhiều vitamin, khoáng chất, tanin, flavon, glycosind, không gây độc hại. Không chỉ chứa chất xơ, canxi, loài cây này còn có hàm lượng đạm và chất béo vừa phải, có tác dụng cung cấp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt.

Ngoài ra, loài cây này còn được biết đến là cây “thần dược” có tác dụng to lớn với khả năng điều trị nhiều chứng bệnh khó chữa. Cây xương khỉ có các thành phần giúp điều trị viêm họng, các bệnh ngoài da như vàng da, vàng mắt, hoặc giảm lượng đường trong máu, giảm cholesterol cao, viêm dạ dày,..

Lá, thân cây và rễ cây xương khỉ đem phơi khô và sắc lên với một số loại thuốc bắc khác rồi uống có thể hỗ trợ điều trị ung thư rất tốt.

Theo Đông y truyền thống, cây xương khỉ hỗ trợ điều trị viêm gan, mát gan, lợi mật, cải thiện huyết áp, lưu thông máu. Những bệnh về xương khớp kinh niên như đau nhức xương khớp, phong tê thấp, còi xương đều có thể chữa được nhờ loại cây này, thậm chí cây xương khỉ còn có hỗ trợ điều trị khi bị gãy xương, giúp mau chóng liền xương do chấn thương.

Theo Đông y truyền thống, có thể dùng cây xương khỉ chữa các bệnh về gan, xương khớp, hay các bệnh ngoài da như vàng da,…

Tuy nhiên, mới đây, người ta nhắc đến cây xương khỉ và không ngừng ráo riết “săn lùng” loại cây này với một công dụng đặc biệt khác đó là hỗ trợ điều trị các bệnh về ung thư. Nhiều công trình nghiên cứu của các Giáo sư, Tiến sĩ tại các Viện, các trường Đại học ở Trung Quốc, Đài Loan đã chứng minh được công dụng này của cây xương khỉ.

Theo nhiều nghiên cứu, cây xương khỉ có chứa flavonoid cao, trong rễ có chứa triterpenoids tác dụng chống ung thư hay ngăn ngừa các tế bào ung thư phát triển.

Tuy chưa có thí nghiệm lâm sàng trên cơ thể người, nhưng qua những nghiên cứu từ dân gian cũng như các nghiên cứu khoa học hiện đại, có thể thấy việc sử dụng cây xương khỉ như một món ăn hay một loại thuốc uống hàng ngày rất tốt cho sức khỏe. Những người mắc bệnh ung thư đang điều trị bằng hóa chất, hay những người không chịu được tác dụng phụ của xạ trị, thì việc kết hợp sử dụng cây xương khỉ sẽ tăng cường hiệu quả và rút ngắn thời gian điều trị.

Cây xương khỉ mọc dại ở nhiều vùng nông thôn Nam Bộ, cũng rất dễ trồng và dễ chăm sóc, còn có thể dùng làm cây kiểng trong nhà.

Cây xương khỉ là một loại cây phổ biến, thường mọc dại ở những vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực Nam Bộ, vì thế không khó để kiếm được loại cây này về hỗ trợ chữa bệnh. Ngoài ra, cây xương khỉ cũng rất dễ trồng và chăm sóc với hạt giống hoặc cây con có bán sẵn tại các cửa hàng bán hạt giống thực vật, vì vậy các gia đình cũng có thể lựa chọn cây xương khỉ như một loại cây cảnh, làm kiểng trong nhà.

(0)

Nhung hươu chứa 52,5% protid; 2,5% lipid; chất keo (keratin); 34% muối khoáng gồm canxi và amoni dưới dạng photphat, carbonat, sắt, magiê, chất đạm và một chất nội tiết tố (hormon) gọi là lộc nhung tinh.

Nhung hươu có tên thuốc là lộc nhung, có vị ngọt, mặn, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí, cường tinh, chữa suy nhược thần kinh, yếu sinh lý, liệt dương, di tinh, đau lưng, mồ hôi trộm…


Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày-ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid, tạo huyết, bổ tim… dùng chữa các chứng bệnh do thận dương không đủ. Nam giới liệt dương, đái són, váng đầu, ù tai, đau lưng, mỏi gối, trẻ em chậm lớn, chậm biết đi, phụ nữ kinh nguyệt ra quá nhiều, chảy máu tử cung, bạch đới. Những người còn trẻ, sức khỏe bình thường, dùng phải có chỉ định của bác sĩ.

Nhung hươu được dùng theo nhiều cách, dưới đây là sự phối hợp với các dược liệu, thực phẩm khác để tạo ra các món ăn vừa bổ dưỡng lại vừa mang tính chất chữa bệnh:

Nhung hươu nấu với nấm hương, bắp cải: Nhung hươu 2g, nấm hương 150g, bắp cải 250g, rượu trắng 20g, mỡ lợn, gia vị, gừng, bột lọc, nước đủ dùng. Nhung hươu ngâm vào rượu trắng.

Nấm hương ngâm nở, rửa sạch. Bắp cải thái nhỏ, rửa sạch. Cho nước, gia vị, rượu ngâm nhung hươu vào đun sôi, khi nước đặc cho bắp cải, nấm hương và cho 1 ít bột lọc nước đến khi sền sệt là dùng được. Món ăn này có tác dụng ôn thận, trợ dương.

Nhung hươu, cật dê: Nhung hươu 30g, hạt tơ hồng 50g, hồi hương 15g, quả cật dê 1 đôi. Cật dê rửa sạch, nấu chín xay nhỏ. Các dược liệu trên nghiền nát, cho tất cả trộn đều làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên với rượu hâm nóng hoặc nước sôi pha muối

Tim lợn hầm nhục thung dung, nhung hươu: Tim lợn 200g, nhục thung dung 20g, nhung hươu 15g, rượu, gia vị, gừng đủ dùng. Tim lợn rửa sạch, thái miếng, chần qua nước sôi.

Hai vị thuốc trên cho vào túi vải buộc kín. Cho tất cả các thứ trên vào nồi, đổ nước, hầm trong vòng 40 phút, sau đó nêm gia vị vào là dùng được. Mỗi ngày ăn 1 lần. Những người bị suy tim, thận lạnh dẫn tới loãng tinh nên dùng món ăn này.

(0)

Thuốc dân gian, bài thuốc từ đông y cũng là những phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B có hiệu quả mà nhiều người dùng đã nhận thấy được tác dụng đó.

Củ cải tươi chữa chứng xơ gan trướng nước

Thành phần: Củ cải tươi 500g, Xuyên ngưu đẳng 10g, Hoài ngưu đẳng 10g , Bạch truật 12g, Thương truật 12g, Phòng kỷ 12g, Vỏ hoàng kỳ 10g, Vỏ đại phục 10g, Vỏ phục linh 15g, Vỏ gừng sống 3g.

Cách dùng: Tất cả cho vào 1lít nước, nấu chín, bỏ bã lấy thuốc uống, mỗi ngày một thang. Mười ngày là một liệu trình.

Chủ trị: Xơ gan trướng nước.

Chè xanh bọc gan lợn nướng

Thành phần: Gan lợn tươi 300g, Chè xanh 300g.

Chế biến: Chọn gan lợn sạch không rửa qua nước, lấy dao khứa nhiều rãnh nhỏ, chè xanh rửa sạch, vò dập rồi bọc lấy gan, ngoài dùng đất sét bọc kín. Đào một cái hố hình lòng chảo rồi cho củi vào đốt bọc đất sét chè xanh cho gần khô. Đổ một thùng trấu lên cho cháy âm ỉ gần hết thì lấy bọc đất sét ra, đập bỏ lấy gan đã sấy khô ra.

Cách dùng: Chia số gan thành 20 phần, mỗi ngày dùng hai phần vào lúc 9h và 15h.

Gan lợn xào nghệ tươi

Nguyên liệu: Gan lợn 200g, nghệ tươi 100g.

Cách làm: Tán nhỏ nghệ tươi trộn với gan lợn, sau đó xào ăn vào bữa chính. Một liệu trình là 10 ngày.

Tác dụng: Gan có tác dụng bổ gan. Nghệ có tác dụng rửa gan và phá ứ đọng huyết.

Gan lợn và đu đủ

Cách làm: Dùng 1 quả đu đủ xanh, cắt ngang 1/3 theo chiều thẳng đứng, lấy hết hạt ra, cho gan lợn vào đậy như cũ rồi chất lửa đốt cháy thành than là được.

Cách dùng: Bỏ cắt phần cháy đen đi để ăn gan và ruột đu đủ. Dùng 10 lần là một liệu trình. Rất hiệu quả.

Dùng Ngũ Vị Tử

Đi tiểu 10 lần/đêm cũng hết sau 7ngày nhờ liệu trình Khỏe thận+ Phục hồi cơ bàng quang.

Cách 1: Dùng bắc ngũ vị tử tán thành bột mịn, trộn với mật làm thành viên. Ngày uống ba lần, mỗi ngày từ 3-6g, mỗi liệu trình kéo dài một tháng.

Cách 2: Bắc vị tử 100g, Bạch cương tàm 100g, Thuyền y 50g. Tất cả nghiền thành bột mịn ngày uống hai lần, mỗi lần 100g liên tục trong 30 ngày.

Sử dụng quả Dứa Dại

Nguyên liệu: Diệp hạ châu 8g, Nhân trần 12g, Trần bì 8g, Hổ trượng căn 12g, Ngũ vị tử 6g, Cam thảo 4g, Quả dứa dại khô 12g.

Viêm gan B,Nguyên nhân bệnh viêm gan B,Điều trị bệnh viêm gan B

Chế biến: Tất cả cho vào sắc với 1lít nước, đun sôi cạn còn 450ml, chia thành ba lần uống lúc đói trong ngày.

Công dụng: Quả dứa dại vị ngọt tính bình, có tác dụng ích huyết cường tàm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu.

Cây nhân trần

Viêm gan B,Nguyên nhân bệnh viêm gan B,Điều trị bệnh viêm gan B

Đối với bệnh gan, nhân trần là một cây thuốc quý, không chỉ chữa viêm gan B hiệu quả mà còn chữa được cả chứng nóng gan, men gan cao, gan nhiễm mỡ. Sử dụng các bài thuốc từ cây nhân nhân trị được các triệu chứng vàng da, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua… Đặc biệt, cây nhân tràn có chứa chất làm ức chế quá trình sản sinh tế bào ung thư gan.

Nguyên liệu:

– 10g nhân trần khô

– 10g chi tử

– 10g đại hoàng

Đem cả ba nguyên liệu này sắc chung trong 500 ml nước, khi nào cạn còn 300 ml thì đem chia làm ba lần uống, mỗi ngày uống nước nhân trần này bệnh viêm gan b sẽ thuyên giảm, nếu bệnh nhẹ thì có thể khỏi hẳn.

Trên đây là một vài gợi ý về những bài thuốc trong dân gian có thể sẽ hữu ích cho bạn trong việc điều trị viêm gan B mà bạn nên bỏ túi ngay nhé.

(0)

Khi bản thân hay những người thân bị ung thư bạch cầu, ngoài áp dụng các biện pháp trị liệu theo bác sĩ chuyên khoa, bạn nên kết hợp uống các bài thuốc tự nhiên hỗ trợ cho quá trình điều trị.

Ung thư máu hay còn gọi là ung thư bạch cầu hay bệnh bạch cầu thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng cao đột biến.

Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư bạch cầu chưa được xác định nhưng rất có thể là do các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hay cũng có thể là do di truyền.

Như chúng ta biết, những bạch cầu trong cơ thể đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Vì vậy, khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu “thức ăn” và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần, vì thế người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến tử vong.

Ngày nay, căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị như: ghép tủy (cấy tế bào gốc, cuống rốn….) dùng hóa trị liệu theo phương pháp tây y hiện đại.

4 bài thuốc tự nhiên hỗ trợ trị ung thư máu rất hiệu quả

Bên cạnh việc trị liệu theo Tây y, trong y học cổ truyền Việt Nam cũng có khá nhiều bài thuốc quý nổi tiếng hỗ trợ chữa trị bệnh bạch cầu.

Uống nước dừa dâu + cam thảo

Để hỗ trợ điều trị ung thư máu, mỗi ngày bạn nên uống nước một trái dừa dâu nấu với 2g cam thảo (nấu sôi vài dạo). Sau đó để vừa nguội rồi uống. Thực hiện đều đặn, mỗi ngày uống một ly. Sau ba tháng đi xét nghiệm sẽ thấy kết quả tốt.

Uống nước cà rốt

Nhiều người bị ung thư máu thấy rằng, mỗi ngày uống nước cốt cà rốt liền trong một khoảng thời gian. Mỗi ngày bạn nên uống bốn ly nước cà rốt, kết hợp ăn nhiều rau xanh và trái cây sẽ giúp hỗ trợ điều trị bệnh cực tốt.

Uống nước cây dừa cạn

Tuy đến nay, y khoa vẫn chưa tìm ra phương pháp gì điều trị bệnh ung thư bạch cầu tốt nhất nhưng chiết xuất dừa cạn được khá nhiều người kháo nhau rất quý với người mắc bệnh ung thư này. Để chữa bệnh máu trắng, bạn cũng có thể dùng lá dừa cạn sắc uống.

Bạn có thể dùng khoảng 15g thân lá khô/ngày. Nên sử dụng loại dừa cạn có hoa trắng làm thuốc vì hoạt chất của chúng cao hơn cây hoa đỏ, hồng.

Do dừa cạn có thành phần vincristin, thành phần này có tác dụng với bệnh nhân ung nhưng chúng lại là thành phần gây hại với thai nhi, ức chế hệ thần kinh. Vì thế, loại cây này tránh dùng cho phụ nữ có thai và người huyết áp thấp.

Uống nấm lim xanh

Được biết, các dược chất trongnấm lim xanh giúp cân bằng và ức chế mọi sự sản sinh, phân chia, tăng trưởng mất kiểm soát và mọi hoạt động bất thường trong cơ thể.

Ung thư bạch cầu,Điều trị ung thư bạch cầu,Nguyên nhân gây bệnh ung thư,Triệu chứng bệnh ung thư,Điều trị bệnh ung thư

Nấm giúp nâng cao hệ miễn dịch nhờ hoạt chất polysaccharide phòng ngừa các mầm mống có hại, từ đó triệt tiêu các nguy cơ có thể gây bệnh như chất phóng xạ, virut…

Các dưỡng chất có ích trong nấm lim xanh giúp cơ thể chống lại các triệu chứng khó chịu từ thể bệnh, giúp người bệnh nâng cao thể trạng và đảm bảo sức khỏe, thể trạng tốt nhất trong quá trình điều trị bệnh.

(0)

Bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà là hai vị thuốc nam mà người dùng thường rất dễ bị nhầm lẫn từ hình dạng cây, tên gọi cho đến công dụng. Bởi có nhiều đặc điểm chung nên việc phân biệt bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà trước khi sử dụng thường khiến nhiều người bệnh gặp khó khăn. Dưới đây là một số lưu ý giúp các bạn phân biệt rõ hơn về 2 loại cây này.

Bạch hoa xà (bên trái) và bạch hoa xà thiệt thảo (bên phải)

1. Các tên gọi khác của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiệt thảo là cây mang tính hàn, quy vị, còn có nhiều tên gọi khác như: Xà thiệt thảo, Giáp mãng xà, Xà tổng quản, Ải cước bạch hoa xà lợi thảo, Tế diệp liễu tử, Dương tu thảo. Cây được dùng cả cây để làm thuốc chữa bệnh.

Bạch hoa xà còn có tên gọi khác là Bạch tuyết hoa, cây Đuôi công, cây Chiến. Bởi có tên gọi là bạch hoa xà nên cây thường bị hiểu nhầm là tên gọi tắt của cây bạch hoa xà thiệt thảo.

2. Đặc điểm, hình dáng nhận dạng của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiêt thảo là cây thân thảo, thuộc họ Cà phê, cây thường cao khoảng 15cm – 20 cm, thân có màu nâu nhạt, phần thân non gần ngọn có màu xanh; lá hình mác dài từ 1,5cm – 3,5 cm, rộng từ 1mm – 2 mm, màu xanh xám, không cuống; hoa có màu trắng, mọc ở các nách lá; quả hình cầu, trên đỉnh mọc 4 hình giáo nhọn, bên trong có chứa nhiều hạt tròn nhở, màu đen (khi quả đã chính già).

Hình ảnh cây bạch hoa xà thiệt thảo

Bạch hoa xà thuộc họ cây thân cỏ, cao khoảng 50 cm – 70cm, thân ít nhiều bị hóa gỗ, khúc khuỷu, có đốt và có khía dọc, lá cây có hình bầu dục, mọc so le dài từ 5cm – 7cm, rộng khoảng 3cm – 5cm, đầu lá nhọn, mặt trên màu lục, mặt dưới trắng nhạt, cuống lá như ôm vào thân (gần như không cuống); hoa có 5 cánh và có màu trắng, mọc thành các cụm, đài hoa hình trụ có cạnh rõ, phủ đầy lông tuyến dính.

3. Nơi phân bố của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Dương tu thảo có sức sống mãnh liệt, phát triển rất nhanh ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Vì vậy, Du tương thảo “góp mặt” trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của nước ta. Cây thường dễ tìm thấy ở ven các thửa ruộng, vệ đường đi, ven các mỏm đá, sườn đồi…

Bạch tuyết hoa thường được dùng rễ và lá tươi để điều trị bệnh. Không chỉ vậy, vì có hoa rất đẹp nên cây còn được trồng làm của khá nhiều hộ gia đình ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta.

4. Thành phần dược tính của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Theo nghiên cứu từ bộ Y tế, bạch hoa xà thiệt thảo chứa chủ yếu các thành phần: Hentriaconotane, Stigmastatrienol, Ursolic acid, Oleanolic acid, b-Sitosterol, p-Coumnic, b- Sitosterol-D-Glucoside… Đây cũng là các dược tính chủ yếu giúp điều trị bệnh hiệu quả.

Hình ảnh cây bạch hoa xà

Bach hoa xà có chứa một số thành phần hóa học như: flavonoid, phenol, triterpen, các hợp chất plumbagin 0,91%, chitranon, zeylenon, matrinon…; axít hữu cơ: acid palmitic, linoleic…

5. Tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
“Giáp mãng thảo” trong điều trị bệnh thường được dùng kết hợp với một số vị thuốc nam khác như: cây bán chi liên, cây xạ đen.. nhằm đạt hiệu quả trị bệnh tối ưu nhất.

Một số loại bệnh mà bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng hỗ trợ điều trị rất hiệu quả như:

Hỗ trợ bệnh ung thư phổi ở giai đoạn đầu
Hỗ trợ điều trị bênh ung bướu rất hiệu quả.
Giải độc do rắn cắn.
Có tác dụng ngăn ngừa các di căn khối u
Hỗ trợ điều trị viêm gan, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Khác với Xà thiệt thảo, Bạch hoa xà chủ yếu có tác dụng hỗ trợ một số bệnh sau:

Hỗ trợ điều trị đinh nhọt, phong hủi, lở ngứa, tràng nhạc
Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, nhức mỏi chân tay
Giúp điều trị bệnh nhân bị bệnh thận cấp tính, trẻ con em có dấu hiệu sốt cao, co giật.
Có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật
6. Chống chỉ định đối với bạch hoa xà thiệt thảo và bạch hoa xà
Bạch hoa xà thiệt thảo không được dùng cho phụ nữ mang thai, người bị suy gan, suy thận nặng
Bạch hoa xà chống chỉ định với phụ nữ có thai. Ngoài ra, do có dược tính mạnh nên bạch hoa xà chủ yếu được dùng để điều trị ngoài da.

(0)

Cách uống hà thủ thủ ô dạng bột như nào? Mua hà thủ ô về nhưng nhiều bạn hoang mang không biết nên dùng như nào thì đúng. Hãy nghe lời khuyên từ nhà thuốc Thuốc Y Học Dân Tộc vân nha.

Hà thủ ô dạng bột

Hà thủ ô dạng bột tiện cho bạn pha chế và dùng tiện lợi. Nhiều người thắc mắc hà thủ ô dạng bột liệu có phải là hà thủ ô chế không?

Thực tế thì hà thủ ô sau khi thu hoạch cần được chế biến sơ qua để hết các độc tính mới dùng được. Bột hà thủ ô là được tán nhuyễn từ hà thủ ô chế. Nên vẫn đảm bảo chất lượng và hoạt tính cho bạn sử dụng.

Cách uống hà thủ ô dang bột
Với hà thủ ô dạng bột ta có cách dùng như sau:

Bột hà thủ ô dễ tan trong nước nên bạn có thể dễ dàng pha uống như sau

Lấy lượng bột hà thủ ô thích hợp cho ra chén, thêm chút nước nóng, quấy đều lên đợi bớt nóng rồi uống. Hãy uống khi còn ấm để dễ hấp thụ nhất nhé.

Bạn nên uống hà thủ ô với đúng định lượng bác sỹ kê. và nên uống đến đâu pha đến đó, không pha cả bình lớn rồi uống dần. Lượng khuyến cáo là ngày 4 g chia làm 2 lần trong ngày.

Cũng không nên pha bằng chén hay bình kim loại làm ảnh hưởng đên hoạt chất của thuốc

Kiêng kị khi uống hà thủ ô: không ăn rau muống

Tác dụng khi uống hà thủ ô dạng bột
Uống hà thủ ô vào sáng sớm hay đầu giờ chiều sẽ đem lại cho bạn sức khỏe tốt nhất.

Tác dụng của hà thủ ô phải kể đến như:

Hà thủ ô có tác dụng với nhiều bệnh lý như rụng tóc, tóc bạc sớm. Chúng còn được dùng để điều trị đau lưng dưới, yếu khớp gối, yếu cơ, liệt nửa người, tinh thần hồi hộp, chóng mặt, mất ngủ, suy nhược thần kinh, tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch. Ngoài ra, hà thủ ô còn có thể giúp chống lão hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp nhuận tràng, điều chỉnh lượng đường trong máu.

*** Lưu ý: Hiệu quả/Công dụng có thể khác nhau tùy theo thể trạng/cơ địa mỗi người. Do đó, các bạn hãy liên hệ trực tiếp để được tư vấn rõ hơn.

(0)

Sâm cau được tìm và biết đến như một thần dược tuy nhiên hai khái niệm sâm cau và sâm bồng bồng hay bị nhầm lẫn nhau gây tình trạng trà trộn trên thị trường với nhiều mức giá với những thông tin về công dụng không đúng. Hãy đọc những thông tin sau để có cái nhìn đúng về sâm cau.

Sâm cau

phan-biet-sam-cau

Sâm cau hay còn gọi là tiên mao, sâm cau đen.

Theo Đông y, sâm cau có vị cay, tính ấm, hơi có độc, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt, điều hòa tiêu hóa.

Thường dùng điều trị nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, số lượng tinh ít, liệt dương, khí lực giảm, tay chân yếu mỏi, bệnh suyễn, viêm gan vàng da; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục, loãng xương sau mãn kinh, người cao tuổi thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng gối lạnh đau, phong thấp, viêm khớp mãn tính, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.

Sâm bồng bồng

Sâm bồng bồng có khi gọi là củ bồng bồng hay có khi được gắn mắc thành củ sâm cau đỏ. Tuy nhiên sâm bồng bồng cũng có những tác dụng rất tốt cho nhuận tràng và lợi tiểu. Tác dụng bổ dương chưa được nói đến trong các tài liệu Y học cổ truyền. Đặc biệt sâm bồng bồng có màu đỏ rất đẹp, khi ngâm rượu sâm bồng bồng bạn sẽ rất ưng mắt do màu bồng bồng đem lại. Rễ củ màu đỏ hoặc đỏ cam. Có lẽ vì màu rễ nên loại cây này được gắn với cái tên “Sâm cau đỏ”.

Tác dụng: Rễ có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng chỉ huyết. Cụm hoa non ăn được, rễ nghiền lẫn với chất thơm khác làm hương thơm. Nước sắc lá dùng chữa lỵ, bạch đới và bệnh lậu.

Kinh nghiệm dùng rễ và hoa trị lỵ ra máu. Lá giã nát lấy nước để nhuộm xanh bánh đúc.

Đặc biệt sâm bồng bồng dùng ngâm rượu uống hàng ngày rất tốt.

ruou-sam-cau-do

Bình rượu sâm cau đỏ lên màu rất đẹp

Phân biệt sâm cau với sâm bồng bồng

  SÂM CAU BỒNG BỒNG
Tên khoa học Curculigo orchioides Draceaena angustfolia
Họ Tỏi voi lùn Huyết giác
Tên gọi khác Ngải cau, cồ nốc lan, tiên mao Phất dũ sậy. phát dũ lá hẹp, phú quý
Mô tả Cao 30cm 80cm
Rễ Màu nâu sậm.Ít tua nhỏ, rễ đâm thẳng ăn sâu Màu hồng. đỏ cam. Rễ bò xung quanh gốc chính.
Bộ phận sử dụng Chỉ sử dụng thân rễ Sử dụng cả lá, hoa, rễ
Tác dụng, công dụng
  • Tăng khả năng sản xuất nội tiết tố nam – testosterone
  • Chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương
  • Bên nữ chữa đái đục.
  • Bổ thận tráng dương, ôn trung táo thấp
  • Tán ứ trì trệ.
  • Tráng gân cốt.
  • Không có khả năng sản xuất nội tiết tố nam.
  • Có tác dụng chống viêm, giảm đau
  • Công dụng chính: Nhuận tràng, lợi tiểu
(0)

Như chúng ta đã biết công dụng của trà xanh trong việc chống oxi hóa, là thức uống bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe. Từ những công dụng đó, bột trà xanh nguyên chất được làm từ 100% lá chè xanh đang được rất nhiều người quan tâm với công dụng sáng da, làm đẹp.

TÁC DỤNG CỦA BỘT TRÀ XANH TRONG VIỆC TRỊ MỤN, THÂM NÁM
Bột trà xanh có chứa caffeine và catechin có tác dụng hiệu quả trong việc khám viêm, cùng với hàm lượng chất diệp lục cao, có tác dụng diệt khuẩn và sát trùng giúp giảm sưng do mụn gây nên, làm cho các nốt mụn trứng cá không còn sưng, và giúp bạn mau hết mụn. Không những thế, việc thường xuyên đắp mặt bằng bột trà xanh còn giúp ngăn ngừa mụn rất hiệu quả. Để trị mụn, bạn có thể đắp mặt nạ bột trà xanh với mật ong như sau:
Trộn 1 muỗng bột trà xanh với 1 muỗng mật ong. Sau đó đắp mặt từ 15 đến 20 phút rồi rửa mặt thật sạch bằng nước ấm. Chỉ cần duy trì thói quen đắp mặt này từ 2-3 lần mỗi tuần, bạn sẽ có được làn da mịn màng, trắng sáng như ý muốn.
TÁC DỤNG CỦA BỘT TRÀ XANH TRONG VIỆC DƯỠNG TRẮNG DA:
Ngoài tác dụng trong việc trị mụn, bột trà xanh còn có tác dụng trong việc dưỡng trắng da, trong bột trà xanh có chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho da như:axit amin, carotene, Retinol, Vitamin B1 B2 B6, Vitamin C, Vitamin K, Vitamin E, canxi, magiê, kẽm, phốt pho, kali. Việc đắp mặt nạ bột trà xanh giúp bổ sung cho làn da của bạn những dưỡng chất cần thiết, giúp da luôn chắc khỏe, mềm mượt và trắng sáng.
Có thể kết hợp mặt nạ bột trà xanh và sữa chua không đường để giúp dưỡng da trắng da hằng tuần và giúp da chống lại tác động xấu từ tia UV bằng cách trộn đều 1 muỗng cà phê bột trà xanh với 1 muỗng canh sữa chua không đường rồi đắp mặt từ 15-20 phút 2-3 lần mỗi tuần để dưỡng da
Ngoài ra bột trà xanh còn là nguyên liệu làm bánh, trà sữa Thái, trà uống hàng ngày cực kỳ thơm ngon, bổ dưỡng…

(0)

Rau đắng được sử dụng phổ biến trong bữa ăn gia đình. Không những thế, rau đắng còn là vị thuốc giúp phòng và trị một số bệnh thường gặp, đồng thời nó còn là loại thực phẩm giúp giảm béo hiệu quả.


Ở nước ta, rau đắng có 2 loại là rau đắng đất và rau đắng biển. Hai loài rau này tuy có tính vị giống nhau nhưng về mặt công dụng cho sức khỏe thì lại có những ưu điểm riêng.
Rau đắng đất:
Rau đắng đất có tên khoa học là Polygonum aviculare L. Là loài cây thân thảo mọc bò trên mặt đất, thân và cành mọc tỏa tròn gần như sát mặt đất, đôi khi mọc cao tới 10 – 30cm, màu đỏ tím. Chúng sống quanh năm, có thân nhỏ nhiều đốt, lá nhỏ mọc so le, có bẹ chìa, phiến lá dài 1,5 – 2cm, rộng 0,4cm. Hoa nhỏ màu hồng tím, mọc tụ lại khoảng 1 – 5 hoa ở kẽ lá.Quả ở cạnh, chứa một hạt đầu đen. Mùa hoa khoảng tháng 5 – 6. Người ta thường thu hái toàn cây, sử dụng thân và lá còn tươi hoặc đem phơi khô sử dụng dần.
Theo Đông y, rau đắng đất hay còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Có vị đắng, tính bình, không độc, có tác dụng lợi tiêu hóa, khai vị, lợi tiểu, trừ thấp nhiệt, sơ can. Những trường hợp có thể sử dụng để trị bệnh như: tiểu gắt buốt, sỏi thận, ăn uống kém tiêu, nóng trong người, hạ sốt, mát gan.
Rau đắng đất có chứa hàm lượng vitamin C khá cao, khi sử dụng giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, làm bền vững thành mạch. Ngoài ra còn có một số chất có lợi cho sức khỏe như: tanin, saponin, flavonoid, alkaloid và sesquiterpene. Các thành phần này kháng khuẩn rất tốt, có thể chống lại một số vi khuẩn gram âm và gram dương. Những người đang bị ho, sốt, cảm lạnh, mụn nhọt, nhiễm trùng đường tiết niệu hay tiêu hóa dùng rau đắng đất cũng giúp tăng cường khả năng chống lại bệnh tật.
Đồng thời, chúng có tác dụng chống lại quá trình oxy hóa, khử các gốc tự do trong cơ thể, ngăn chặn sự hình thành tế bào ung thư. Một công trình nghiên cứu từ Trung Quốc cho thấy rau đắng đất có vai trò quét dọn các gốc tự do trong cơ thể, được sử dụng có lợi cho các đối tượng mắc bệnh Parkinson, Alzheimer, ung thư và các vấn đề về tim mạch.
Các nhà nghiên cứu ở Iran cũng đã tìm ra những bằng chứng thực nghiệm trên bệnh nhân bị ung thư vú, khi cho tương tác với các thành phần có trong rau đắng đất, người ta đã phát hiện một tỉ lệ khá cao khả năng ức chế mạnh mẽ sự phát triển của tế bào ung thư. Qua đó, mở ra những hy vọng mang lại sức khỏe cũng như làm tăng khả năng phòng và điều trị bệnh cho các đối tượng mắc căn bệnh nan y này.
Rau đắng biển:

Rau đắng biển tên gọi khoa học là Bacopa monnieri L. Thường phát triển ở những khu vực đầm lầy, bãi cỏ hoang có hơi ẩm hay nằm pha lẫn với các loại cỏ thấp ở ngoài bờ ruộng nên người ta còn gọi là rau đắng đồng. Đây là loài cây thân thảo sống dai, mọc bò, thân nhẵn mang rễ, dài 10 – 40cm, mang những cành mềm mọc đứng. Lá mọc đối không cuống, hình thuôn, tù, dài 8 – 12mm, rộng 3 – 5mm. Hoa mọc riêng lẻ màu trắng. Quả nang hình trứng, nhẵn, hạt nhỏ, có góc cạnh. Mùa hoa khoảng tháng 4 – 6.
Theo y học cổ truyền Việt Nam, rau đắng biển hay còn gọi là cây ruột gà, cây ba kích, rau sam trắng hay rau sam đắng. Có tính mát, vị đắng, có khả năng thanh nhiệt tiêu độc, lợi tiểu, tiêu thũng. Người dân thường dùng để sắc uống chữa ho, làm thuốc trị các chứng tiểu gắt buốt, đi cầu khó. Dùng dưới dạng thuốc phơi khô 6 – 12g sắc uống mỗi lần.

Rau đắng biển không thua kém gì so với rau đắng đất, thành phần có trong rau đắng biển cũng sở hữu khá nhiều các chất có lợi cho sức khỏe như: các loại alkaloid và saponin. Các yếu tố này tác động rất tốt trên hệ thống tuần hoàn não, tăng cường dẫn truyền xung động thần kinh, chống lại hiện tượng oxy hóa của tế bào não. Trong nền y học cổ truyền của Ấn Độ cũng đã từng đề cập đến loại thực vật này vì chúng có khả năng giúp người dùng tăng trí nhớ, giảm sự mệt mỏi tinh thần, có tác dụng làm người trở nên tỉnh táo hơn, đồng thời ở người mắc bệnh động kinh nó cũng có hiệu quả ngăn ngừa sự tái diễn của cơn động kinh.
Từ những tài liệu cổ đó, các nhà khoa học Ấn Độ đã thực hiện nhiều nghiên cứu cũng như các thử nghiệm lâm sàng và kết quả đã làm rõ được những tác dụng mà kinh nghiệm dân gian đã để lại. Những tác động của rau đắng biển đối với hệ thần kinh là vô cùng có lợi. Không dừng lại ở đó, những nhà tâm lý học ở Úc cũng đã phát hiện được khả năng lưu giữ thông tin ở não gia tăng một cách rõ rệt và cải thiện khả năng tập trung hiệu quả qua tác dụng của các chất saponin có trong rau đắng biển. Tương tự, các nhà nghiên cứu ở Hoa Kỳ và Thái Lan qua quá trình tìm hiểu đã công bố những tác dụng có lợi này dành cho người trầm cảm, người bị suy nhược thần kinh, bệnh nhân sau tai biến mạch máu não và an toàn khi sử dụng cho người cao tuổi.
Một trao đổi gần đây của những nhà nghiên cứu dược liệu tại Ấn Độ về khả năng ức chế quá trình gây viêm tại các khớp cũng đã đi đến những kết quả khá khả quan. Khi sử dụng trên những người có thoái hóa khớp hoặc mắc các chứng bệnh về đau nhức khớp có biểu hiện viêm, đặc biệt là những đối tượng viêm khớp dạng thấp, cũng giúp làm giảm và ngăn chặn các quá trình gây viêm này, hạn chế được các cơn đau trên khớp, giúp bệnh nhân cải thiện các cử động khớp và thoải mái hơn trong sinh hoạt. Nhưng thực tế chúng vẫn không thể thay thế được việc sử dụng thuốc ở những bệnh nhân này, người bệnh vẫn cần sự tư vấn và chăm sóc kỹ hơn của bác sĩ.

Rau đắng và ẩm thực:
Nhìn chung cả 2 loài rau trên đều có những tác dụng có lợi cho sức khỏe, mỗi loại đều có những ưu điểm khác nhau nhưng cả 2 đều có chung một đặc điểm là có vị rất đắng, nhưng sau khi dùng một thời gian, bạn đã phần nào quen với vị đắng đó thì chúng sẽ cho ta cảm giác ngọt nhẹ và thanh rất ngon miệng.
Cũng giống như những loài rau khác, rau đắng chứa nhiều chất xơ và các loại dinh dưỡng khác nên rất tốt cho chế độ ăn giảm béo, ngăn ngừa rối loạn mỡ máu, phù hợp với các đối tượng đang mắc bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường.
Rau đắng trong bữa ăn thường sử dụng cả phần lá và thân, ăn rau tươi chung với các món ăn khác như cháo nóng rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là ăn rau đắng với cháo cá lóc hay cá kèo rất được người dân Nam bộ ưa chuộng.
Nếu ngại bởi vị đắng của rau thì bạn có thể sử dụng dưới hình thức luộc chín ăn chung với cá kho hoặc thịt kho, tương, chao. Hay khi nấu thành canh, nấu lẩu thì vị của rau cũng giảm bớt phần nào tính đắng.
Hoặc ưa chuộng hơn nữa là món xào với tôm, thịt cùng dầu, mỡ và nước cốt dừa cũng cho ta một bữa ăn hấp dẫn.
Dù có khá nhiều công dụng hữu ích nhưng việc sử dụng rau đắng cũng cần có một số lưu ý sau:
– Những phụ nữ đang mang thai nên cẩn trọng khi sử dụng vì đã có một số những ghi nhận thử nghiệm trên chuột, các chất có trong rau đắng có tác dụng gây co bóp tử cung, tăng thời gian đông máu. Làm tăng nguy cơ sảy thai, xuất huyết.
– Ăn nhiều rau đắng trong một bữa ăn có thể tốt cho người bị táo bón nhưng đối với người bình thường hoặc người đang có hệ tiêu hóa không được khỏe sẽ gây ra tình trạng tiêu lỏng.
– Một số chị em dùng các loại thực phẩm có vị đắng như rau đắng, khổ qua sắc nước uống hoặc sử dụng trong bữa ăn hàng ngày như một biện pháp ăn kiêng để giảm béo. Việc làm này đúng nhưng vẫn chưa đủ, có khi dẫn đến những tác dụng ngược lại làm cho người có cảm giác buồn nôn, đầy tức bụng, rối loạn tiêu hóa. Do đó, người dùng nên điều chỉnh chế độ ăn hợp lý với các món ăn khác để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể, đồng thời phải bổ sung thời gian tập luyện thường xuyên mới đạt hiệu quả giảm cân như mong muốn.

(0)

Trong y học cổ truyền, rụng tóc thuộc phạm vi các chứng Lạc phát, Du phong, Ban thốc… và được trị liệu bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có phương thức dùng thuốc bôi ngoài. Bài viết này xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.


Bài 1: Dầu vừng 120g, đương quy 5g, tử thảo 3g, sáp ong 15g. Trước tiên, đem đương quy và tử thảo sao với dầu vừng cho đến khi khô cháy, sau đó vớt bỏ bã thuốc, bỏ sáp ong vào đun tiếp cho tan rồi dùng vải thô lọc bỏ tạp chất, để nguội cho thành dạng cao. Mỗi ngày dùng cao thuốc xoa lên vùng tóc rụng 2 lần.
Bài 2: Trắc bá diệp tươi 30g, 100ml cồn 750. Đem lá trắc bá ngâm trong cồn 7 ngày thì dùng được, lấy bông gòn tẩm dịch thuốc bôi vào nơi tóc rụng mỗi ngày 3 lần. Thông thường, sau 30 ngày tóc mới sẽ nhú lên, dài dần và chuyển màu đen; sau khoảng 3 tháng thì trở lại bình thường.
Bài 3: Hồng hoa 60g, can khương (gừng khô) 90g, đương quy 100g, xích thược 100g, sinh địa 100g, trắc bá diệp 100g. Tất cả đem ngâm với 3000ml cồn 750, sau 10 ngày thì dùng được, lấy dịch thuốc bôi vào nơi tóc rụng mỗi ngày 3 – 4 lần. Một nghiên cứu của các nhà y học cổ truyền Trung Quốc dùng trên 33 bệnh nhân, đạt hiệu quả 87,9%.
Bài 4: Phá cố chỉ 20g, hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi) 10g, xuyên tiêu 10g, can khương 10g, ban miêu 2 con, hồng hoa 5g. Tất cả đem ngâm với 200ml cồn 700 trong 1 tuần thì dùng được, tẩm dịch thuốc vào bônTrong y học cổ truyền, rụng tóc thuộc phạm vi các chứng Lạc phát, Du phong, Ban thốc… và được trị liệu bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có phương thức dùng thuốc bôi ngoài.g gòn rồi bôi vào nơi tóc bị rụng, mỗi ngày 3 – 5 lần, 30 ngày là 1 liệu trình. Chú ý: vì ban miêu rất độc nên tuyệt đối không để dịch thuốc dây vào mắt, miệng, mũi. Một nghiên cứu đã khảo sát trên 123 bệnh nhân, đạt hiệu quả 95,9%.
Bài 5: Cỏ nhọ nồi tươi 100g, lá trắc bá diệp tươi 100g, gừng tươi 100g. 3 thứ rửa sạch, giã nát, ép lấy nước rồi hoà thêm một chút mật ong, bôi vào nơi tóc rụng, mỗi ngày 3 lần, liên tục trong 10 ngày. Bài này chuyên dùng cho bệnh tóc rụng thành từng mảng.
Bài 6: Hành củ tươi 30g, ngô công 3 con, 2 thứ đem giã nhuyễn rồi bôi vào nơi tóc bị rụng, mỗi ngày 2 – 3 lần, dùng liên tục cho đến khi khỏi bệnh. Bài này chuyên trị bệnh tóc rụng thành từng mảng.
Bài 7: Gừng tươi 100g, trắc bá diệp 100g, ớt chỉ thiên 50g. 3 thứ thái nhỏ rồi ngâm trong 800ml cồn 700, sau 15 ngày thì dùng được, lấy bông gòn tẩm dịch thuốc bôi vào vùng tóc rụng, mỗi ngày 3 lần, 50 ngày là 1 liệu trình.
Bài 8: Sinh địa 30g, hà thủ ô 30g, cành cây vừng đen 50g, vỏ cây liễu 50g. Tất cả đem sắc rồi xông gội đầu hằng ngày. Sau mỗi lần xông gội, dùng khăn lau nhẹ cho tóc bớt ướt, lưu dịch thuốc chừng 30 phút rồi gội lại bằng nước sạch, 5 ngày là 1 liệu trình. Một nghiên cứu đã khảo sát trên 110 bệnh nhân, sau 3 – 10 liệu trình đạt hiệu quả 97,3%.
Bài 9: Gừng tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, thái phiến rồi xát vào nơi tóc rụng, mỗi ngày 3 – 5 lần, dùng liên tục trong 5 tuần.
Bài 10: Tỏi 2 củ, mật ong 30g. Tỏi giã thật nhuyễn rồi trộn với mật ong bôi lên vùng tóc bị rụng, mỗi ngày 2 lần.
Bài 11: Xuyên tiêu 10g, bạch chỉ 10g, dã cúc hoa 10g. 3 vị đem ngâm với 250ml cồn 750 trong 3 ngày thì dùng được, mỗi ngày bôi vào nơi tóc rụng 2 lần.
Bài 12: Xuyên luyện tử 50g sấy khô tán bột, mỗi lần lấy chừng 5g hoà với dầu vừng bôi lên vùng tóc bị rụng, mỗi ngày vài lần. Bài này chuyên trị bệnh rụng tóc từng mảng.

(0)

So với thuốc tân dược thì Đông y thường ít ảnh hưởng tới sức khỏe của người mẹ và thai nhi nên phần nhiều được chọn lựa để bồi bổ cho người mẹ mang thai.


Do đó cần nắm một số vị thuốc thuộc loại này để chủ động không sử dụng vì có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
So với thuốc tân dược thì Đông y thường ít ảnh hưởng tới sức khỏe của người mẹ và thai nhi nên phần nhiều được chọn lựa để bồi bổ cho người mẹ mang thai. Dĩ nhiên không phải vị thuốc Đông y nào cũng vô hại cho thai kỳ. Do đó cần nắm một số vị thuốc thuộc loại này để chủ động không sử dụng vì có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Việc sử dụng thuốc Đông y dù là những vị thuốc tốt cho thai nhưng nếu không được kiểm soát về nguồn gốc xuất xứ, không đáng tin cậy về cách bào chế thì thuốc đó cũng có thể gây hại đến sức khỏe của thai nhi và người mẹ mang thai.

Thuốc Đông y còn hợp với từng người, vì vậy có người uống một vài thang đã thấy có công hiệu, song nhiều người uống nhiều vẫn chưa thấy chuyển biến gì. Do vậy, trong thời kỳ mang thai dù uống thuốc tân dược hay thuốc Đông y cũng phải hết sức cẩn thận để không gây ảnh hưởng tới thai nhi. Vừa uống thuốc, vừa “nghe ngóng” và theo dõi cơ thể mình xem có điều gì khác lạ để báo kịp thời cho thầy thuốc biết, đồng thời phải ngừng ngay không được uống tiếp.

Người đang mang thai nếu muốn bồi bổ bằng thuốc Đông y cũng cần đến gặp thầy thuốc để bắt mạch kê đơn, không nhờ người bốc hộ. Vì mỗi người mang thai có thể trạng và sức khỏe khác nhau.

Ngoài ra, cần chú ý mua thuốc ở nơi có uy tín, rõ nguồn gốc. Sắc thuốc uống theo thang, đúng liều lượng không tùy tiện lạm dụng khi dùng thuốc. Trước khi sắc, rửa sạch thuốc nhiều lần cho hết chất bẩn, chất bảo quản còn tồn lưu trong thuốc.

Cách tốt nhất và an toàn hơn là người mẹ nên bồi bổ sức khỏe bằng cách ăn uống, ăn đủ chất, sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục đều đặn như vậy sẽ an toàn và hiệu quả nhất để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và thai nhi.

Tóm lại, nếu thấy cần sử dụng đến thuốc Đông y dù là thuốc bổ cũng nên xin ý kiến của bác sĩ, không tùy tiện sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào.

Những vị cấm tuyệt đối:

Xà thanh, phụ tử, thiên hung, ô đầu, dã cát, thủy ngân, ba đậu, nguyên hoa, đại kích, nao sa, địa đảm, ban miêu… Ví dụ trong sách Biệt Lục có nói “phụ tử” là vị thuốc hàng đầu gây trụy thai…
Những vị thuốc cấm ở mức tương đối:
Thủy chí, manh trùng, ngô công, hùng hoàng, khiên ngưu tử, can tất, giải trảo giáp, xạ hương…
Những vị thuốc hạn chế dùng:
Một số vị thuốc có tác dụng làm lưu thông huyết, có thể dẫn đến trụy thai như mao căn, mộc thông, cù mạch, thông thảo, ý dĩ nhân, đại giả thạch, mang tiêu, đào nhân, mẫu đơn bì, tam lăng, ngưu tất, can khương, nhục quế, chế bán hạ, tạo giác, nam tinh, hòe hoa, thuyền thoái (xác ve)…
Những vị thuốc bào chế tổng hợp mà thai phụ không nên dùng:
Ngưu hoàng giải độc hoàn, đại hoạt lạc, tiểu hoạt lạc đan đan, lục thần hoàn, tô hợp hương hoàn, ngưu hoàng thanh tâm hoàn, tử tuyết đan, hắc tích đan, khai hung thuận khí hoàn, phục phương đương quy, chú xạ dịch, thập trích thủy, tiêu kim đan, ngọc châu tán. Ngoài ra, hoắc hương chính khí hoàn, phòng phong thông thánh hoàn, xà đảm họ mạt, cũng cần thận trọng khi sử dụng.

(0)

Chỉ nghe cái tên thôi cũng đã rất hấp dẫn, quả thật trong đu đủ chứa đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đu đủ chín chứa khoảng 70% nước, 13% đường, không có tinh bột, có nhiều carotenoit, axit hữu cơ, vitamin A, B, C, Protit, 0,9% chất béo, xenlulôzơ (0,5%), canxi, photpho, magiê, sắt, thiamin, riboflavin…


Đu đủ có nhiều thành phần dinh dưỡng

1. Thành phần dinh dưỡng

Đặc biệt trong đu đủ lượng beta caroten nhiều hơn trong các rau quả khác. Beta caroten là một tiền chất của vitamin A, vào cơ thể sẽ được chuyển hoá thành vitamin A. Đây là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chống oxy hoá mạnh giúp chống lại một số căn bệnh ung thư, chống khô mắt, khô da và có tác dụng nhuận tràng. Trong 100g đu đủ chín chứa 2.100 mcg beta caroten.

Tuy nhiên nhu cầu beta caroten cũng cần vừa phải, nếu ăn quá nhiều, liên tục sẽ dẫn đến thừa và gây vàng da. Hiện tượng vàng da này sẽ mất nếu giảm lượng beta caroten ăn vào.

Ngoài ra trong đu đủ còn chứa nhiều vitamin. Đu đủ có thể cung cấp cho cơ thể các loại vitamin thiết yếu như vitamin A và vitamin C, trong 100g đu đủ có 74-80 mg vitamin C. Ở Ấn Độ người ta đã chiết xuất vitamin A từ quả đu đủ để sản xuất ra thuốc chống lại bệnh quáng gà ở trẻ em. Đu đủ còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và caroten nên đu đủ có tác dụng chống oxy hoá, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

2. Dưỡng sinh với đu đủ

Đu đủ chín có quanh năm và mùa nào dùng cũng tốt cho sức khoẻ. Vào mùa hè, ăn đu đủ có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Vào thu đông, đu đủ giúp nhuận táo, ôn bổ tỳ vị, dưỡng can, nhuận phế, chỉ khái, hoá đàm.

Đu đủ có tác dụng tốt cho những người chóng già, da mai mái, thể trạng không sung mãn, có các bệnh mạn tính. Dùng đu đủ chín 200g, chuối xiêm 300g, 3 thứ trên xay trong nước dừa non, uống hằng ngày. Đây là phép dưỡng sinh chống lão suy của người xưa.

Đu đủ chín coi là một món ăn bồi bổ và giúp sự tiêu hoá các chất thịt. Còn trong nấu ăn khi hầm các loại thịt, xương cứng người ta thường cho quả đu đủ xanh vào làm cho các thức ăn mau nhừ, nhuyễn, tiêu hoá tốt.

3. Làm đẹp với đu đủ

Đu đủ rất giàu enzyme tự nhiên, dễ dàng thấm sâu vào làn da giúp đẹp da, mau lành các tổn thương trên da. Đu đủ cũng có tác dụng tẩy tế bào da chết, hồi phục sự tươi trẻ cho làn da.

– Hỗn hợp massage da mặt từ đu đủ: Trộn đu đủ xay với một thìa dầu aloe vera và massage khắp cơ thể. Nên thực hiện đều đặn mỗi tháng 1 lần để tái tạo làn da.

– Mặt nạ dành cho mọi loại da: Xay nhuyễn 1 quả đu đủ, 1 muỗng cà phê mật ong và chút nước cốt chanh. Đắp lên mặt 20 phút, rồi rửa sạch.

– Với da mụn: dùng đu đủ chín bỏ vỏ và hạt, nghiền mịn làm mặt nạ lột da mặt, giúp chữa khỏi mụn trứng cá.

– Quả đu đủ xanh nghiền nát với nước dùng bôi mặt hoặc tay để chữa chai chân và bệnh eczema.

Chú ý: Đặc tính tẩy tế bào chết ở đu đủ rất mạnh nên tránh dùng đu đủ trên các vùng nhạy cảm như vùng mắt, da non…

4. Chữa bệnh với đu đủ

Trong đu đủ có chứa rất nhiều loại enzim, ví như enzim papain rất tốt cho tiêu hoá, giúp tiêu hoá các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Đối với những bệnh nhân mắc bệnh celiac (một loại bệnh mà không thể tiêu hoá protein trong lúa mì, hay gliandin) thì có thể ăn đu đủ xanh để chữa căn bệnh này.

Ở Ấn Độ, Srilanka và Malaysia, người ta dùng lá, hạt và quả đu đủ xanh để phá thai. Các công trình nghiên cứu cho thấy tác dụng phá thai có được là do chất nhựa papain, có nhiều trong quả xanh, lá, hạt đu đủ. Chất này khi vào cơ thể sẽ phá huỷ progesterol là một trợ thai tố. Quả đu đủ đã chín ít nhựa thì không còn tác dụng này nữa.

Ở Mỹ người ta đã chứng minh rằng quả đu đủ có thể chế biến thuốc để chữa bệnh lệch khớp xương hay có thể chế ra thuốc tiêm, có công dụng làm giảm đau do các dây thần kinh gây nên.

5. Một số chú ý

– Không nên ăn hạt đu đủ bởi trong hạt đu đủ có chứa chất độc gọi là carpine. Với một số lượng lớn carpine sẽ làm bạn bị rối loạn mạch đập và làm suy nhược hệ thống thần kinh.
– Không ăn nhiều đu đủ chín hàng ngày trong thời gian dài vì sẽ khiến phần da lòng bàn tay, bàn chân bị vàng. Hiện tượng này hết sau một thời gian ngừng ăn.
– Loại quả này giàu đường nên cũng không dùng nhiều cho người đường huyết cao.
– Đu đủ chín có tính nhuận tràng, nên kiêng với những trường hợp đang đi ngoài hay đang uống các thuốc nhuận tẩy của Đông Tây y.
– Ăn đu đủ nên hạn chế dùng lạnh vì bản thân đu đủ có tính hàn.

(0)

Đối với những người có bệnh về hệ tim-mạch, súp lơ có ích bởi nó giúp đào thải những cholesterin “xấu” và củng cố mạch máu. Những thành phần hữu ích của súp lơ.

Các loại súp lơ

Thành phần của súp lơ

Cây súp lơ có chứa khá nhiều thành phần hóa học phong phú, trong đó có các vitamin, protein, các muối khoáng và các chất carbonhydrate. Trong cây súp lơ trắng còn chứa nhiều axit amin rất có giá trị như lysine, arginine, tryptophan và những chất khác. Nó còn có một lượng nhỏ xen-lu lô do cấu trúc mềm dễ tiêu hóa. Ngoài ra, trên thực tế thì một nửa các chất có trong súp lơ là chất đạm-đó là các hợp chất protein dễ tiêu hóa, do đó mà nó là loại rau dễ hấp thụ nhất đối với cơ thể con người. Chính vì tất cả những đặc tính hữu ích trên của súp lơ nên nó được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn đối với những người bị các bệnh về đường tiêu hóa và gặp các vấn đề về gan.

Đặc biệt được chú ý là thành phần vitamin có giá trị của súp lơ. Nó có chứa các vitamin A, C, vitamin nhóm B, niacin, pantothenic, axit tartric và axit folic. Thành phần khoáng chất của súp lơ bao gồm kali, natri, magie, đồng, sắt, lưu huỳnh, clo và phốt pho. Súp lơ cũng giàu axit pectin, malic và citric.
Tác dụng y học của súp lơ

Đối với cơ thể con người thì thành phần khoáng chất-vitamin của súp lơ rất có ích bởi nó có tác dụng từ nhiều mặt: Kích thích các quá trình trao đổi chất và tham gia vào hoạt động tạo máu để củng cố hệ tim-mạch, cũng như các chức năng bảo vệ cơ thể. Vì thế mà súp lơ không chỉ được coi là một món ăn dinh dưỡng quý giá mà còn là một thành phần dinh dưỡng quan trọng đối với trẻ em.

Ưu thế trong súp lơ là đường fructose và glucose, làm cho nó trở thành loại rau có thành phần dinh dưỡng tốt đối với những bệnh nhân tiểu đường. Còn đối với những người có bệnh về hệ tim-mạch thì súp lơ cũng có ích bởi nó giúp đào thải những cholesterin “xấu” và củng cố mạch máu.

Hàm lượng axit tartric có trong súp lơ giúp phòng tránh chứng béo phì. Súp lơ, cũng như bắp cải, súp lơ xanh được coi là thực đơn tốt có đặc tính phòng ngừa các bệnh ung thư. Có thể sử dụng súp lơ để điều trị chứng táo bón, các bệnh về gan và chứng chán ăn. Khi bị viêm lợi có thể súc miệng bằng nước ép súp lơ tươi hòa với nước đun sôi để ấm theo tỷ lệ 1:1.

Hợp chất bột nhão từ lá súp lơ hòa với lòng trắng để điều trị vết bỏng và các vết thương có sẹo. Cách làm là nghiền nát lá, thêm lòng đỏ trứng gà và đặt lên vài lớp gạc, sau đó đắp lên chỗ vết thương và băng lại.

(0)

Cây Nhàu có tên khoa học là Morinda citrofolia Lin, thuộc Họ Cà phê Rubiaceae. Cây này còn gọi là cây Ngao, Nhàu núi, Giàu… Cây Nhàu cao chừng 6 – 8m, thân nhẵn, thường mọc hoang ở nơi ẩm thấp, dọc bờ sông suối. Cây có nhiều cành to, lá mọc đối hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12 – 15 cm. Hoa nở vào tháng 1 – 2, quả chín vào tháng 7 – 8. Quả hình trứng, xù xì, dài chừng 5 – 6 cm, khi non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hồng, mùi nồng và cay. Ruột quả có một lớp cơm mềm ăn được, chính giữa có một nhân cứng. Nhân dài chừng 6 – 7 mm, ngang chừng 4 – 5 mm, có 2 ngăn chứa 1 hạt nhỏ mềm (xem ảnh). Từ lâu nhân dân Miền Nam đã dùng một số bộ phận như dùng rễ, lá và quả của cây Nhàu làm thuốc.


Cây nhàu

Cây Nhàu đã và đang được các cơ sở nghiên cứu, sản xuất dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, không chỉ để bồi dưỡng sức khoẻ mà còn có tác dụng chữa một số bệnh. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco – tỉnh Đồng Tháp; Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 25 là một trong những Công ty đi đầu trong nghiên cứu và sản xuất các dược phẩm đặc chế từ dược liệu quý này. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco, tỉnh Đồng Tháp đã có thuốc viên Morinda Citrofolia (viên bao phim và viên nang); Nước ép trái Nhàu Doromi; Rượu Morinda và Rượu trái Nhàu. Những sản phẩm trên đã được Bộ Y tế cấp Số đăng ký và lưu hành trên toàn quốc. Đặc biệt viên bao phim Morinda Citrofolia đã và đang được xuất khẩu ra thị trường Thế giới.

(0)

Người bị chứng mất ngủ thường hay thức giấc giữa giấc ngủ, giấc ngủ bị xáo trộn vì mộng mị, có khi nằm thao thức cả đêm, thường có các triệu chứng kèm theo như chóng mặt, nhức đầu, hồi hộp, ăn không tiêu, biếng ăn, mệt mỏi hay quên.

Những món ăn trị mất ngủ

Canh rau nhút (rau rút) gồm có: Rau nhút non, lá vông nem non, khoai sọ, củ súng, tôm hoặc thịt lợn nạc tùy thích.

Rau nhút bỏ cọng già, bỏ lớp bông trắng bên ngoài thân, để nguyên lá, cắt đoạn ngắn. Khoai sọ gọt vỏ cắt miếng. Củ sen, củ súng ngâm nước cho hết chát, bớt nhựa. Xắt lát mỏng, đổ nước vừa đủ nấu nhừ, thêm tôm, thịt và nêm gia vị. Cuối cùng cho rau nhút và lá vông non, chỉ hơi chín tái là được, ăn mới ngon. Muốn dễ ngủ thì dùng nhiều rau nhút, lá vông. Lá vông chỉ dùng trong những ngày đầu.

Canh hạt sen cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể

Canh thịt nấu hạt sen, khiếm thực: Thịt lợn 200g, hạt sen 50g, khiếm thực 50g. Thịt rửa sạch cho vào nồi cùng hạt sen, khiếm thực, nước vừa đủ, nấu canh, cho gia vị. Công dụng: Bổ thận, cố tỳ, ninh tâm, an thần, chữa mất ngủ, lưng đau, mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, đi tiểu nhiều về đêm, đại tiện lỏng, hồi hộp, lo âu. Dùng trong ngày lúc nào cũng được.

Tim lợn hầm đương quy: Tim lợn 1 quả, đương quy 60g. Cắt tim lợn nhét đương quy vào, nước vừa đủ, nấu chín, lấy ra bỏ đương quy cho gia vị vừa ăn. Công dụng: chữa mất ngủ kèm bệnh tiểu đường, tâm huyết hư, dưỡng huyết, bổ âm, an thần định chí.

Canh hạt sen: Hạt sen 30g, nấu chín với nước thành canh, cho muối vừa ăn. Dùng trước khi ngủ 2 tiếng đồng hồ. Tác dụng: kiện tỳ hòa vị, định tâm an thần. Thích hợp với người bệnh tiểu đường mất ngủ, tỳ vị hư nhược, tâm thần không an.

Cháo khoai mài: Khoai mài tươi 100g, quế 15g, quả vải 5 quả, ngũ vị tử 3g, khoai mài bỏ vỏ cắt mỏng nấu với các thứ trên thành cháo. Ăn buổi sáng hoặc trước khi đi ngủ 60 phút.

Tác dụng: sinh tân chỉ khái, bổ phế thận, thanh tâm an thần, chữa mất ngủ và tiểu đường.

Cao quả dâu mật ong: Quả dâu tươi 100g, mật ong 300g. Cho quả dâu vào nồi, thêm nước vừa đủ, đun 30 phút, lại cho nước đun lần thứ 2, lọc nước, trộn 2 lần nước lại, cô đặc, thêm mật ong, đun sôi, cho vào bình, đậy kín. Khi dùng uống với nước ấm, mỗi ngày 2 lần vào sáng và tối trước lúc ngủ 60 phút. Công dụng: Bổ can, thận, an thần, thông tai, sáng mắt, trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, tai ù, phiền khát, râu tóc bạc sớm.

Canh thịt lợn, hàu biển: Thịt hàu tươi 150g, thịt lợn nạc 150g, muối vừa đủ. Thịt lợn rửa sạch thái miếng, cho vào nồi cùng với hàu, nước vừa đủ, nấu canh, thịt chín thì cho gia vị là được. Ăn không phụ thuộc giờ giấc. Tác dụng: trị âm hư phiền táo, mất ngủ, hồi hộp, tim đập dồn.

Canh hành táo: Hành củ 7 cây, táo Tàu 20 quả. Táo rửa sạch, ngâm nở, cho táo vào nồi, nước vừa đủ đun 20 phút rồi cho hành vào, đun thêm 10 phút là được. Dùng không cần giờ giấc. Tác dụng: an tâm thần, ích tâm trí, chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ nhiều, mộng mị, trí nhớ suy kém.

Canh tiểu mạch, cam thảo, táo Tàu: Tiểu mạch 60g, cam thảo 6g, táo Tàu 30g. Tiểu mạch xát vỏ, táo ngâm nở bỏ hạt, cho vào nồi cùng cam thảo, nước vừa đủ, đun to lửa tới sôi rồi chuyển nhỏ lửa đun tiếp khoảng 60 phút, gạn lấy nước. Uống lúc nào cũng được. Tác dụng: bổ dưỡng tâm can, an thần, định chí, chữa các chứng âm hư, mất ngủ, tinh thần hoảng hốt, buồn chán.

(0)

Theo nghiên cứu hiện đại, trong quả sấu có tới 80% là nước, 1% axit hữu cơ, 1,3% proteine, 8,2% gluxit… và chứa nhiều vitamin C. Còn theo Đông y quả sấu lúc xanh có vị chua hơi chát, khi quả chín có vị chua, ngọt, tính mát, có công năng tiêu thực chỉ khát, chỉ ho, tiêu đờm, sử dụng trị nhiều bệnh như nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, nôn do thai nghén, say rượu, tăng cường tiêu hóa…

Quả sấu

Đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng quả sấu:

Trị các chứng nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng: 4-6g cùi quả sấu khô đem sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống sau bữa ăn sáng. Hoặc 8g cùi quả sấu hãm với nước sôi uống trong ngày. Dùng trong một tuần liền. Hoặc có thể lấy cùi quả sấu chín đem dầm với muối hay đường ăn trong ngày.

Chữa nôn do thai nghén: Quả sấu xanh nấu với cá diếc hoặc thịt vịt. Cách chế biến: Cá diếc 2 con, moi ruột, rửa sạch để ráo nước, ướp gia vị, đem nấu với 2 bát nước, khi nước sôi cho khoảng 1-3 quả sấu đã nạo vỏ, đun trong 7-10 phút bắc ra rồi dầm sấu, nêm gia vị cho vừa ăn. Ăn lúc nóng hoặc có thể thay canh ăn với cơm. Mỗi tuần nên ăn khoảng 3-5 lần.

Chữa ho: Cùi quả sấu tươi 15g, ngâm với ít muối, ngày ngậm 3-5 lần, tốt nhất nên ngậm vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ. Hoặc cùi sấu 25g sắc với 250ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống, khi uống cho thêm đường. Uống trong 3 ngày.

Giải rượu: 10g cùi sấu đem hãm với nước sôi để uống, cách 30 phút lại uống một lần.

Tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng: 200g quả sấu tươi đã cạo vỏ đem hấp với đường, khi dùng pha với nước uống trong ngày. Ngày uống 2-3 lần. Hoặc có thể dùng quả sấu để nấu canh chua với thịt nạc băm hoặc thái miếng nhỏ mỏng, món này vừa dễ làm, bổ dưỡng có tác dụng thanh nhiệt và kích thích tăng cường tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng.

(0)

Thực phẩm dinh dưỡng cao
Cua đồng là cua nước ngọt, phổ biến ở khắp nước ta. Cua sống và đào hang ven các thủy vực (ao, hồ, đầm, ruộng nước…). Cua là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao: toàn thân con cua đều dùng được. Cua có hàm lượng protein cao, giàu vitamin và đặc biệt là các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể con người. Cách sơ chế cua đồng thật giản đơn.

Cua đồng
Thời vụ cua béo chắc thường là vào mùa hè. Chọn cua càng to, lưng gù là cua chắc, có nhiều thịt. Bỏ cua vào nồi đổ nhiều nước, dùng que (hoặc đũa) khoắng và thay nước nhiều lần để làm sạch bùn đất bám ngoài thân cua.

Theo Đông y, cua đồng có vị mặn, tính hàn, có tác dụng hoạt huyết, chữa tổn thương gân, xương, sản phụ máu không ra hết sinh đau bụng, trong lòng bồn chồn phiền muộn, trẻ em hở thóp, chữa bệnh cảm phong tà phát sốt, giải các thứ độc, hút được độc ra ngoài cơ thể, chữa mụn nhọt, giúp cứng xương, nuôi gân. Trong trước tác của Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông đều có nói tới tác dụng chữa bệnh của cua đồng.

Theo các tài liệu của Trung Quốc, cua đồng có tác dụng điều trị các triệu chứng ung thư rất tốt. Bệnh nhân ung thư vòm họng thường bị nổi hạch ở cổ, cua đồng có tác dụng “tiêu hạch, tán kết” nên ăn cua đồng là rất tốt. Đối với bệnh nhân ung thư tuyến vú cho ăn cua đồng và lấy mai cua, càng cua rửa sạch, phơi khô, nghiền thành bột mịn pha với nước uống rất thích hợp.

Những bài thuốc từ các món cua đồng

Chữa bị thương sưng đau – cua đồng 10 con, rửa sạch, bỏ mai, yếm giã nhỏ cho nước vào lọc lấy 100 ml nước cua đặc, cho 20 ml rượu trắng vào quấy đều, chia làm 2 lần dùng trong ngày và dùng liền 2 – 3 ngày; Chữa mất ngủ, trong người bồn chồn – nấu canh rau rút, khoai sọ với cua đồng cho ăn vào buổi chiều, ăn liền 5 ngày; Chữa trẻ em hở thóp – cua đồng 1 con rửa sạch giã nhỏ cùng 10g bạch cập đắp vào thóp trẻ, dùng băng buộc lại 10 tiếng đồng hồ rồi bỏ đi. Hai ngày sau lại làm lại. Làm 5 lần liền; Chữa viêm vú cấp – lấy 10 cái mai cua rang chín vàng sẫm, tán bột mịn ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g với nước pha 50% rượu trắng; Chữa sốt sau sanh – mai cua 100g, cho vào nồi đất đậy kín, đốt lửa xung quanh sau 1 giờ lấy mai cua tán bột mịn cho uống ngày 3 lần, mỗi lần với nước sôi để nguội pha 50% rượu trắng; Thúc đẻ, xuống thai – càng cua 60g với một lượng hoàng tửu (rượu vàng) vừa phải sắc với nước rồi uống. Sau sanh máu không thông – 3 con cua đồng hấp chín với rượu vàng (hoàng tửu) ngày uống 1 lần, khi thông huyết thì thôi.

Chữa ong đốt – lấy cua đồng sống đem đốt tồn tính (đốt kín không có oxy), nghiền thành bột, trộn với mật ong bôi vào chỗ ong đốt ngày 2 lần; chữa sai trẹo khớp lưng – 3 con cua đồng rửa sạch, giã nhỏ trộn với 50g đường trắng đắp chỗ đau. Ngày thay 1 lần, đắp liền 3 – 5 ngày.
Lưu ý: do cua có tính hàn nên người có biểu hiện tỳ vị hư hàn (lạnh) cần hạn chế. Nếu người có cảm giác sợ lạnh, bị tiêu chảy không nên ăn cua. Gạch cua có nhiều cholesterol, nên người huyết áp cao, bệnh tim mạch hạn chế dùng. Khi ăn cua, nên ăn cùng lá tía tô, gừng để làm giảm bớt tính hàn của cua.

Con cua thường có 2 càng to và 8 cẳng (chân). Có loại cua đồng chỉ có 6 hoặc 4 cẳng (chân) hoặc có 1 mắt đỏ, dưới bụng có lông, trong bụng có xương, đầu, lưng có chấm sao, chân có khoang thì chớ ăn mà hại đến người.

(0)

Củ Tam thất (hay được gọi là củ Tam thất bắc) là một loại dược thảo quý, được biết đến là một phương thuốc dân gian rất tốt cho sức khỏe. Chính bởi vậy mà từ lâu củ Tam thất đã rất thường được sử dụng và được nhiều người tin sử dụng. Sau đây là 9 câu hỏi phổ thông và câu đáp lại phục vụ cho việc chọn lựa và sử dụng chính xác sản phẩm chất lượng cần biết.

1. Hai dạng chính của Tam thất.
Tam thất thường có dạng củ tươi và dạng bột. Nhưng hiện tại, bột Tam thất dễ làm giả nên cần lưu ý, khi muốn mua bột Tam thất thì tốt nhất nên chọn mua ở những nơi uy tín, có nguồn gốc rõ ràng, hoặc là mua Tam thất tươi rồi yêu cầu nhà thuốc tán bột. Ngoài ra, có thể dùng Tam thất tươi và làm các bước sơ chế tại nhà, tối ưu nhất là dùng đến đâu sơ chế đến đó.

2. Có thể dùng Tam thất mỗi ngày không?
Vì Tam thất có tính ôn nên có thể dùng Tam thất mỗi ngày đối với người có cơ địa thông thường, còn với những người sở hữu cơ địa quá nóng hoặc quá lạnh sẽ xuất hiện các tác dụng phụ như: Mụn nhọt, ngứa, dị ứng…

3. Có nên nhai Tam thất sống?
Trên thực tế một vài người nhai Tam thất sống đã bị rộp màng nhầy miệng, vì vậy để tối ưu nhất, có thể dùng bột hoặc thái lát Tam thất hãm với nước sôi, sử dụng cả nước nhai cả bã vừa đơn giản, có thể giữ được hương vị, những hoạt chất dễ bay hơi không mất đi, vừa có hiệu quả trị liệu tốt.

4. Tam thất thật sự trị được bệnh ung thư?
Hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về việc Tam thất có khả năng chữa trị được ung thư cả. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp thực tế đã áp dụng thì Tam thất có thể làm chậm quá trình tiến triển và di căn của khối u.

5. Làm thế nào để biến mất vị đắng của Tam thất?
Vị đặc thù của củ Tam thất bắc là đắng, gây khó sử dụng, tuy nhiên vị đắng ấy là vị biểu lộ các hoạt chất đưa lại hiệu quả tốt nhất của Tam thất trong đó, thành ra khi chế biến chỉ nên làm sao hạ bớt vị đắng đó đi, khuyến cáo không làm mất hoàn toàn, vì như vậy sẽ làm mất đi công hiệu của Tam thất.

6. Sử dụng Tam thất nhiều bị vô sinh?
Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào tuyên bố việc dùng Tam thất sẽ gây vô sinh. Tuy nhiên, vì Tam thất có công hiệu tự bổ cường tráng, làm tăng nội tiết sinh dục, do vậy nếu sử dụng nhiều khi nhỏ tuổi có khả năng tác động đến hoạt động của các tuyến nội tiết về sau này.

7. Tại sao Tam thất không thể dùng cho nữ giới có thai?
Mặc dù Tam thất rất có lợi cho phụ nữ sau khi sinh nhưng khuyến cáo không được dùng cho phụ nữ đang mang thai. Vì Tam thất có tính ôn, mà trong khi đó, khi có mang cơ địa của người nữ giới thường nóng, nếu dùng sẽ gây ra những tác dụng phụ không tốt cho thai phụ và thai nhi
Tam thất khuyến cáo không sử dụng cho nữ giới mang thai
8. Tại sao củ Tam thất nam không đắt bằng củ Tam thất bắc ?
Tam thất nam (họ gừng chứ không phải là họ nhân sâm như Tam thất bắc ). Mọi người hay lầm lẫn giữa Tam thất bắc và Tam thất nam. Tam thất nam chỉ được sử dụng để hỗ trợ tăng cường tiêu hóa, tán ứ, thông kinh, hoạt huyết, tiêu thũng, chỉ thống, nó không có hiệu quả như Tam thất bắc.

9. Không có bệnh nhưng vẫn dùng Tam thất được không?
Tam thất hiện tại rất tốt cho sức khỏe với cả người bệnh và người sức khỏe thông thường, vì vậy nên những người không có bệnh vẫn có thể dùng Tam thất. Tuy vậy, vì nó là một loại thuốc nên khi sử dụng vẫn cần có sự chỉ dẫn, chỉ định và dõi theo của bác sĩ.

(0)

Có lẽ bất kỳ ai trong chúng ta đều đã một lần thử một cốc nước sâm mát lạnh trong những ngày hè nóng nực. Nhưng ít ai biết một trong những nguyên liệu làm ra nó lại chính là rễ cỏ tranh, một loại cây dại mà trước đây vẫn bị xem như là “kẻ thù của nhà nông”. Và lợi ích của nó không dừng lại ở một cốc nước sâm giải nhiệt.

Vị thuốc quý từ 2.000 năm trước
Những xe nước sâm lạnh bên đường từ lâu đã là hình ảnh quen thuộc của đường phố Sài Gòn và những cốc nước sâm ngọt mát đã đi vào ký ức của mỗi người khi nghĩ đến thành phố nhiệt đới nhiều nắng, sôi động này. Không chỉ mang lại thu nhập cho các hàng nước giải khát, những cốc nước sâm lạnh còn là nguồn sống của không ít người dân mưu sinh bằng nghề đào rễ cỏ tranh.

Một người dân sống tại P.15, Q.8, Tp.HCM, nơi có gần 40 hộ dân sinh sống bằng nghề đào rễ tranh hàng chục năm nay cho biết: “Rễ cỏ tranh có nhiều đốt như đốt mía và có vị ngọt. Nước nấu từ rễ cỏ tranh giúp thông tiểu, giải nhiệt, giải khát, giải độc. Còn khi nấu cùng với mía lau, rau bắp thì sẽ thành nước sâm, vẫn bán ở hè phố”.

Rễ cỏ tranh màu từ trắng ngà đến vàng nhạt, có nhiều đốt, xung quanh có các lá vẩy và rễ con. Trong rễ tranh có 18% là đường (cả đường glucose và fructose), đó là lý do vì sao rễ loại cây này lại có vị ngọt; cùng với các loại acid citric, malic, tartatric, oxalic, triterpene methylethers, arundoin và cylindrin.

Chẳng phải đến bây giờ người ta mới biết đến những lợi ích của nó, rễ cỏ tranh đã được dùng làm thuốc từ 2.000 năm trước và là vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Ngoài ra nó còn có mặt trong rất nhiều cuốn y thư cổ khác như Danh y biệt lục, Bản thảo kinh sơ, Đắc phổi bản thảo, Bản thảo cầu chân. Cỏ tranh có ở nhiều quốc gia và ở mỗi nước, nó lại được dùng để chủ trị các loại bệnh khác nhau. Ở Cambodia, rễ tranh được kết hợp với vài loại thảo mộc khác để trị bệnh trĩ. Ở Trung Quốc, rễ loại cây này được dùng để hạ sốt, trị nôn mửa, phù thủng. Còn người châu Phi lại dùng cỏ tranh để trị bệnh lậu và các rắc rối ở đường tiết niệu.

Khi dùng làm thuốc, bạn phải cắt bỏ phần rễ nằm trên mặt đất, chỉ lấy phần rễ nằm dưới mặt đất, bổ sạch bẹ, lá, rễ con. Đông y gọi rễ cỏ tranh là mao căn. Từ rễ cỏ tranh nguyên bản, tùy theo cách bào chế và mục đích chữa bệnh, vị thuốc này có thêm những tên gọi khác nhau. Rễ cỏ tranh tươi, rửa sạch, thái nhỏ thì được gọi là sinh mao căn. Rễ cỏ tranh tẩm nước cho mềm rồi cắt thành đoạn, phơi khô, sàng bỏ chất vụ thì được gọi là bạch mao căn. Lấy bạch mao căn cho vào nồi sao cho thuốc chuyển sang màu đen, bỏ ra phơi khô thì được mao căn thán.

Mát gan, lợi thận
Theo Đông y, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn nên có tác dụng thanh nhiệt, giải khát rất tốt. Nó còn giúp tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, thanh phế vị nhiệt; chủ trị các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu.

Còn theo y học hiện đại thì rễ cỏ tranh có tác dụng làm đông máu nhanh, bột mao căn làm rút ngắn thời gian hồi phục calci của huyết tương ở thỏ thực nghiệm. Về tác dụng lợi tiểu, y học hiện đại đã chứng minh bằng các thí nghiệm trên thỏ. Y học hiện đại cho rằng tác dụng này có liên quan đến hệ thần kinh hoặc do thuốc có chứa muối kali. Ngoài ra thuốc sắc từ rễ cỏ tranh còn có tác dụng ức chế vi khuẩn, mà cụ thể là khuẩn Flexner và Sonnei gây ra bệnh kiết lỵ ở người. Nhưng có lẽ, tác dụng được nhiều người nhắc đến nhất ở loại thảo dược này chính là hỗ trợ điều trị bệnh thận.

Lương y Huyên Thảo (Hà Nội) trong một bài giới thiệu về vị thuốc này chia sẻ: Các nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cho thấy, rễ cỏ tranh có tác dụng tương đối tốt trong việc hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, giúp rút ngắn thời gian điều trị. Đối với viêm thận mạn tính, rễ cỏ tranh với tác dụng lợi niệu, tiêu thũng và hạ huyết áp nhất định.

Để hỗ trợ điều trị viêm thận cấp, sắc 200g bạch mao căn với 500ml nước, đun nhỏ lửa, đến khi còn lại 100-150ml thì dùng được, chia thành 2-3 lần uống, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 1 tháng sẽ thấy hiệu quả khá rõ rệt.

Hoặc, bạn cũng có thể dùng sinh mao căn kết hợp với mã đề, kim ngân hoa, cam thảo nam, kim anh tử, đậu đen, hoàng đằng, kinh giới, cỏ mần trầu để cho hiệu quả tốt hơn. Các loại trên mỗi vị 10g, đổ vào 3 bát nước, sắc còn khoảng 1 bát, uống sau bữa ăn, dùng hết trong ngày. Uống liên tục trong 15 ngày.

Những người gan yếu do hút thuốc, uống rượu bia nhiều hoặc các rắc rối về chức năng gan, có thể dùng các bài thuốc từ rễ cỏ tranh để thanh lọc, giải độc, làm mát gan. Bạn có thể dùng rễ cỏ tranh để nấu nước uống theo cách sau: Lấy 200g sinh mao căn sắc với 700ml nước, đun to lửa, khi nước sôi thì giảm nhỏ lửa đun tiếp 7-10 phút, lọc lấy nước, uống thay chè, dùng trong ngày. Uống liên tiếp 10-15 ngày. Bạn có thể nghỉ một thời gian rồi uống lặp lại 10-15 ngày nữa.

Mao căn cũng có thể nấu với thịt lợn nạc để làm thành món ăn bài thuốc. Dùng 150g sinh mao căn, 50g bạch anh tươi, 150g thịt lợn nạc thái lát mỏng. Cho vào nồi đun nhừ, nêm gia vị vừa đủ, ăn 1 lần/ngày, liêu tục trong 10-15 ngày.

Và nhiều công dụng khác
Không chỉ dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh về gan thận, rễ cỏ tranh còn có mặt trong nhiều bài thuốc khác:

Chảy máu cam: Dùng 36g bạch mao căn, 18g chi tử sắc với 400ml nước, đến khi còn 100ml, uống nóng sau ăn hoặc trước khi ngủ. Nếu dùng sinh mao căn thì cần dùng 80g, sắc nước uống hàng ngày, uống khi nguội sau bữa ăn, kéo dài 7-10 ngày.
Hen suyễn: Sắc 20g sinh mao căn, uống sau khi ăn tối khi thuốc còn ấm, dùng trong 8 ngày.

Lợi tiểu: Bạch mao căn 30g, râu ngô 40g, xa tiền tử 25g, hoa cúc 5g, tất cả trộn đều. Mỗi lần lấy 50g hãm với 0,75ml nước sôi, uống trong ngày; dùng trong 10 ngày. Bạn cũng có thể dùng 50g sinh mao căn, 15g lá sen cạn, 10g râu ngô, 10g rau má, 8g rau diếp cá, sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần. Dùng 3-5 ngày.

Tiểu ra máu (do nhiễm trùng đường tiết niệu): Dùng mao căn thán, gừng (đã sao cháy) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng trong 7-10 ngày.

Lưu ý: Người hư hỏa, phụ nữ mang thai không nên dùng rễ cỏ tranh

(0)

Cây mã đề là một loại thảo mộc, ngoài phòng ngừa và điều trị viêm gan còn giúp ngăn ngừa ung thư, cai thuốc lá.

Cây mã đề rất giàu chất đạm cùng các chất dinh dưỡng, bao gồm beta carotene, canxi, vitamin C và K, các dưỡng chất thực vật như allantoin, apigenin, aucubin, baicalein, axit oleanolic, sorbitol và tanin.

Trong đó beta carotene giúp tăng cường thị lực và chống lại ung thư, canxi giúp xương chắc khỏe và là một yếu tố cần thiết cho hệ thần kinh khỏe mạnh, vitamin C giúp chống lại ung thư và giảm căng thẳng, vitamin K cần thiết cho máu và sức khoẻ của mạch máu.

Là thuốc kháng viêm tự nhiên ngừa ung thư, cai thuốc lá, ung thư

Cây mã đề có nhiều tác dụng phòng, chữa bệnh vượt trội
Cây mã đề có hàm lượng lớn allantoin và apigenin, đây là những chất kháng viêm tự nhiên vô cùng hữu ích.

Khắc phục tổn thương hệ thần kinh

Loại thảo mộc này có chứa chất giúp chữa bệnh liên quan tới thần kinh hữu hiệu gọi là aucubin, nó có thể chữa lành các dây thần kinh bị tổn thương.

Tăng năng lượng cho tế bào

Chất baicalein tự nhiên được tìm thấy trong cây mã đề đã được chứng minh có thể hỗ trợ trong việc sửa đổi ty thể (trung tâm năng lượng của tế bào). Ty thể khỏe mạnh là một phần của cơ thể khỏe mạnh.

Phòng ngừa và điều trị viêm gan

Các hợp chất tự nhiên được biết đến như axit oleanolic có cả các chất chống virut và bảo vệ gan, có thể hữu ích trong việc phòng ngừa hoặc điều trị viêm gan.

Chữa bệnh đường hô hấp

Cây mã đề được các chuyên gia y tế sử dụng để giảm tắc nghẽn phế quản, viêm thanh quản, kích ứng và viêm phổi, ho.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng loại thảo mộc này có khả năng chữa các bệnh đường hô hấp cũng như viêm phế quản.

Ngăn ngừa ung thư

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Ethnopharmacology cho thấy chất chiết xuất từ cây mã đề có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở người, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại ung thư tự nhiên hoặc kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị.

Các nhà khoa học cũng tin rằng loại thảo mộc này có thể giúp ngăn ngừa tổn thương DNA thường gây ra bởi các tế bào ung thư.

(0)

Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin, granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin. Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin C và các chất chống ôxy hoá quý. Theo Đông y vỏ quả vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khử trùng. Vỏ thân, vỏ rễ vị đắng chát, tính ấm, sát trùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.

Một số cách dùng quả lựu chữa bệnh:

– Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

– Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.

– Phòng chữa cam tích ở trẻ em (thực tích, thực trệ, tiêu chảy…): lấy quả lựu muối nấu cháo cho trẻ ăn.

Quả lựu muối làm như sau: hái quả lựu chín tốt nhất là những quả chín nứt vỏ, cho vào thố (vại, lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗi ngày trở vài lần. Một thời gian vỏ lựu mềm, nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫn nước muối. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi khô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâu công hiệu càng cao.

– Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè – nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.

– Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều: dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.

– Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.

– Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy: lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.

– Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.

– Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.

– Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.

– Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 – 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.

– Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư: vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.

– Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương – có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.

Kiêng kỵ: – Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.

– Không dùng lựu cùng củ cải.

(0)

Râu ngô là loại dễ kiếm, dễ bảo quản, dễ sử dụng và đặc biệt là mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ngoài ra, râu ngô còn là một loại thuốc hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất ở dạng tự nhiên cần thiết cho cơ thể chống ôxy hoá tốt hơn bất cứ một loại thuốc bổ nào.

Theo Y học cổ truyền, râu ngô (bắp) và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh thận và bàng quang trị đái vàng rắt buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da… Đặc biệt, râu ngô là một trong các loại thảo dược dùng để điều trị bệnh gan có hiệu quả nhất.

Trong râu ngô có chứa vitamin A, vitamin K, vitamin B1, B2, B6 (pyridoxin), vitamin H (biotin), vitamin C, vitamin PP, các flavonoid, axit pantothenic, isotol, các saponin, các steroid như sytosterol và sigmasterol, các chất đắng, dầu béo, vết tinh dầu và nhiều chất vi lượng khác.

Tác dụng dược lý của râu ngô
Uống nước râu ngô có tác dụng làm tăng bài tiết mật, giảm độ nhớt của mật, tạo điều kiện dẫn mật vào ruột được dễ dàng.
Uống nước râu ngô còn làm hạ đường huyết, tăng bài tiết nước tiểu và làm máu chóng đông.
Dùng râu ngô hàng ngày thay nước chè (trà) có tác dụng rất hiệu quả cho người bị ứ mật và sỏi túi mật .
Nước luộc rau ngô có tác dụng lợi tiểu trong các bệnh về thận.
Nước luộc rau ngô có tác dụng trong các trường hợp bị phù có quan hệ đến bệnh tim.
Thường xuyên dùng nước luộc râu ngô lâu dài cho người bị bệnh sỏi thận hay sỏi bàng quang và niệu quản sẽ làm tan các loại sỏi tạo thành do urat, phosphat, carbonat.
Nước hãm râu ngô có tác dụng cầm máu trong trường hợp xuất huyết tử cung, nhất là tạng người dễ chảy máu.

Bài thuốc từ râu ngô trị bệnh
1. Bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu
Cho 10g râu ngô vào 200ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.
Nếu làm nuớc sắc râu ngô thì lấy 10g râu ngô cho vào 300ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.
Nước hãm, nước sắc râu ngô dùng mỗi lần từ 20-60ml trước các bữa ăn 3-4 giờ.

2. Ho ra máu
Râu ngô 50g, đường phèn 50g, cho vào nấu canh. Mỗi ngày 1 liều, uống 2 lần sáng, tối. 5 ngày 1 liệu trình.

3. Trị bệnh tiểu đường
Mỗi ngày dùng 40-50g râu ngô sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp thêm với các vị thuốc khác: Mạch môn, thiên môn, cỏ ngọt, tri mẫu… hiệu quả sẽ tốt hơn.

4. Râu ngô còn có tác dụng chữa bệnh huyết áp cao
Uống nước luộc bắp mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 200cc cho đến khi áp huyết trở lại bình thường và ổn định. Dùng 30g râu bắp với 300cc nước sắc cạn còn 100cc, uống 1 lần mỗi ngày.

5. Chữa viêm gan, tắc mật, vàng da, tiểu vàng, đại tiểu tiện ra máu, phù thủng, viêm thận cấp
Sắc 40g râu ngô khô (mua ở tiệm thuốc bắc) uống như nước trà trong ngày.

(0)

– Những sản phẩm dân gian có tác dụng rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị một số bệnh mà những phương pháp khoa học gặp khó khăn. Hơn nữa, giá thành của chúng lại rẻ hơn và dễ thực hiện, rủi do không cao. Cây dừa cạn là một sản phẩm như thế.

Dừa cạn còn có tên là bông dừa, hải đằng. Bộ phận dùng làm thuốc là lá và phần ngọn của cây, phơi khô sắc uống hoặc chế biến thành dạng trà hoặc giã đắp.

Bộ phận dùng: lá, rễ, và toàn thân của cây, thông thường người ta nhổ trọn cả bụi đem về phơi khô, chặt nhỏ khi dùng cho sao thơm có thể dùng đơn phương hoặc phối hợp nhiều loại cây khác.

Nói đến dừa cạn trong cây thuốc của Việt Nam như là một cây thuốc rất quý dùng nhiều trong các bệnh về nội khoa mà đặc trưng ở ba nhóm bệnh: bệnh lý về nội tiết; bệnh lý về tim mạch và bệnh lý về máu.

Rễ và lá dùng rất tốt trong hạ huyết áp, nếu cần ta cho thêm cây hoa đại (bông sứ), cỏ mần trầu và lá lạc tiên mỗi thứ khoản 20g sắc nước uống liên tục trong nhiều tháng liền đối với huyết áp cao ở giai đoạn một dù có nguyên nhân hay không có nguyên nhân vẫn rất tốt. Huyết áp cao có thể dẫn đến ung thư biểu mô tế bào thận, rễ và lá của cây dừa cạn có thể khắc phục được tình trạng này.

Có nơi dùng cây dừa cạn khô 20g dạng sắc nước uống để chữa những khối u nhỏ trong cơ thể, thời gian qua ở nhiều cơ sở điều trị đã chiết xuất Vinblastin và Vincristin là thuốc hỗ trợ điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Đặc biệt nó không có sự kháng chéo giữa Vinblastin với các loại thuốc chống ung thư khác.

Việc dùng cây dừa cạn để điều trị một số bệnh nội khoa mà đa phần là những bệnh có nguy cơ tiến triển ngày càng nặng thêm, khi lâm sàng và cận lâm sàng đã có những đột biến rất xấu, buộc người bệnh phải dùng các thuốc tân dược ngoại, có thuộc đặc trị về những tác dụng phụ vô cùng nguy hiểm chưa nói đến giá thành rất cao đối với bệnh nhân nghèo hoàn toàn bất lực.

Do đó việc tự theo dõi sức khỏe ở mỗi người khi đã có những phát hiện sớm, ban đầu có những chẩn đoán tin cậy, khi sức khỏe đang còn hồi phục tốt thì việc dùng các thuốc nam dược để điều trị, theo kinh nghiệm dân gian là việc làm vô cùng có lợi cho cả về những tác dụng phụ và kinh tế ở mỗi người nhất là đối với bệnh nhân nghèo.

Ngoài bài thuốc từ cây dừa cạn, bạn có thể tham khảo thêm một số bài thuốc khác từ thầy thuốc dân gian hoặc từ những người đã từng mắc ung thư biểu mô tế bào thận và đã được chữa khỏi từ bài thuốc dân gian.

Có thể kết hợp các bài thuốc này với chế độ ăn uống sinh hoạt cho hợp lý để đẩy lùi bệnh ung thư biểu mô tế bào thận.

*Lưu Ý: các bạn muốn áp dụng thì nên hỏi qua 1 số bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

(0)

Loài hoa này không chỉ trang điểm cho các phòng khách sang trọng mà còn là vị thuốc quý chữa bệnh về đường tiết niệu, chảy máu cam, động thai… Hoa Kim trâm cũng là thứ “rau” cao cấp, rất giàu vitamin.

Trong Y Dược học hiện đại, Kim trâm là nguồn nguyên liệu tốt để bào chế tân dược. Loại hoa này chứa nhiều chất có lợi cho sức khoẻ như protein, chất béo, nitơ tự do, đường khử, tinh bột… Nó là nguồn vitamin A, thiamin và vitamin C dồi dào.

Sách Đại Nam nhất thống chí viết: “Cây Kim trâm dài chừng một thước, hình như cái trâm vàng nên gọi như thế”. Nó còn có tên là Hoa hiên, Huyên thảo, Rau huyên, Hoàng hoa, Kim trâm thái… Giống cây này ưa khí hậu nhiệt đới núi cao, quanh năm ẩm mát. Ở Việt Nam, Kim trâm mọc hoang dã tại Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.

Từ lâu, Kim trâm đã được sử dụng như một vị thuốc dân gian có nhiều công hiệu. Lá và hoa làm thuốc chữa đổ máu cam, an thai, lợi tiểu, trừ thấp nhiệt, làm yên ngũ tạng, khỏi bốc nóng, giúp ăn ngon, ngủ yên, sáng mắt… Rễ cây vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, lương huyết, chỉ huyết, được dùng làm thuốc lợi tiểu, giảm đau, chữa sốt, lỵ, nôn ra máu, đại tiện ra máu, sỏi tiết niệu. Rễ cây cũng có tác dụng chữa ho ra máu, viêm gan, vàng da, viêm tuyến mang tai, viêm tai giữa, đau răng. Lá và rễ giã đắp có thể trị sưng vú.

Nước sắc hoa Kim trâm có thể làm tăng tiểu cầu, hồng cầu nhưng không ảnh hưởng đến số lượng và công thức bạch cầu nên có tác dụng bổ máu. Hơn thế nữa, thứ nước sắc này có tác dụng đối kháng với dicoumarin (chất kéo dài thời gian đông máu), làm giảm rõ rệt thời gian đông máu, tránh mất máu nhiều cho người bệnh.

Tuy nhiên, không nên lạm dụng Kim trâm vì với liều quá cao nó có thể gây ngộ độc với biểu hiện: không kiềm được tiểu tiện, giãn đồng tử, ức chế hô hấp… Các bài thuốc dân gian thường chỉ dùng vị thuốc này với liều lượng xấp xỉ 30g/ngày.

Ngoài tác dụng làm thuốc, Kim trâm cũng là một món ăn ngon dành cho dân sành điệu. Cách chế biến thông dụng nhất là nấu canh. Gần đây, các đầu bếp đã nghĩ ra các món như xào thập cẩm, băm lẫn với thịt nạc hay hấp cách thuỷ cùng tim, cật lợn. Dù làm cách nào, Kim trâm vẫn giữ được vị ngon, ngọt rất đặc trưng của mình.

Vài năm gần đây, nông dân một số vùng như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng)… thử trồng Kim trâm để làm cảnh và cung cấp cho địa phương làm thức ăn. Hoa Kim trâm rất ít được “xuống núi” nhưng mỗi khi xuất hiện ở Hà Nội, nó đều được bán với giá rất cao.

(0)

Viêm xoang, viêm họng, đại tiện ra máu, đau nhức thần kinh… là những chứng bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nhờ quả mướp bởi tất cả các bộ phận của loại quả này từ xưa đã trở thành bài thuốc quý trong Đông y.

Trị viêm xoang
Theo Đông y, quả mướp vị ngọt, tính bình, không độc có thể dùng để trị rất nhiều bệnh. Từ hoa mướp đến xơ mướp, từ mướp tươi đến mướp khô đều có tác dụng trị bệnh mà không gây tác dụng phụ nào. Người ta biết đến nhiều nhất là tác dụng trị viêm xoang của quả mướp. Theo đó, chỉ cần dùng quả mướp khô sắc nước uống liên tục trong 8 ngày, người bệnh sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt.

Cách làm đơn giản như sau: mướp đem phơi khô sau đó đem bỏ vào nồi rang cho mướp teo lại và đem nghiền thành bột mịn. Mỗi lần người bị viêm xoang nên uống 6g, ngày một lần vào buổi sáng khi vừa ngủ dậy, bụng chưa có gì. Kiên trì thực hiện trong 8 ngày, chứng viêm xoang sẽ biến mất.

Trị đại tiện ra máu do trĩ
Về chứng đi đại tiện khó khăn đến mức chảy cả máu, có thể dùng hoa mướp nấu nước uống hoặc đơn giản và phổ biến hơn, dùng mướp nấu canh ăn hàng ngày sẽ có tác dụng nhuận tràng.

Nếu dùng hoa mướp, người bị trĩ chỉ cần dùng 30g hoa mướp nấu thành nước uống, uống mỗi ngày 1 lần.

Đơn giản hơn, người bị trĩ có thể dùng mướp tươi nấu canh cùng thịt lợn nạc ăn hàng ngày.

Chữa viêm họng
Lá mướp hương rửa sạch, giã nhỏ với ít muối, thêm nước, gạn uống làm một lần. Chữa ho, hen kéo dài: Lá mướp hương 15g nấu nước uống hoặc chế biến dưới dạng cao lỏng 1/1, mỗi lần uống 0,5ml.

Điều trị huyết áp
Mướp tươi 300g, táo ta 200g, chanh 50g, đường phèn lượng vừa đủ. Mướp và táo gọt vỏ, rửa sạch, thái vụn, ép lấy nước, hòa với nước chanh và đường phèn, dùng làm nước giải khát trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.

Trị đau nhức thần kinh
Lấy nước mướp hâm nóng xong uống, lượng dùng dựa theo triệu chứng bệnh nặng nhẹ để định đoạt, mỗi ngày khoảng 100ml hoặc dùng lá mướp xay nhuyễn thành nước bôi lên chỗ đau cũng có hiệu nghiệm.

Chữa sốt cao, đau đầu
Hoa mướp 20g, hạt đậu xanh 100g. Đậu xanh để cả vỏ, ninh nhừ rồi lấy khoảng 400ml nước cốt.

Vớt xác đậu xanh ra, cho hoa mướp đã thái nhỏ vào, đun sôi trong 5-10 phút. Để nguội. Chắt lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày.

Trị nổi mề đay
Lá mướp tươi 1 nắm, nghiền nát thành nước, thêm vào một chút băng phiến, bôi lên vết lở, nổi.

Điều hòa kinh nguyệt
Dùng 1 quả mướp khô đốt tồn tính, tán bột, uống ngày 10g vào lúc sáng sớm đói bụng có tác dụng điều hòa kinh nguyệt. Mỗi liệu trình 10 ngày.

(0)

U xơ tử cung là bệnh xuất hiện ở tử cung. Bệnh này rất phổ biến và có thể gặp ở bất kì đối tượng chị em nào.
Bác sĩ ơi, tôi năm nay 26 tuổi, đã có gia đình và một cháu nhỏ. Thời gian gần đây, tôi liên tục cảm thấy tức bụng, đau bụng dưới. Nhiều khi cơn đau quặn lên mà không rõ lý do. Ban đầu tôi cứ nghĩ mình sắp đến ngày “đèn đỏ” nên có dấu hiệu đó nhưng hóa ra không phải vậy.

Cơn đau có khi âm ỉ có khi rất đau, nhưng chỉ kéo dài một lát là hết. Thỉnh thoảng tôi mới thấy cơn đau quặn xuất hiện. Tôi không biết mình bị làm sao nữa. Tôi nghe nói phụ nữ tầm 30 tuổi trở đi, đã sinh con rồi thì có thể có nguy cơ bị u xơ tử cung.

Bác sĩ cho tôi hỏi những dấu hiệu mà tôi gặp phải như vậy có phải là biểu hiện của u xơ tử cung hay không? Bệnh của tôi có nguy hiểm tính mạng không? Tôi xin cảm ơn! (Thủy Lê)

Bạn Thủy Lê thân mến,

Nếu chỉ dựa vào các biểu hiện như bạn mô tả thì rất khó để chẩn đoán bạn đang bị bệnh gì, bởi đó có thể là triệu chứng của nhiều bệnh ở phần phụ mà nhiều chị em phụ nữ thường gặp. Đó cũng có thể là các triệu chứng ban đầu của bệnh u xơ tử cung.

U xơ tử cung là bệnh xuất hiện ở tử cung. Bệnh này rất phổ biến và có thể gặp ở bất kì đối tượng chị em nào. U xơ tử cng là sự tăng đột biến của hàm lượng oestrogen gây ra. Trong nhiều trường hợp, u xơ tử cung là lành tính, không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chị em. Nhưng trong nhiều trường hợp, nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời, khối u sẽ to ra do các sợi cơ và mô cơ sinh ra nhiều, từ đó khiến chị em cảm thấy khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày, thậm chí có tác động không tốt đến sức khỏe và tâm lý của chị em, có thể dẫn đến biến chứng là gây khó khăn trong việc sinh sản.

Bệnh u xơ tử cung có thể có nhiều triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài giống với một số bệnh phu khoa hoặc viêm phần phụ, do đó, việc điều trị cũng gặp khá nhiều khó khăn.
Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến nhất mà hầu hết chị em gặp phải khi bị bệnh u xơ tử cung:
– Chảy máu kéo dài trong thời gian kinh nguyệt, lượng kinh có thể nhiều hoặc ít. Tình trạng chảy máu có thể kéo dài tới hơn 2 tuần.

– Nếu khối u xơ có kích thước lớn, chị em có thể cảm thấy đau ở bụng dưới, đôi khi cảm giác đó giống như đang đau bụng kinh nguyệt.

– Khi u xơ phát triển lớn hơn, chị em có thể cảm giác được có cục u cứng ở bụng dưới, bụng dưới có thể to lên và cảm thấy nặng nề, ì ạch.

– U xơ tử cung lớn thường gây áp lực lên bàng quang và đường tiết niệu khiến chị em đi tiểu liên tục hơn.

– Một số chị em còn cảm thấy bị đau khi có quan hệ tình dục mà không rõ tại sao.

– U xơ tử cung cũng thường gây áp lực đối với trực tràng khiến chị em hay bị táo bón.

Nếu bạn có đồng thời nhiều các dấu hiệu kể trên cùng lúc thì rất có thể bạn đang bị u xơ tử cung. Tuy nhiên, để kết luận chính xác nhất thì bạn phải đi khám. Đi khám và điều trị theo đơn của bác sĩ là điều rất quan trọng vì nó quyết định tỉ lệ khỏi bệnh của bạn.

Nếu các triệu chứng mà bạn gặp phải có dấu hiệu càng ngày càng tăng thì bạn cần đi khám ngay.

Chúc bạn vui khỏe!

(0)

Ngồi làm việc lâu ở một tư thế, cúi nhiều, chỉ nhìn một hướng trong thời gian dài, ngủ trên ghế hoặc gục lên bàn,… là những thói quen xấu khiến dân văn phòng có nguy cơ cao mắc thoái hóa đốt sống cổ.

Theo các chuyên gia, thoái hoá đốt sống cổ (THĐSC) không chỉ gặp ở người thường xuyên mang vác, lao động nặng mà nhân viên văn phòng cũng dễ mắc căn bệnh này. Những thói quen xấu như: ngồi làm việc sai tư thế, vị trí đặt tay trên bàn làm việc quá cao hoặc quá thấp; giữ nguyên vùng cổ và vùng gáy ở một tư thế trong thời gian dài; ít vận động,… cũng góp phần không nhỏ dẫn tới THĐSC. Bệnh gây đau, làm hạn chế vận động cột sống cổ. Nếu những tổn thương do THĐSC không phục hồi có thể dẫn tới liệt, teo cơ, mất vận động.

Bên cạnh các biện pháp điều trị Tây y thông thường, hiện nay, nhiều bệnh nhân đang tin tưởng lựa chọn dùng các sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên, không gây tác dụng phụ, trong đó đáng lưu ý là thực phẩm chức năng Cốt Thoái Vương. Với thành phần chính là dầu vẹm xanh có tác dụng tăng cường sức đề kháng và độ chắc khỏe của xương, kết hợp cùng nhiều thành phần khác như: thiên niên kiện, nhũ hương,… Cốt Thoái Vương có tác dụng giảm đau, tăng cường độ linh hoạt của khớp, cải thiện vận động, hỗ trợ điều trị THĐSC và ngăn ngừa tái phát.

Để ngăn chặn nguy cơ bị THĐSC, bên cạnh việc duy trì uống Cốt Thoái Vương, những người làm công việc văn phòng cần ngồi đúng tư thế (không lệch trái hay phải, chiều cao bàn làm việc 65-75cm, máy tính để xa mắt khoảng 50cm,…).

(0)

Khổ qua, còn gọi là mướp đắng, có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng.


Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:

– Chống các gốc tự do là nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường…

– Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào, ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.

– Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2.

Trong khi đó, khổ qua rừng rất tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Khổ qua rừng mọc tự nhiên ở nhiều vùng rừng núi nước ta. Theo y học cổ truyền, khổ qua rừng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, trừ phiền, trừ đờm, cắt cơn ho trong bệnh phổi…

Dân gian từ lâu đã lấy lá non khổ qua rừng làm rau ăn, toàn thân rễ lá làm thuốc trấn ban cho phụ nữ thời kỳ sinh nở. Nước sắc dây khổ qua rừng có tác dụng giải độc, dùng phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau khi sinh hoặc sẩy thai.

Khổ qua rừng có thể dùng cả dây, rễ, lá, quả rửa sạch, phơi khô, sắc uống. Có thể uống lâu dài, hoàn toàn không kỵ thuốc tây. Dùng cả trái khổ qua rừng chế biến nhiều món ăn càng tốt, giúp ổn định đường huyết.

Khổ qua rừng rất tốt cho sức khỏe. Gần đây, ở một số nơi, người ta đem khổ qua rừng về đồng bằng trồng thành sản phẩm thương mại như một loại sau sạch tự nhiên. Khổ qua rừng rất dễ trồng, lấy hạt về gieo tự nhiên, có nước là cây lên rất tốt. Đọt khổ qua rừng đã thành món đặc sản ở các nhà hàng. Người ta có thể chế biến lẩu cá chép, mè, diêu hồng, tôm nấu đọt khổ qua rừng. Riêng cá rô đồng nấu với đọt khổ qua rừng là món nên thuốc đặc biệt.

Các món nấu với đọt khổ qua rừng có vị đắng, ban đầu hơi khó ăn nhưng dùng quen cảm thấy ngon tuyệt. Hiện nay, chợ cũ Long Khánh, tỉnh Đồng Nai mỗi sáng đều có nhiều người bán đọt khổ qua rừng với giá hơn 15.000 đồng/kg, trong khi mỗi bó rau muống chỉ khoảng 2.000 đồng, đủ thấy “danh tiếng” của vị thuốc khổ qua rừng.

Bệnh tiểu đường rất phức tạp, người bệnh phải sống chung với nó suốt đời, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh này có thể dùng thử thuốc nam (như khổ qua rừng, dứa, nụ vối hay vài loại thuốc khác) nhưng phải có bác sĩ chuyên khoa về tiểu đường theo dõi định kỳ, kiểm tra đường huyết. Nếu dùng thuốc nam không hiệu quả, phải sử dụng thuốc tây để kéo giảm đường huyết, sau đó dùng thuốc nam điều trị hỗ trợ.

(0)

Giao mùa, bệnh lý xương khớp lại gia tăng. Ngoài việc chăm chỉ tập luyện, người bệnh có thể tham khảo dùng một số bài thuốc đông y sau trị chứng đau xương khớp.

Bài 1: Hoài sơn, khiếm thực, tỳ giải, cẩu tích, hà thủ ô, thiên niên kiện, huyết giác, lá đơn gối hạc, rễ si, vòi voi, ngũ gia bì gia giảm.

Các vị trên sao tẩm đúng công thức cân thành một thang, cho vào siêu, đổ 3 bát nước, sắc kỹ lấy một bát, chỉ sắc 1 lần lấy 1 bát (200ml) chia làm 2 lần uống. Cách dùng mỗi ngày uống một thang chia làm 2 bận sáng sớm và lúc sắp đi ngủ buổi tối. Uống 10-15 thang. Nếu chân đau nhiều gia thêm mộc qua, ngưu tất. Chủ trì các chứng tỳ hư, thận hư, kiêm thấp sinh ra đau xương, đau mình, nhức vai, nhức lưng, nhức chân tay, hoặc tê cấu không đau, thấp khớp nhẹ cũng chưa được. Cấm kỵ có thai không nên dùng. Kiêng ăn cua, lươn, ốc, ếch, cà cuống, mẻ.

Bài 2: Cành dâu, nam ngưu tất, tùng tiết, địa long, quế chi, tằm xa, tục đoạn, ngải cứu, câu đằng, nghệ vàng, lá lốt, vòi voi, rễ dầu lai gia giảm.

Các vị cho vào nồi đổ đầy nước, đun kỹ, lọc lấy nước đặc chắt ra, lại đun lần nữa xong cô lại thành cao pha thêm vào 30% rượu để dùng. Cách dùng: Ngày uống 3 lần vào trước 2 bữa cơm và tối đi ngủ. Mỗi lần uống 1 thìa. Người bệnh thuộc loại hàn da nhợt, lưỡi trắng trơn thì hòa với rượu mà uống. Người bệnh thuộc loại nhiệt da mặt đỏ, lưỡi đỏ thì hòa với nước đun sôi để nguội mà uống. Trẻ em từ 10-15 tuổi, mỗi lần uống nửa thìa với nước đun sôi để nguội.

Chủ trì chữa các chứng phong, tê, bại, xuôi, da thịt cấu không biết đau, hoặc sưng các khớp xương, hoặc đau buốt trong xương thịt, hoặc chân tay run rẩy, hay bán thân bất toại…

Bài 3: Thiên niên kiện, huyết giác, tỳ giải, cỏ xước, quế chi tiêm, xa tiền tử, bạc hà, uy linh tiên, tang ký sinh hoặc tang chi, thổ phục linh, tục đoạn, mộc thông, chi tử gia giảm. Cho 4 bát nước sắc cạn lấy 1 bát. Ngày sắc 2 lần, uống vào buổi sáng và tối sau bữa cơm. Uống lúc thuốc còn nóng. Bài này có thể tán thành bột, khi dùng lấy 12g với lưng bát nước đun sôi rồi uống nóng. Uống 10-15 thang.

Chủ trị chữa các bệnh phong,tê, thấp, đau lưng, đau các khớp xương, chân tay, thân thể đều đau thuộc loại thực chứng. Có người dùng thì khỏi đau luôn, có người thì đau tăng trong vài giờ và giảm bệnh dần.

Cấm kỵ: Có thai không dùng. Kiêng ăn ếch, nhát, trẫu tràng, thịt trâu, thị bò, tôm, cua cà chua và rau quả sống.

(0)

Y học cổ truyền gọi sỏi tiết niệu là chứng sa lâm, thạch lâm hoặc cát lâm. Người bệnh có biểu hiện chủ yếu là đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó… Bệnh có nhiều thể: can uất khí trệ, thấp nhiệt, thận hư…

Đối với thể thấp nhiệt, sỏi lâu ngày tích lại, thấp nhiệt trở trệ làm hao tổn chính khí dẫn đến hư nhược thể hiện: đau vùng thắt lưng, đau lan xuống bàng quang và cơ quan sinh dục kèm theo đái dắt, đái buốt, đái khó, ăn không ngon, thân thể nặng nề, gầy yếu, miệng khát nhưng không uống được nhiều, rêu lưỡi bẩn, mạch hoãn trầm. Phép chữa là lợi thấp hóa ứ, tán kết thông trở, bổ thận ích khí. Dùng một trong các bài thuốc:

Bài 1: Niệu lộ kết thạch thang: hải kim sa 15g, kim tiền thảo 15g, xa tiền tử 10g, mộc thông 10g, bạch linh 10g, thanh bì 10g, trần bì 10g, hoạt thạch 15g, hổ phách giã nát nghiền bột 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 15-20 ngày. Công dụng: lợi thấp hóa ứ, tán kết thông trở, bổ thận ích khí. Gia giảm:

Nếu nhiệt nặng thêm đại hoàng 10g, chi tử 10g, chích thảo 10g.

Thấp nặng, thêm trư linh 10g, ý dĩ 15g.

Đau kịch liệt, thêm huyền hồ 10g, tiểu hồi 5g, xích thược 15g, nga truật 15g.

Khí hư, thêm đảng sâm 20g, hoàng kỳ 15g, hoài sơn 15g.

Đái ra máu, thêm bồ hoàng 10g, đại tiểu kế 10g.

Thận hư, thêm tang ký sinh 15g, tục đoạn 15g, thỏ ty tử 10g, nhục quế 4g, phụ tử chế 3g.

Bài 2: hoạt thạch 20g, cam thảo 3g, hỏa tiêu 20g. Các vị nghiền nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g, chiêu bằng thang kê nội kim 15g.

Bài 3: cỏ râu mèo (miêu tu thảo) 60g. Sắc uống.

Bài 4: sừng bò sấy khô nhỏ lửa, tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9g, chiêu bằng rượu loãng và giấm gạo.

Bài 5: Niệu lộ bài thạch thang: kim tiền thảo 30g, thạch vĩ 30g, xa tiền tử 25g, mộc thông 10g, cù mạch 15g, biển súc 25g, chi tử 25g, đại hoàng 10g, hoạt thạch 15g, chích thảo 10g, ngưu tất 15g, chỉ xác 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 30 ngày. Công dụng: tiêu thạch thông lâm, hành khí hóa ứ, thanh nhiệt lợi thấp nhiệt.

Bài 6: Lấy 1 quả dứa, khoét 1 lỗ trong lõi, cho phèn chua 25g, đậy lại bằng miếng khoét, dùng tăm tre cố định. Nướng nhỏ lửa khoảng 30 phút, lấy ra ép lấy nước, chia uống nhiều lần trong ngày. Tác dụng làm tiêu sỏi thận phosphat.

Bài thuốc dùng ngoài: lấy 3 -5 củ hành sống, một nhúm muối ăn. Giã nát trộn đều, vê thành viên như quả táo, đặt vào các huyệt: thần khuyết, tiểu trường du, bàng quang du; băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

(0)

Tỏi lên men trong 60 ngày sẽ chuyền thành màu đen (nên được gọi là tỏi đen). Tỏi đen có nhiều công dụng rất tốt cho sức khỏe: ngăn ngừa xơ cứng động mạnh, tốt cho tim mạch, giảm cholesterol…

Ăn từ một đến 3 củ tỏi đen mỗi ngày hoặc ngâm rượu uống tốt cho sức khỏe

Theo bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ (Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược T.p HCM) cho hay, từ xưa tỏi đen đã được dùng nhiều như một phương thuốc tự nhiên chữa các bệnh thường gặp như cúm, nhiễm trùng…Tỏi đen được các chuyên gia đánh giá là một trong những loại thảo dược quý.

Theo kết quả nghiên cứu, trong tỏi đen chứa tới 18 loại acid amin, SOD enzin-polyphenol có tác dụng phòng chống ung thư, S-allyl cysteine có công dụng giảm mỡ trong máu. Những chất này được chứng minh có tác dụng bảo vệ tế bào gan, giảm cholesterol giúp ngăn ngừa xơ cứng động mạch, tốt cho tim mạch. Tỏi đen cũng được biết đến với khả năng gỗ trợ điều trị ung thư do khả năng chống oxy hóa và tăng cường miễn dịch.

Một vài công dụng của tỏi đen
Giảm cholesterol: S-allyl cysteine trong tỏi đen có khả năng làm giảm cholesterol.
Chống vi khuẩn, nhiễm trùng: S-allyl cysteine hỗ trợ hấp thụ allicin, tăng khả năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi khuẩn, virus và tác nhân nhiễm trùng.

Chống gốc tự do: Tỏi đen có khả năng chống oxy hóa tốt do đó tỏi đen rất tốt cho các bệnh mãn tính (gây ra bởi các tế bào bị hư tổn do các gốc tự do) như tim mạch, bệnh Alzheimer, viêm khớp…

Hỗ trợ điều trị ung thư: Các hợp chất sulfur hữu cơ, dẫn chất của tetrahydro carboline được hình thành từ quá trình lên men có hoạt tính mạnh dọn gốc tự do và ức chế quá trình peroxy hóa lipid giúp kháng lại các tế bào khối u.

Một vài cách sử dụng tỏi đen
Ăn trực tiếp: Tỏi đen nguyên củ, bóc vỏ ăn trực tiếp từ 1-3 củ /ngày. Khi ăn nên nhai kỹ để việc hấp thụ tỏi đen dễ dàng hơn

Dùng ngâm rượu: Ngâm tỏi đen với rượu trắng, tốt nhất là rượu nếp nguyên chất không có cồn. Cách dùng mỗi lần khoảng 50ml, uống ít nhất 1 lần trong ngày.

(0)

Cà gai leo còn gọi là cà quýnh, cà quánh, trap khar ( campuchia), Blou xít ( Lào)
Tên khoa học Solanum procumbens Lour. ( Solanum hainanense Hance) thuộc họ cà Solanceae

Mô tả cây:
Cà gai leo thuộc loại cây nhỡ leo, thân dài 0,6m-1m hay hơn, rất nhiều gai, cành xòa rộng, trên phủ lông hình sao. Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên hay hơi lượn và khía thùy hai mặt, nhất là mặt dưới phủ lông trắng nhạt, phiến dài 3-4cm, rộng từ 12-20mm, có gai, cuống dài 4-5mm. Hoa tính nhạt, nhị vàng, họp thành sim gồm 2-5 hoa. Quả hình cầu, khi chín có màu vàng bóng, nhẵn, đường kính từ 5-7mm. Hạt màu vàng, hình thận, có mạng, dài 4mm, rộng 2mm.

Phân bổ, thu hái và chế biến:
Cà gai leo mọc hoang ở khắp nơi tại các tỉnh miền Bắc, tới Huế. Ở Lào và Campuchia cũng có.
Thường người ta đào rễ quanh năm, rửa sạch thái mỏng, phơi hay sấy khô làm thuốc. Không phải chế biến gì khác.

Thành phần hóa học:
Toàn cây và nhiều nhất ở rễ có ancaloit. Trong rễ còn có tinh bột, saponozit, flavonozit solasodim, solasodinon…

Công dụng và liều dùng:
Rễ cà gai leo được nhân dân dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau nhức răng, sâu răng, chảy máu chân răng.
Có nơi nhân dân coi như có tác dụng chữa say rượu. Người ta cho rằng trong khi uống rượu thỉnh thoảng sát răng bằng rễ cà gai leo thì tránh được say rượu. Nếu bị say uống nước sắc của rễ. Ngoài ra còn dùng để chữa bệnh lậu. Mỗi ngày uống từ 16-20g rễ khô dưới dạng sắc.
Có nơi dùng chữa rắn cắn: Nhai rễ nuốt nước, bã đắp lên vết bị rắn cắn.
Thông tin trên được trích từ sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của giáo sư, tiến sỹ Đỗ Tất Lợi.

Ngay từ những năm 1980, cây cà gai leo đã được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm do những tác dụng tuyệt vời mà nó mang lại. Cố GS Phạm Kim Mãn là người đầu tiên nghiên cứu một cách bài bản Cà gai leo với đề tài “Nghiên cứu Cà gai leo làm thuốc hạ men gan”. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tác dụng hạ men gan rất nhanh chóng của Cà gai leo.
Cho đến nay đã có 2 đề tài cấp Nhà nước, 4 luận văn tiến sĩ và nhiều công trình nghiên cứu khác về dược liệu này. Cà gai leo cũng là loại cây duy nhất được thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt động và cho kết quả rất đáng khích lệ. Những nghiên cứu tại Viện Dược liệu Trung ương, Viện Trung ương quân đội 108, Viện Quân y 103 đã cho thấy:
Cà gai leo là dược liệu duy nhất được chứng minh có tác dụng ngăn chặn xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế sự tạo thành các sợi collagen qua hai nghiên cứu “Nghiên cứu tác dụng ức chế quá trình xơ của Cà gai leo trên mô hình gây xơ gan thực nghiệm” và “Nghiên cứu tác dụng trên collagenase của Cà gai leo”, đề tài thuộc công trình nghiên cứu khoa học 1987-2000 của Viện dược liệu Trung ương.

(0)

Là một loại thuốc quý và có nhiều giá trị trong điều trị dứt điểm các bệnh lý liên quan đến dạ dày như : Viêm loét dạ dày mãn tính, viêm hang vị, viêm thương vị, viêm loét tá tràng. Cây Chè Dây được đồng bào các dân tộc miền núi Tây Bắc sử dụng từ ngàn năm nay như một vị thuốc nam hiệu quả và ít tác dụng phụ. Hiệu quả của cây Chè Dây qua thực tế đã chứng minh, cũng được các công trình nghiên cứu khoa học thử nghiệm lâm sàng đem lại hiệu quả cao

1. Giới Thiệu về cây chè dây:
– Trong khoa học chè dây được định danh là Ampelopsis cantoniensis, là một thực vật họ nho được tìm vào năm 1853 bởi K.Koch. Phân tích hoá học cho thấy trong trà dây chứa các chất : flavonoid, myricetin, tanin hai loại đường Glucase và Rhamnese. Trong đó flavonoid có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hoá mạnh.
– Tại Việt Nam cây mọc nhiều tại các khu vực miền núi Tây Bắc như Tuyên Quang, Lào Kai, Lai Châu và nhiều tình miền trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị…Trà Dây thường được các dân miền núi phía bắc gọi là Thau Rả, Khau Rả hoặc các tên gọi khác như : Chè Hoàng Gia, Song Nho Quảng Đông:
2. Dược tính:
– Theo Đông Y: Chè dây có vị ngọt đắng, tính mát, kháng viêm và giải độc mạnh thường được dùng như một loại chè giải nhiệt, kháng viêm tiêu độc mà không gây bất kì tác dụng phụ nào, thường được các một số dân tộc miền núi Tây Bắc sử dụng như nước uống hàng ngày
– Theo đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của PGS TS Vũ Nam: Chè Dây có hiệu quả đặc biệt mạnh với các bệnh dạ dày đã được các nghiên cứu thực tiễn bởi bệnh viện Bạch Mai, Viện E, Viện Y Học Cổ Truyền dựa trên các cơ chế chính sau :
+ Diệt và làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori (khuẩn HP) Đây là loại vi khuẩn nguyên nhân của trên 90% bệnh lý viêm loét dạ dày mãn tính hiện nay.
+ Giảm đau kháng viêm: Chè Dây có tác dụng giảm đau mạnh do cơ chế trung hoà Acid và làm liền vết loét, thường người bệnh sẽ giảm đau sau chỉ 8-9 ngày sử dụng
+ Mát gan, an thần: Không giống các loại thuốc khác, thường gây ảnh hưởng không tốt đến cơ chế đào thải của Gan, cũng như các rối loạn về giấc ngủ. Với hoạt chất flavonoid có tác dụng mạnh trong việc giải độc gan cũng như an thần. Do vậy việc sử dụng lâu dài sản phẩm và có thể kết hợp với các loại thuốc khác mà không gây tác dụng phụ, giúp bệnh nhân ăn ngủ tốt, yên tâm trong quá trình điều trị
3. Giá thành và Mua ở đâu:
Chè dây tại mọc tự nhiên rất nhiều ở vùng núi phía bắc Việt Nam, hiện tại người dân đi thu hái sau đó về phơi hoặc sấy khô đóng gói bán nên chi phí rất rẻ. Giá của 1 Kg chè dây Sapa khô thành phẩm chỉ 120.000đ. Chè dây Cao bằng có giá rẻ hơn khoảng 80.000đ-100.000đ nhưng khi uống có vị đắng, ít phấn và không thơm bằng chè dây Sapa.

(0)

Khi nói đến tác dụng làm thuốc của cây sen, hầu hết mọi người thường chỉ nghĩ đến tâm sen, hạt sen, bát, ngó sen… mà ít ai nói đến lá. Thực tế, lá sen có rất nhiều công dụng mà có thể bạn không biết.

Lá sen tính mát,vị đắng, lợi về các kinh can, tỳ, vị. Ngoài ra, loại lá này còn giúp hạ nhiệt, làm tan những ứ tụ và cầm máu.Lá sen được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là liên diệp hoặc hà diệp, được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống.

Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng, có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp. Sau đây là một số bài thuốc có dùng lá sen.

Dưới đây là một số công dụng của lá sen:

– Chống mất nước: Đối với những người bị tiêu chảy vừa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước. Lấy lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày.

– Trị máu hôi sau khi sinh: Lá sen sao thơm (hay lá sen khô) 20-30 g, tán nhỏ, uống với nước, hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống một lần trong ngày.

– Chứng mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30 g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước sôi) để uống, có tác dụng còn lớn hơn tim sen.

– Chữa sốt xuất huyết : Lá sen 40 g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40 g, rau má 30 g, hạt mã đề 20 g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60 g.

– Chảy máu cam, tiêu chảy ra máu : Lá sen 40 g để sống, rau má 12 g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

– Ho, nôn ra máu : Lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30 g), trắc bá, ngải cứu (mỗi vị 20 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.

– Chữa đau mắt : Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10 g), cúc hoa vàng 4 g, sắc uống còn chữa cao huyết áp.

– Trị mụn nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.

– Ngăn ngừa béo phì : Lá sen tươi 1 lá, gạo tẻ 100g, đem nấu cháo dùng với đường trắng, cũng có thể gia thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi, có thể dùng lá sen khô, nhưng trước khi dùng phải ngâm cho mềm. Hoặc mỗi ngày uống trà lá sen.

Ngoài ra, lá sen đem hãm nước sôi, uống thay trà trong những ngày hè oi bức để chống nóng, giải nhiệt, làm dịu mát, đỡ khát.

Tác dụng phụ của lá sen

ThS. BS. Nguyễn Thị Hằng, Phó chủ nhiệm bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Bác sĩ Hằng cho biết,trong y học lá sen có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, có tác dụng thanh thử, thăng dương, chỉ huyết. Lá sen được sử dụng làm dược liệu phải là lá màu lục, còn nguyên lá, không bị sâu, không có vết thủng. Đông y sử dụng lá sen làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, chữa sốt, miệng khô khát.

Trong đông y, lá sen được xác định là tính mát, bình, không động nhưng nếu dùng quá liều hoặc tùy tiện thì nó cũng có thể trở thành chất gây hại cơ thể. Bệnh nhân ngộ độc vì dùng lá sen có thể gặp các triệu chứng như: tê môi, lưỡi và niêm mạc miệng, nôn nao, hoảng hốt, da xanh xao, chân tay lạnh, vã mồ hôi, co giật, mạch nhỏ yếu, khó bắt, tim đập chậm, không đều, rối loạn tim mạch, tụt huyết áp… Ngoài ra, chính tác dụng thanh nhiệt trong lá sen dễ làm cho người thể hàn bị tiêu chảy, nhiệt độ hạ thấp, chân tay lạnh, đi tiểu nhiều.

Do vậy, theo khuyến cáo người tiêu dùng cảnh giác với sản phẩm chức năng được bào chế từ lá sen, chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết, tránh tùy tiện và luôn cảnh giác bởi nguy cơ dị ứng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Trước khi đi khám bệnh hoặc mua thuốc phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết những loại thực phẩm chức năng nào bạn đang dùng hoặc có ý định dùng nó để chữa bệnh.

(0)

Để chữa viêm loét dạ dày và hành tá tràng, có thể lấy táo tàu 10 quả, hồng hoa 10 g, sắc lấy 200 ml nước, trộn đều với 60 g mật ong lúc thuốc còn nóng, uống vào sáng sớm khi đói bụng. Mỗi liệu trình kéo dài 7 ngày.


Sau đây là một số bài thuốc khác:
– Xương cá mực 30 g, thịt gà 150 g, gừng 2 nhánh, táo tàu 2 quả, tất cả cho nước vào ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái; có tác dụng chữa đau dạ dày, hành tá tràng do thừa axit.
– Nước ép cải bắp 250 g nấu sôi, uống trước bữa ăn ngày 2 lần, liên tục trong 10 ngày sẽ hết đau và lành dần vết loét ở dạ dày, hành tá tràng.
– Củ cải và ngó sen tươi lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần 50 g; có tác dụng chữa xuất huyết dạ dày.
– Mỗi ngày uống 100 mg vitamin E chia 3 lần, liên tục trong 2-3 tuần. Có thể kết hợp với việc uống mật ong 60 g và bột nghệ 30 g mỗi ngày.
– Khoai tây gọt bỏ vỏ, nghiền nát, lọc lấy nước, đun sôi để uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 thìa to, liên tục trong 2-3 tuần.
– Lấy 15 hạt đinh hương nhét vào 1 quả lê đã khoét rỗng ở giữa, hầm chín để ăn. Thuốc có tác dụng chữa chứng hay nôn mửa và nấc do viêm loét dạ dày, hành tá tràng.

(0)

Rau càng cua có tên khoa học là Peperomia pellucida Kunth thuộc họ hồ tiêu Piperaceae. Cây thảo sống hàng năm, lá thân trơn bóng mọng, xanh tươi trông đã thấy giòn ngon. Ở nước ta, rau càng cua mọc hoang khắp nơi. Hiện nay, ở Hà Nội cũng như một số địa phương có nhiều người rất thích ăn hàng ngày vì nó thơm giòn, ấm bụng, tiêu cơm, đặc biệt rau càng cua có nhiều công dụng phòng chữa bệnh.


Rau càng cua chứa nhiều nước, P, Ca, K, Mg, Fe, carotenoid, vitamin C. Rau càng cua góp phần tăng khả năng miễn dịch phòng xơ vữa động mạch, bệnh về mắt, tăng cường sức mạnh cơ bắp, mau lành vết thương, giải nhiệt độc trong cơ thể, phòng chống còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn thiếu máu thiết sắc, bệnh tim mạch và tăng huyết áp, đái tháo đường vì có nhiều kali, magie. Ăn mỗi ngày 100g rau càng cua đủ đáp ứng nhu cầu vitamin của người lớn (50mg). Rau càng cua dùng ăn sống trộn dầu dấm đường xem là ngon nhất, bổ nhất vì giòn, thơm, như dạng cải soong. Ngoài ra còn dùng để xào, nấu canh suông hoặc với tôm nõn, thịt lợn, cho vào cháo nóng, lẩu, đặc biệt ăn sống với ếch chiên, thịt bò xào tái, lươn om; làm dầu giấm với đậu phụ chiên giòn là món chay hấp dẫn. Theo kinh nghiệm dân gian, rau càng cua dùng dưới dạng thức ăn phòng chữa cảm mạo, ho hen, ăn không tiêu, tăng huyết áp. Để có tác dụng mạnh phải ăn cả hoa, quả (nhiều người không biết thường bỏ đi).

Rau-cang-cua-800x493Rau càng cua ép nước uống chữa phế nhiệt, viêm họng, khô cổ, khản tiếng.
Theo các lương y thuốc nam, rau càng cua tính chua cay hàn có tác dụng bổ âm, dưỡng huyết, thanh nhiệt giải độc, thông ứ, chỉ thống, lợi đại tiểu tiện. Chữa phế nhiệt, miệng khô khát, chứng huyết nhiệt sinh lở ngứa mụn nhọt và chứng đau mỏi cơ khớp do phong nhiệt.
Một số cách dùng rau càng cua làm thuốc
Chữa phế nhiệt, viêm họng, khô cổ khản tiếng: rau càng cua tươi rửa sạch nhai ngậm hoặc xay nước uống ngày 50-100g.
Chữa chứng tiêu khát (đái tháo đường) có kèm chứng miệng khô khát, táo bón: rau càng cua rửa sạch 100g bóp giấm, chanh, thịt ếch chiên bột 100g ăn tuần vài lần.
Chữa thiếu máu: rau càng cua 100g rửa sạch bóp giấm, thịt bò cho gia vị vừa đủ xào chín tới, trộn đều ăn vài lần.
Chữa tiểu gắt, tiểu khó: rau càng cua ăn sống hoặc nấu nước uống ngày 150-200g.
Chữa đau lưng cơ co rút (nhiệt độc nhập kinh thận): rau càng cua sắc uống mỗi ngày 50-100g.
Chữa nhiễm khuẩn đầu ngón tay (chín mé): rau càng cua 100-150g sắc uống trong, bã đắp ngoài.
Chữa ngoài da khô sần, mụn nhọt lở ngứa, vết thương lâu lành: rau càng cua ăn sống hoặc xay nước uống, giã đắp ngoài.
Ăn rau càng cua chữa nóng trong người, làm mát, bớt táo bón, đi tiểu dễ dàng, người khỏe, tim bớt hồi hộp.
Nên nhổ cả cây, cho vào chậu nhiều nước, khoắng nhẹ cho đất cát rơi xuống đáy chậu đến khi hết đất cát thì rửa lại rồi phải vớt ra rổ thưa cho nhanh ráo nước. Nếu để lâu trong nước, rau sẽ bị nát nhũn. Nấu xào cũng nên dùng tái mới thơm ngon và phát huy được công dụng phòng chữa bệnh của tinh dầu (dùng như cải cúc).

(0)

Atisô (tên khoa học: Cynara scolymus) là loại cây là gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Atisô có thể cao lên tới 1,5 đến 2 mét, lá cây dài từ 50–80 cm.

Hiện nay, người ta trồng atisô không những chỉ dùng lá bắc và đế hoa để ăn mà còn dùng làm thuốc. Hoạt chất chính của atisô làcynarine (Acide 1- 4 dicaféin quinic). Ngoài ra còn có inulin, inulinaza, tanin, các muối hữu cơ của các kim loại Kali, Canxi, Magiê,Natri… Atisô có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu, tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, thường được làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa các chứng bệnh về gan, thận. Tuy chất cynarine đã tổng hợp được nhưng người ta vẫn dùng chế phẩm từ cao lá atisô tươi. Trên thế giới, biệt dược Chophytol của hãng Rosa (Pháp) là thông dụng hơn cả.

1. Mô tả

Atisô là cây thảo lớn, cao 1 – 1,2m, có thể đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le; phiến lá xẻ thùy sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục mặt dưới có lông trắng, cuống lá to và ngắn. Cụm hoa hình đầu, to, mọc ở ngọn, màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt, lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống. Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm có mào lông trắng

2. Địa lý phân bổ

Atisô là cây thuốc nguồn gốc Ðịa Trung Hải, được người Pháp di thực vào trồng ở Việt Nam từ hàng trăm năm nay ở các vùng có khí hậu ôn đới như Ðà Lạt (Lâm Ðồng), Sapa(Lào Cai), Tam Ðảo (Vĩnh Phúc). Ðến nay atisô được phát triển trồng ở nhiều nơi, kể cả vùng đồng bằng như Hải Dương cây vẫn phát triển tốt.

3. Bộ phận được dùng

Cụm hoa và lá bắc có phần gốc nạc, thường được dùng làm rau ăn và làm thuốc. Lá hái lúc cây sắp ra hoa hoặc mới ra hoa, dùng làm thuốc.

4. Tác dụng

Hoa và cụm lá bắc atisô dùng làm rau ăn. Nấu canh hoặc hầm với xương lợn hay nấu với gan lợn, ăn rất bổ. Với bệnh nhân đái tháo đường có tác dụng hạ lượng đường trong máu (do có chất Inulin).

Ngoài ra còn có tác dụng nhuận gan, nhuận tràng, lợi tiểu, giải độc. Lá atisô (và các chế phẩm chiết suất toàn phần như cao lỏng, cao đặc, cao khô atisô) có tác dụng lợi tiểu, tăng tiết mật, thông mật, hạ cholesterol máu. Bảo vệ gan chống độc (do sự có mặt của 6 chất trong nhóm polyphenol và 10 chất nhóm acid alcol cùng các flavonoid).

Thanh nhiệt, giải độc gan, lợi gan mật, tốt cho hệ tiêu hoá, giảm cholesterol, giảm lượng đường máu, chống viêm.

Rất tốt với những người uống nhiều rượu bia, nóng trong người và tốt cho người bệnh: Tiểu đường, mỡ máu, viêm gan, huyết áp, tim mạch…

5. Trong y học Dân gian

Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn của bệnh nhân tiểu đường vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, carbonhydrat gồm phần lớn là inulin. Lá atisô vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng đề điều trị bệnh phù và thấp khớp.Ngoài việc dùng đế cụm hoa và lá để ăn, atisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, chữa các bệnh suy gan thận, viêm thận cấp và mạn tính, sưng khớp xương.

Thuốc có tác dựng nhuận tràng và lọc máu nhẹ đối với trẻ em. Bộ phận dùng là lá tươi hoặc khô, đem sắc hoặc nấu cao lỏng, với liều 2 – 10g lá khô một ngày, có khi chế thành cao mềm hay cao khô đề bào chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay tĩnh mạch. Có thể chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt.

Người ta còn dùng thân và rễ atisô thái mỏng, phơi khô, công dụng như lá.

Dưới đây là một số bài thuốc thông dụng trị bệnh tiểu đường

Bài 1: Thân cây atisô 40g, rễ 40g, hoa 20g, tất cả phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 2g pha như pha nước chè.

Bài 2: Hoa atisô 50g cũng phơi khô tán nhỏ, mỗi lần dùng 2g, pha như pha nước trà

Bài 3: Hoa atisô 100g, lá atisô 100g, luộc ăn như ăn các loại rau thông thường.

Bài 4: Giò heo hầm atisô: Giò heo (giò lợn, giò trước tốt hơn giò sau), 2 hoa atisô, gia vị muối tiêu đường, bột ngọt, vừa đủ, rau ngò..Cách làm: Giò heo cạo sạch, đập phần móng, bóc bỏ phần cứng của móng. Chặt khoanh tròn. Ướp gia vị: muối, tiêu, đường, bột ngọt, củ hành tím băm nhỏ. Để 30 phút cho giò heo thấm gia vị. Hoa atisô: 1 hoa tách rời tùng cánh, rủa sạch, để ráo nước, hoa còn lại không tách cánh, chỉ cắt bót phần đầu cánh cứng. Rửa thật kỹ dưới vòi nước cho sạch hết các chất bẩn.Hành lá rửa sạch, để ráo, xắt ngắn. Đặt nồi nước lên bếp, cho 1 củ hành tím vàn nước cho thơm. Nước sôi cho giò heo vào nồi nấu tiếp. Chú ý không đậy nắp nồi để giữ cho nước canh trong. Thỉnh thoảng vớt hết bọt trong nồi ra. Để lửa nhỏ, nước canh sôi lăn tăn vào khoảng 45 phút. Cho hoa atisô vào nồi hầm tiếp khoảng 20 phút nữa. Nêm gia vị, nước mắm vào bột ngọt cho vừa ăn.Nhắc xuống, múc giò heo hầm ra tô lớn. Đặt hoa atisô ở giữa, xung quanh rắc tiêu, hành ngò. Món giò heo hầm atisô kích thích vị giác giúp quá trình tiêu hóa dễ dàng dùng cho người bị tiểu đường. Ngoài ra nó còn có tác dụng tăng tiết sữa ở các bà mẹ sau khi sinh.

Bài 5: Hoa atisô 50g, ý dĩ 50g, lá lách lợn 150g, gia vị vừa đủ. Hoa atisô, ý dĩ, giã nhỏ, lá lách lợn rửa sạch, thá

(0)

Lá dâu hay còn gọi là tang diệp có tên khoa học là Folium Mori. Theo Đông y, lá dâu không mùi, vị nhạt, ngọt đắng, tính mát vào hai kinh can, phế. Trong Đông y, lá dâu có một phạm vi ứng dụng lâm sàng rộng rãi.
Một số thực nghiệm lâm sàng cho thấy ăn lá dâu hằng ngày (canh lá dâu, canh hến lá dâu hoặc xào với trứng) hoặc nước hãm lá dâu có khả năng ổn định huyết áp, nhịp tim, đường huyết, làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ ở nhóm người tăng huyết áp và biến chứng ở người tiểu đường.

Một số bài thuốc thường dùng từ lá dâu:

Bài 1: Lá dâu non hoặc bánh tẻ nấu canh hoặc nấu chung với hến, nghêu, cá diếc hoặc hãm nước uống hằng ngày có tác dụng ổn định huyết áp, đường huyết và nhịp tim. Bài thuốc này thích dụng cho các bệnh về phổi, phế quản, âm hư nội nhiệt, tăng huyết áp thể can thận âm hư, cải thiện các triệu trứng hội chứng mãn kinh, mồ hôi trộm…

Bài 2: Lá dâu và mè đen đồng lượng trộn đều (9 lần đồ, 9 lần phơi), thục địa 1kg, liên nhục 200g, tất cả tán nhỏ, trộn với mật ong hoàn viên to bằng hạt ngô, ngày uống 5g, chia làm 2 lần sáng – tối. Giúp da tươi nhuận, mịn màng. Uống lâu dài giúp gân cốt rắn chắc, khí huyết dồi dào, tăng thính lực. Bài thuốc này thích hợp cho những người sạm da, nám má, cơ thể suy nhược, gân cốt suy yếu, thiếu máu, can thận âm hư, ù tai, tăng tuổi thọ…

Bài 3: lá dâu 100g, lá đậu ván 100g, lá sen tươi 100g. Tất cả rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút muối ăn, khuấy đều rồi uống. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải thử, tán phong nhiệt, thích hợp cho những người say nắng, âm hư nội nhiệt, bốc hỏa…

Bài 4: búp dâu non 1 nắm, giã nhỏ đắp vào chỗ sưng, bên ngoài lấy giấy thấm nước đắp, khi khô lại thay, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, kháng viêm, giảm đau, thác sang sinh cơ. Tác dụng trong viêm cơ, viêm tuyến vú, mụn nhọt, trị vết thương lâu ngày, mụn nhọt không liền miệng… Để nâng cao hiệu quả điều trị có thể dùng lá trầu không nấu với nước muối loãng để rửa vết thương, lá dâu vàng, sấy khô, tán bột mịn, rắc lên miệng nhọt, miệng vết thương.

Bài 5: Lá dâu già sao vàng hạ thổ dùng 12-20g, sắc với 100ml còn 50ml, uống ngày 2 lần. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giáng hỏa, lương huyết, trị thổ huyết, nục huyết (chảy máu cam)…

Bài 6: Lấy 10 lá dâu bánh tẻ to, nấu nước uống. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt an thần, thích dụng cho trẻ nhỏ bị sốt cao, co giật hoặc trẻ ngủ không ngon giấc, đại tiện táo, nước tiểu vàng sẫm…

Bài 7: Lá dâu 16 – 18g sắc, đợi nước còn nóng ấm rửa búi trĩ, trực tràng… và đẩy lên, lấy băng băng lại, nằm nghỉ. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, làm săn chắc cơ, thích dụng cho các chứng trĩ, sa trực tràng, sa dạ con…

(0)

Với sự phát triển của nền y học hiện đại, các bệnh về gan không còn là mối nguy hại với nhiều người chúng ta. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể tiếp cận được với những phương pháp điều trị bệnh gan tốn kém, nhất là trong thời điểm hiện nay khi các bệnh viêm gan, xơ gan, ung thư gan trở nên phổ biến.

Có nhiều cây thuốc chữa bệnh gan hiệu quả. (Ảnh minh họa)

Gan là nội tạng lớn nhất trong cơ thể con người, đảm nhận nhiều chức năng quan trọng như điều hành các phản ứng sinh hóa, lọc thải chất độc và cung cấp các chất cần thiết tham gia vào quá trình tiêu hóa của cơ thể.  Nếu gan bị tổn thương thì chắc chắn sức khỏe của bạn cũng bị ảnh hưởng nặng nề.

Để giúp cho bạn có lá gan khỏe mạnh, sau đây Vượng Can xin đưa ra giải pháp chữa bệnh gan bằng các cây thuốc phổ biến trong dân gian.

Cỏ nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi khi vò nát sẽ ra nước màu đen, do đó còn có tên gọi là cỏ mực. Từ lâu cỏ nhọ nồi đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc giân dan gại các quốc gia Đông Nam Á.

Cỏ nhọ nồi trong tự nhiên.

Tại Việt Nam, cỏ nhọ nồi được biết đến công dụng để cầm máu, ít ai biết rằng, tại Ấn Độ, Pakistan, cỏ nhọ nồi nổi tiếng với công dụng chữa bệnh xơ gan, gan nhiễm mỡ. Các nhà khoa học tại các nước này đã tiến hành những cuộc nghiên cứu công dụng chữa bệnh gan của cỏ nhọ nồi từ năm 2001.

Tại Việt Nam, năm 2013, đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của Cỏ nhọ nồi trên mô hình tổn thương gan” của các tác giả: Lê Thị Hải Yến, Phạm Thị Vân Anh thuộc Đại học Dược Hà Nội đã kết luận: cao cỏ nhọ nồi có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc hạn chế tăng men gan và trọng lượng gan, đồng thời cỏ nhọ nồi cũng hạn chế được một phần tổn thương gan. Kết quả nghiên cứu này không chỉ khẳng định tác dụng của cỏ nhọ nồi mà còn cho thấy, cây cỏ nhọ nồi tại Việt Nam cũng có tác dụng tương tự với các cây Cỏ nhọ nồi tại các quốc gia khác trên thế giới.

Dứa dại

Cây dứa dại đã từ lâu được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh gan trong dân gian. Cây dứa dại có thể tìm thấy ở lhắp mọi miền đất nước, cây thường mọc hoang ở ven bờ cát, ven sông.

Quả cây dứa dại.

Được cả Đông y ghi nhận và khoa học chứng minh là một trong những loại thảo dược có tác dụng điều trị bệnh hiệu quả, từ các bệnh nhỏ như ho cảm đến nặng như viêm gan, xơ gan.

Các bộ phận trên cây dứa dại đều có thể được chế biến thành các bài thuốc chữa bệnh. Quả dứa dại vị ngọt, có tác dụng bổ máu, tiêu đàm, giải độc rượu,… có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh viêm gan do virus. Rễ dứa dại có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, hạ sốt… là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc trị viêm gan, phù thũng.

Cây chó đẻ

Cây chó đẻ có răng cưa có tên là chó đẻ bởi vì đây là loài cây chó sau khi đẻ rất thích ăn. Tên gọi khác của cây trong Đông y còn là cây diệp hạ châu, trân châu thảo, diệp  hòe thái, lão nha châu…

Cây chó đẻ hay còn gọi là diệp hạ châu.

Cây chó đẻ có vị ngọt hơi đắng, có tác dụng tiêu độc, lợi tiểu, thông huyết, điều kinh, sát trùng, thanh nhiệt. Các nhà khoa học đã tìm ra axit phenoti và flavonoid trong chó đẻ có tác dụng diệt khuẩn rất hiệu quả.

Cây thường được sử dụng toàn bộ để giảm đau, thông tiểu, cam tích, phù thũng do viêm thận, viêm ruột tiêu chảy, sưng họng đau. Đối với bệnh gan, cây chó đẻ là loại thảo dược không thể thiếu trong các bài thuốc chữa viêm gan, viêm gan do virus B. Ngoài ra cây còn có tác dụng bảo vệ gan cho những người uống rượu bia nhiều, thanh lọc cơ thể, giảm nguy cơ nhiễm độc của gan.
Cây kế sữa

Cây kế sữa (hay còn gọi là cúc gai) được sử dụng rất phổ biến tại Mỹ và châu Âu để chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật. Nhân tố chính khiến cây kế sữa có công dụng kỳ diệu đến vậy chính là do chất Silymarin có chứa trong cây.

Cây kế sữa ra hoa.

Silymarin góp phần củng cố cấu trúc màng tế bào gan, làm cho một số loại chất độc không xâm nhập được vào gan. Chất chứa trong cây kế sữa này giúp đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào mới ở gan. Hiện Silymarin đang được dùng để hỗ trợ điều trị các trường hợp nhiễm độc, viêm gan mạn, xơ gan, gan nhiễm mỡ hoặc nhiễm độc do rượu.

Silymarin đã được các nhà khhoa học chứng minh có thể phục hồi gan khi đã bị nhiễm độc do rượu, thuốc, và các chất độc khác.

(0)

Người 20 tuổi ham muốn tình dục đỉnh điểm vào lúc giữa trưa, trong khi những người ở độ tuổi 40 lại thích sex khi tối muộn.

Đồng hồ sinh học ở mỗi lứa tuổi đều có sự thay đổi, thậm chí chuyện “yêu đương” của họ cũng sẽ khác nhau. Bright Side giúp các bạn tìm ra thời gian lý tưởng để làm chuyện ấy phù hợp với từng độ tuổi.

15h: Ở độ tuổi này, thời gian lý tưởng để làm chuyện ấy là 3h chiều bởi ham muốn tình dục của bạn lên đỉnh điểm vào lúc giữa trưa.Ở tuổi 20

Ở tuổi 30

8h20: Những người ở tuổi 30 thường nghĩ đến chuyện ấy vào buổi sáng. Thời điểm này, ánh sáng mặt trời làm tăng testosterone ở cả nam giới và phụ nữ thông qua sự kích thích vùng dưới đồi.

Ở tuổi 40

22h20: Sex vào thời điểm này làm tăng sự thư giãn và thúc đẩy tâm trạng giúp việc nghỉ ngơi sau đó được tốt hơn.

Ở tuổi 50

22h: Họ dành chủ yếu thời gian ban ngày cho các hoạt động, do vậy ban đêm là thời điểm hoàn hảo tạo ra niềm vui.

Ở tuổi 60

20h: Sau bữa ăn tối khoảng 2 tiếng đồng hồ là thời gian lý tưởng để những người ở độ tuổi 60 thư giãn với đối tác.

(0)

Các điều dưỡng có chứng chỉ hành nghề không chỉ hỗ trợ tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, đặt xông tiểu, xông dạ dày… mà còn trò chuyện, giúp bệnh nhân ăn uống, đi lại, vệ sinh cá nhân.

Mô hình chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng, song vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam. Trong nước, một trong đơn vị đầu tiên xây dựng và phát triển chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại nhà cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là Phòng khám Gia đình Việt Úc.

Bác sĩ Ton Van Der Velden – Giám đốc chuyên môn Phòng khám Gia đình Việt Úc (Hà Nội) cho biết, nhiều bệnh nhân ung thư đã qua giai đoạn điều trị đặc hiệu mong muốn được chăm sóc tại nhà, hơn là trong môi trường bệnh viện chật chội và đông đúc. Có những bệnh nhân nhà xa bệnh viện, không thể tự mình di chuyển đến. Mỗi lần đến kỳ khám, họ cùng người thân phải lặn lội đến bệnh viện, chờ đợi hàng giờ, có khi mất cả buổi mới tới lượt. Nỗi ngao ngán, mệt mỏi càng khiến bệnh tật nặng thêm.

Vì vậy, đa phần bệnh nhân ung thư sau điều trị được người thân chăm sóc tại nhà. Nếu bận rộn công việc, nhiều gia đình khắc phục bằng cách thuê người giúp việc đến chăm bệnh nhân. Tuy nhiên, đây không phải giải pháp tối ưu, bởi người giúp việc thiếu tình cảm, kỹ năng, kiến thức y học, không được đào tạo bài bản về nghiệp vụ chăm sóc y khoa. Điều này ảnh hưởng lớn tới tâm lý, sức khỏe, quá trình phục hồi của bệnh nhân.

Ngoài ra, việc thực hiện các thủ thuật y tế như tiêm, truyền dịch, truyền kháng sinh…tại nhà cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi thể chất của bệnh nhân ung thư thường yếu, dễ xảy ra hiện tượng sốc phản vệ, nhiễm trùng vết thương hoặc dị ứng thuốc. Nếu người chăm sóc thiếu trình độ chuyên môn, không tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc điều trị, không có kinh nghiệm xử lý các tình huống khẩn cấp, thì tính mạng và sức khỏe bệnh nhân có thể bị đe dọa.

mo-hinh-cham-soc-benh-nhan-ung-thu-tai-nha

Theo chuyên gia, chỉ có những điều dưỡng được đào tạo bài bản, có chứng chỉ hành nghề và tận tâm mới đáp ứng được các yêu cầu chăm sóc bệnh nhân tại nhà. Họ có chuyên môn và kỹ năng toàn diện khi thực hiện các thủ thuật y tế như tiêm, truyền, chăm sóc vết thương, hướng dẫn người bệnh giữ vết thương không nhiễm trùng, lở loét, đặt xông tiểu, xông dạ dày… Ngoài ra, còn hỗ trợ bệnh nhân ăn uống, đi lại, vệ sinh cá nhân, trò chuyện và tâm sự.

Hiện nay do quá tải, hầu hết các bệnh viện công không cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà. Nhiều gia đình đành nhờ bác sĩ, y tá bệnh viện tới chăm sóc người thân, song việc thỏa thuận giữa hai cá nhân có thể phát sinh những chuyện không hay ngoài tầm kiểm soát của bệnh viện. Tìm đến các cơ sở y tế tư nhân uy tín, được cấp phép là lựa chọn tối ưu hơn, chiếm được lòng tin của gia đình bệnh nhân bởi người chăm sóc có kiến thức chuyên môn về y học.

mo-hinh-cham-soc-benh-nhan-ung-thu-tai-nha-1

Tại Hà Nội, Phòng khám Gia đình Việt Úc có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế gia đình – mô hình chăm sóc sức khỏe lâu dài, liên tục và có tính cộng đồng cao. Đội ngũ điều dưỡng công tác tại các bệnh viện lớn đảm nhận việc chăm sóc bệnh nhân ung thư tại nhà, được cập nhập liên tục những phương pháp trị liệu, điều dưỡng tiên tiến.

Điều khác biệt nhất nơi đây, khẳng định uy tín và chất lượng của phòng khám là tấm lòng thương yêu, chăm sóc bệnh nhân như người thân trong gia đình của các điều dưỡng. Ngoài ra, phòng khám còn kết hợp với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa ung bướu tại Bệnh viện K Trung ương, nhằm giúp người bệnh được chăm sóc liên tục với chuyên môn cao.

(0)

– Thuốc dân tộc cổ truyền được làm từ các loại cây cỏ, thảo dược. Có thể uống kết hợp với các loại thuốc khác mà không gây tác dụng phụ hay phản ứng hóa học. và do đó cũng gần như không phải kiêng khem trong quá trình sử dụng thuốc.


– Việc điều trị dứt điểm bệnh phụ thuộc vào cơ địa của từng người, tình trạng bệnh lý và quan trọng nhất vẫn là xác định đúng bệnh, uống đúng loại thuốc. Thông thường một thang thuốc được kết hợp từ nhiều loại thảo dược khác nhau, vậy nên ngoài đặc trị bệnh cần chữa thì thuốc còn có lợi cho các cơ quan chức năng khác trong cơ thể. Có thể nói nếu thuốc không có tác dụng cho chức năng này thì vẫn sẽ có tác dụng cho chức năng khác trong cơ thể, vì vậy người dùng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng thuốc.
– Đối với các bệnh mãn tính, bệnh nặng, người bệnh cần đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Trong quá trình điều trị Tây y cần theo dõi, kiểm tra tình trạng bệnh thường xuyên. Không nên để bệnh tình chuyển biến nặng, ngoài gây khó khăn cho việc điều trị, gây nguy hiểm đến tính mạng thì nó còn dễ gây biến chứng khác cho cơ thể.
– Điều trị Tây y có tác dụng ngay tức thời và được khuyến cáo cho những trường hợp bệnh nặng. Tuy nhiên nếu dùng thuốc Tây trong một thời gian dài ngoài việc tốn kém thì thuốc sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như nhờn thuốc, suy nhược cơ thể, ảnh hưởng đến các chức năng khác trong cơ thể như dạ dày, thần kinh…
Phương pháp điều trị cổ truyền chỉ có tác dụng về lâu dài, nó tương tự như một liều thuốc bổ cho các chức năng trong cơ thể. Nếu như thuốc Tây thường chỉ có thành phần hóa học nhất định để tập trung vào việc chữa chức năng cơ thể nhất định bị tổn thương thì thuốc thảo dược thường được kết hợp từ nhiều vị thuốc khác nhau. Trong một số trường hợp nếu duy trì uống thuốc trong một thời gian dài, thuốc y học cổ truyền vẫn có thể chữa được một số bệnh mà thuốc Tây y không chữa được dứt điểm.

(0)

1.Mô tả

Về đặc điểm thực vật: Cây chè dung là loại cây nhỏ, cao 1,5-2m, nhưng có thể cao 4-5m hay 8-9m (nếu để lâu không bị đốn chặt). Lá mọc so le, cuống ngắn, hình trứng thuôn dài, phía cuống hẹp lại, phiến lá dài 9-15cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa ngắn, thưa, mặt nhẵn, khi khô có màu vàng xanh hay vàng nâu. Hoa nhiều, màu trắng hay vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở nách lá hay ở đầu cành. Cuống hoa ngắn, trên mặt có phủ lông mịn.

chè dungHoa có mùi thơm, nên ong rất thích. Quả hạch ăn được, hình thuôn dài, dài 6-10mm, trên đỉnh có phiến đài, thịt quả màu tím đỏ. Hạt thường đơn độc, màu nâu. chè dung tốt cho sức khỏe
Từ xưa, dân gian thường dùng lá dung làm chè uống, giúp tiêu cơm, chữa đau bụng, ỉa chảy. Một số nơi, người ta dùng vỏ thân hay vỏ rễ với cùng tác dụng. Thường bóc vỏ về, phơi hay sấy khô, để dùng dần. Vỏ mềm, dễ gẫy vụn, màu vàng nâu nhạt, khi cắt ngang giữa lớp bần và lớp mô vỏ có một lớp màu đỏ, chứa một chất màu đỏ. Ngoài dùng làm thuốc, dân gian còn dùng để nhuộm vải, sau đó nhuộm cánh kiến đỏ cho có màu đỏ.

2. Công dụng của Chè Dung

+ Công dụng chủ yếu của chè dung là chữa dạ dày

+ chữa đau bụng, đau mắt, rữa vết loét, rong kinh do tử cung bị nhiễm trùng

+ Tăng cường tiêu hóa, chữa đau bụng ỉa chảy.

+ Làm mau lành vết thương, tăng cường sức khỏe

+Giúp tiêu hóa tốt cho mọi người

+ Hỗ trợ điều trị đau dạ dày tá tràng, có thể làm dịu cơn đói bụng

+ Ngoài ra chè dung còn có công dụng thông huyết, giảm đau xương khớp,.. có thể dùng nước chè dung gội đầu, làm mịn tóc chữa bệnh nấm tóc

+Chè dung còn cóc tác dụng làm đẹp da, tác dụng tốt cho các phụ nữ

3. Cách sử dụng Chè Dung

Chè Dung được sử dụng để uống hàng ngày và chữa đau dạ dày với liều dùng khoảng từ 20-30g pha với  2 lít nước , uống thay nước hàng ngày, có thể tùy dùng theo từng người, có người uống chè dung đậm hơn thì dùng lượng cao hơn vì chè dung không có tác dụng phụ nên mọi người có thể sử dụng với lượng lớn hơn từ 40-60g/1 ngày.

(0)

Khi nói đến tác dụng làm thuốc của cây sen, hầu hết mọi người thường chỉ nghĩ đến tâm sen, hạt sen, bát, ngó sen… mà ít ai nói đến lá. Thực tế, lá sen có rất nhiều công dụng mà có thể bạn không biết.

Lá sen tính mát,vị đắng, lợi về các kinh can, tỳ, vị. Ngoài ra, loại lá này còn giúp hạ nhiệt, làm tan những ứ tụ và cầm máu.Lá sen được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là liên diệp hoặc hà diệp, được thu hái quanh năm, thường dùng lá non (hoặc lá còn cuộn lại chưa mở) và lá bánh tẻ, bỏ cuống.

la-sen

Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô, đôi khi sao thơm. Dược liệu là nguyên lá to, khô, màu lục, không bị sâu, không có vết thủng, có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, không độc, vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, tán ứ, an thần, lợi thấp. Sau đây là một số bài thuốc có dùng lá sen.

Dưới đây là một số công dụng của lá sen:

– Chống mất nước: Đối với những người bị tiêu chảy vừa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước. Lấy lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày.

– Trị máu hôi sau khi sinh: Lá sen sao thơm (hay lá sen khô) 20-30 g, tán nhỏ, uống với nước, hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống một lần trong ngày.

– Chứng mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30 g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước sôi) để uống, có tác dụng còn lớn hơn tim sen.

– Chữa sốt xuất huyết : Lá sen 40 g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40 g, rau má 30 g, hạt mã đề 20 g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60 g.

Chảy máu cam, tiêu chảy ra máu : Lá sen 40 g để sống, rau má 12 g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

– Ho, nôn ra máu : Lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30 g), trắc bá, ngải cứu (mỗi vị 20 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.

– Chữa đau mắt : Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10 g), cúc hoa vàng 4 g, sắc uống còn chữa cao huyết áp.

– Trị mụn nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.

– Ngăn ngừa béo phì : Lá sen tươi 1 lá, gạo tẻ 100g, đem nấu cháo dùng với đường trắng, cũng có thể gia thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi, có thể dùng lá sen khô, nhưng trước khi dùng phải ngâm cho mềm. Hoặc mỗi ngày uống trà lá sen.

la-sen-kho

Ngoài ra, lá sen đem hãm nước sôi, uống thay trà trong những ngày hè oi bức để chống nóng, giải nhiệt, làm dịu mát, đỡ khát.

Tác dụng phụ của lá sen

ThS. BS. Nguyễn Thị Hằng, Phó chủ nhiệm bộ môn Đông dược, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Bác sĩ Hằng cho biết,trong y học lá sen có vị đắng, hơi chát, mùi thơm nhẹ, tính mát bình, có tác dụng thanh thử, thăng dương, chỉ huyết. Lá sen được sử dụng làm dược liệu phải là lá màu lục, còn nguyên lá, không bị sâu, không có vết thủng. Đông y sử dụng lá sen làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, chữa sốt, miệng khô khát.

Trong đông y, lá sen được xác định là tính mát, bình, không động nhưng nếu dùng quá liều hoặc tùy tiện thì nó cũng có thể trở thành chất gây hại cơ thể. Bệnh nhân ngộ độc vì dùng lá sen có thể gặp các triệu chứng như: tê môi, lưỡi và niêm mạc miệng, nôn nao, hoảng hốt, da xanh xao, chân tay lạnh, vã mồ hôi, co giật, mạch nhỏ yếu, khó bắt, tim đập chậm, không đều, rối loạn tim mạch, tụt huyết áp… Ngoài ra, chính tác dụng thanh nhiệt trong lá sen dễ làm cho người thể hàn bị tiêu chảy, nhiệt độ hạ thấp, chân tay lạnh, đi tiểu nhiều.

Do vậy, theo khuyến cáo người tiêu dùng cảnh giác với sản phẩm chức năng được bào chế từ lá sen, chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết, tránh tùy tiện và luôn cảnh giác bởi nguy cơ dị ứng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Trước khi đi khám bệnh hoặc mua thuốc phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết những loại thực phẩm chức năng nào bạn đang dùng hoặc có ý định dùng nó để chữa bệnh.

(0)

  1. Sơ lược

Cây mật nhân hay còn được gọi là cây bách bệnh, cây bá bệnh, mọc phổ biến ở khắp nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền trung. Theo nghiên cứu ban đầu cho thấy, cây mật nhân ở Việt Nam có tác dụng cao hơn so với xuất xứ từ những nước khác. Người ta dùng quả vỏ thân và vỏ rễ phơi hay sấy khô làm thuốc.

Ngoài ra cây mật nhân còn có các tên khác như: Cây mật nhơn hay cây Hậu phác nam. Tên khoa học: Eurycoma longifolia jack.Đây là loại cây mộc, được biết đến là một vị thuốc dùng trong Đông y. Tên Mã Lai của cây này là “tongkat ali” và tên Indonesia là “pasak bumi”. Tiếng Anh còn gọi cây này là “longjack”.

cay-mat-nhan

Đặc điểm nhận biết cây mật nhân: Mật nhân là loại cây trung bình, cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 – 42 lá nhỏ sánh đôi đối nhau. Mặt lá trên màu xanh. Mặt dưới màu trắng

Một vài đặc điểm khác nhận biết cây mật nhân: Đây là loại cây đơn tính khác gốc (dioecious) nên mỗi cây chỉ trổ hoa cái hoặc hoa đực. Hoa màu đỏ nâu, nở vào tháng 3 – 4 hằng năm, kết quả vào tháng 5 – 6, quả non màu xanh, bên trong chứa 1 hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn, khi chín đổi sang màu vàng hay đỏ sẫm.

Các bộ phận dùng để làm thuốc: gồm có rễ, vỏ thân và quả

2.Tác dụng của cây mật nhân

Cây mật nhân- Tăng cường sinh lý phái mạnh

Một trong những tác dụng đặc biệt nhất và được nhiều người biết đến của cây mật nhân là tác dụng tăng cường sinh lý nam giới. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng cây mật nhân có tác dụng tăng cường sức khỏe tình dục cho nam giới, kích thích cơ thể tăng tiết hormon sinh dục nam một cách tự nhiên, ngăn chặn các dấu hiệu suy giảm khi bước vào độ tuổi trung niên như giảm sự ham muốn, chất lượng sinh hoạt tình dục, xuất tinh sớm… thường gọi chung là yếu sinh lý hay bất lực.
thuoc-tang-cuong-sinh-luc4Để phòng ngừa và điều trị giúp tăng lượng tinh dịch, tăng số lượng tinh trùng và mật độ tinh trùng lưu động, trị các chứng rối loạn cương, tăng độ cương cứng và chất lượng giao hợp, tác dụng của cây mật nhân sẽ phát huy tối đa tác dụng khi được sử dụng theo một số cách sau: Rễ mật nhân phải khai thác vào sao vàng hạ thổ, đồng thời kết hợp với hạt cây mật nhân có thể điều trị chứng hiếm muộn nam do loãng tinh trùng (dưới 20 triệu/1ml), tinh trùng yếu.

Ngâm rượu: 1kg ngâm với 10 lít rượu, ngâm hỗn hợp rượu trong 20 ngày là dùng được. Liều dùng mỗi ngày uống 20- 50ml rượu mật nhân. Vì vị của cây mật nhân khá đăng nên thêm 7 lạng nho khô cho 1kg mật nhân để giảm độ đắng.

Pha nước: Đối với người không uống được rượu có thể chẻ nhỏ pha vào nước sôi để 85oC để uống thay nước. Mỗi ngày pha 15gr chia làm 3 lần và tăng dần 3gr/ngày đến mức 30gr/ngày thì duy trì ở mức này. Dùng 3 lần nước sôi thì thay rể Mật nhân mới.

Tán bột: Mật nhân đã tán bột pha vài giọt nước sạch (hoặc mật ong) để làm thành viên hoàn theo liều lượng 6gr/ngày và tăng dần 1gr/ngày đến mức 10g/ngày thì duy trì ở mức này.

Các tác dụng khác của cây mật nhân đối với sức khỏe

Ngoài tác dụng giúp tăng cường sinh lý cho nam giới, nhiều tài liệu còn chỉ ra rằng, cây mật nhân có tác dụng tốt với phụ nữ khí hư huyết kém, người bị ăn uống không tiêu, no hơi, đầy bụng, dùng làm thuốc bổ, chữa lỵ, tiêu chảy. Lá mật nhân còn được dùng để nấu nước tắm trị ghẻ, lở ngứa.

Re-cay-mat-nhan

Về cách dùng cây mật nhân: Đối với rễ hoặc vỏ thân thì cần phơi khô tẩm rượu sao vàng sắc uống, hoặc tán bọt làm viên uống ngày 8-16gr chia 3 lần sau khi ăn. Nếu ngâm rượu thì liều lượng như sau: 20gr rễ mật nhân, 10 trái chuối khô (chuối sứ) nướng vàng, ngâm với 1 lít rượu loại ngon, ngâm khoảng 7 ngày là lấy ra dùng được, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ (độ 30 ml).

Lưu ý: Phụ nữ đang mang thai tuyệt đối không nên sử dụng.

(0)

Một số nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ ở thanh niên như sau:

– Việc ăn quá no vào buổi tối sẽ kích thích sự hoạt động của hệ tiêu hoá vào ban đêm, gián tiếp làm cho cơ thể hoạt động quá sức và sai khung giờ sinh lý tự nhiên, dẫn đến gây khó chịu khi ngủ.

– Thói quen uống café, rượu, thuốc lá gần giờ đi ngủ sẽ kích thích não bộ tỉnh giấc nhiều hơn, dẫn đến rất khó đi vào giấc ngủ

– Nhiệt độ, độ ẩm môi trường: Môi trường quá ẩm sẽ gây ngột ngạt, quá khô sẽ gây đau họng, khô mũi miệng, khó ngủ. Nhiều bạn trẻ thích bật quạt máy khi ngủ dẫn đến về đêm khuya bị lạnh thân thể, làm tỉnh giấc ngủ và khó đi ngủ lại bình thường

– Ánh sáng và tiếng ồn: Phòng quá sáng khiến người ta khó ngủ. Tiếng ồn cũng làm giấc ngủ không sâu.

– Do stress công việc: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây mất ngủ ở thanh niên. Trong cơ thể có điều tiết hoocmon Melatonin tăng giảm vào những khung giờ thức – ngủ sinh lý. Tuy nhiên, vì công việc nên thanh niên thường thức khuya quá, dẫn đến quá khung giờ ngủ tự nhiên. Khi đó, muốn đi ngủ lại nhưng cảm thấy rất khó ngủ

Cách chữa bệnh mất ngủ cho thanh niên

1 Thư giãn tâm lý:

Nếu trong ngày có những vấn đề chưa giải quyết xong, hãy gác lại và tuyệt đối không nên vừa nằm chờ giấc ngủ đến vừa nghĩ cách giải quyết vấn đề. Khi lên giường ngủ, không nên làm gì. Nếu nằm sau 10 – 15 phút mà vẫn không ngủ được, hãy thực hiện vài cách thư giãn đơn giản như sau:

– Day huyệt ấn đường: Bạn có thể đặt ngón tay lên trên huyệt ấn đường (điểm nằm giữa 2 chân mày). Sau đó, day tròn (xoa ngón tay tròn ngay huyệt ấn đường) khoảng 30 lần. Tiếp theo, bạn được 2 tay lên huyệt ấn đường và vuốt nhẹ sang 2 bên thái dương, vuốt liên tục khoảng 30 lần và nhắm mắt lại thư giãn khi nằm trên giường ngủ. Bạn sẽ có cảm giác rất thư thái và chìm vào giấc ngủ ngon một cách tự nhiên

– Thả lỏng và thở sâu: Bạn chỉ việc nằm trên giường với tư thế ngửa. Sau khi nằm thả lỏng trên giường bạn chỉ cần hít vào thở ra một cách đều đặn, cứ hít vào thở ra từ từ, liên tục và đều đặn như vậy, sau khoảng 3 – 5 phút, các cơ trong cơ thể bạn sẽ bắt đầu thả lỏng, bạn sẽ từ từ chìm vào giấc ngủ tự nhiên

2 Thay đổi thói quen thức – ngủ đúng giờ sinh học: Dưới đây là các biện pháp tạo điều kiện cho giấc ngủ đến dễ dàng hơn mà không cần dùng thuốc

– Bạn phải thức dậy đúng giờ mỗi ngày (khoảng từ 5 – 7 giờ vào buổi sáng)

– Dù có mất ngủ vào ban đêm nhưng tuyệt đối không được ngủ bù vào ban ngày. Vì như vậy, sẽ tạo thành thói quen ngủ đêm ít, ngủ ngày nhiều, kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến mất ngủ kinh niên

– Tuyệt đối không được sử dụng các chất kích thích (cà phê, trà, thuốc lá, rượu…) vào cuối buổi chiều, đặc biệt là gần giờ đi ngủ

– Tránh ngủ nhiều ban ngày, vào giấc ngủ trưa nên ngủ khoảng 30 – 60 phút là vừa đủ

– Tập thể dục buổi sáng đều đặn (có thể tập những bài tập nhẹ nhàng phù hợp với sức khỏe).

– Tránh những kích thích làm khó ngủ như nghe radio quá to, đọc sách quá hay, xem những phim đòi hỏi phải chú ý theo dõi sát sao…

– Trước khi đi ngủ khoảng 20 phút, nên tắm nước ấm hoặc ngâm chân với nước ấm sẽ giúp cơ thể thưa thái hơn, hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên hơn

– Tránh những bữa ăn quá thịnh soạn hay khó tiêu gần giờ đi ngủ.

– Phòng ngủ thoáng khí, ít ánh sáng, không quá nóng hay quá lạnh.

3 Nhờ sự hỗ trợ từ thuốc chữa mất ngủ

Nếu áp dụng các biện pháp thông thường nhưng vẫn khó ngủ thì bạn rất cần đến sự hỗ trợ từ thuốc chữa mất ngủ. Hiện nay, nhiều người mất ngủ nhiều đêm liền gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khó tập trung trong công việc, thường tìm đến các loại thuốc ngủ. Lời khuyên đến bạn là nên hạn chế sử dụng thuốc gây ngủ vì bạn rất dễ bị lệ thuộc vào thuốc, thuốc gây ngủ sẽ tác động tạo giấc ngủ theo sự kích thích chứ không phải giấc ngủ tự nhiên. Vì vậy, những người dùng thuốc ngủ thường thức dậy với tâm trạng uể oải, mệt mỏi và hơi choáng váng vào buổi sáng.

Cách tốt nhất để chữa mất ngủ ở thanh niên là bạn uống thuốc dạng viêm nang Tây Y (còn gọi là thực phẩm chức năng điều trị mất ngủ) hoặc uống các bài thuốc từ Đông Y. Để chữa khỏi bệnh mất ngủ bạn dùng thuốc Tây Y hay Đông Y đều được, các hoạt chất có trong thuốc sẽ giúp cân bằng các hoocmon melatonin tự nhiên trong cơ thể, giúp điều hoà khí huyết và có tác dụng an thần cho người mất ngủ.

Nếu áp dụng các cách trên nhưng vẫn không ngủ được thì bạn nên nhờ sự tư vấn từ bác sĩ để có được liệu trình điều trị phù hợp nhất. Thanh niên mất ngủ ngày càng nhiều hơn vì cuộc sống hiện đại tạo thêm nhiều áp lực cho thanh niên. Mất ngủ kéo dài sẽ mang lại hậu quả suy nhược cơ thể, giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, bạn nên có những phương pháp chữa trị cũng như phòng tránh để khỏi bị mất ngủ

(0)

Theo y học cổ truyền thì đau nhức xương khớp thuộc phạm vi chứng tý. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào gân cơ, khớp xương, kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết bị tắc lại gây sưng đau các khớp. Người già can thận bị hư hoặc bệnh tật lâu ngày làm khí huyết giảm sút, cũng là nguyên nhân làm xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, teo cơ và dính khớp.   

 

Còn theo Đông y, đau nhức xương khớp là do lưu thông khí huyết ở gân cơ xương, đưa tà khí (phong hàn, thấp nhiệt) ra ngoài. Nếu bạn thường xuyên bị đau nhức xương khớp thì cần bồi bổ khí huyết can thận để chống tái phát và ngăn chặn hiện tượng thoái hóa khớp, biến dạng khớp, teo cơ và dính khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của các khớp xương.

 

Đau nhức xương khớp thường hay gặp nhất ở một số bộ phận sau: – Đau vai gáy: Đau lan xuống một bên cánh tay, sờ vào da thấy lạnh, cơ ở vùng cổ bị co cứng, quay đầu rất khó khăn, toàn thân mệt mỏi, kém vận động. Tình trạng này là do bị nhiễm lạnh, ảnh hưởng đến chức năng của kinh lạc, khí huyết trở trệ…

 

Các bệnh xương khớp thường đau đớn hơn trong thời tiết lạnh của mùa đông   – Đau ở gót chân: Đau nhức buốt trong gót chân, càng giá lạnh càng đau tăng, nhìn bên ngoài không thấy sưng, bàn chân và cẳng chân lạnh. Bàn chân có cảm giác tê bì, đi lại khó khăn. Toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, ngại vận động.   – Đau nhức khớp do thoái hóa khớp: Đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế. Do can thận hư kết hợp với phong hàn, thấp gây ra.  Để chữa trị các chứng trên, dân gian cổ phương có một số bài thuốc sau tử cây nhà lá vườn:

1 Ngải cứu trắng nướng nóng:

Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm đi, khớp bớt sưng hơn. Còn với người có nguy cơ cao bị đau khớp (người lớn tuổi, người béo phì…) có thể dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng phòng bệnh.  

2 Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng:

Mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời gian thuận lợi, ngâm từ 15-30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân. Ngâm chân bằng nước ấm hằng ngày vào buổi tối không chỉ có lợi cho chân mà còn giúp phòng ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.   Lá lốt có thể chữa bệnh đau nhức xương khớp   

3 Dùng một ít đu đủ, mễ nhân sống 30g:

Hai thứ rửa sạch cho vào nồi nhỏ, đổ vào một chén nước, để nhỏ lửa nấu cho tới khi thấy mễ nhân chín mềm thì cho vào một ít đường trắng. Dùng một thời gian dài sẽ thấy bớt hẳn chứng đau lưng.   

4 Dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.   

5 Dùng cỏ trinh nữ chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: Rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.  

6 Dùng mật ong và bột quế chữa viêm khớp mãn tính: Bạn có thể uống một cốc nước nóng với hai thìa mật ong và một muỗng nhỏ bột quế hai lần mỗi ngày. Nếu uống thường xuyên, thậm chí cả viêm khớp mãn tính cũng có thể được chữa khỏi.

(0)

Như các bạn đã biết, gừng vừa là một loại thực phẩm dùng trong chế biến nhiều món ăn vừa là một loại dược liệu có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.

Về căn bệnh đau, hầu như ai cũng sẽ phải ít nhất một lần đau lưng, nhưng có người đau lưng cấp tính, có người đau mãn tính. Nhưng đối tượng hay bị đau lưng nhất là những người cao tuổi, do tuổi cao, xương khớp thoái hóa dẫn đến biến chững nhiều bệnh lý ở cột sống và bị đau lưng. Đau lưng cũng xuất hiện do phải mang vác nhiều vật nặng, khiến cột sống bị tổn thương. Hay chính những nhân viên văn phòng, do phải ngồi làm việc trước máy tính quá lâu, ít vận động, dẫn đến nhức mỏi, lâu dần sẽ thành đau lưng…

Gừng tươi là cách chữa đau lưng rất hiệu quả, vì trong gừng chứa nhiều thành phần có tính trị liệu cao, điều hòa khí huyết, kích thích đến khả năng vận động của hệ xương và thần kinh, đồng thời giúp giảm đau nhanh chóng.

 

Có 3 cách chữa bệnh đau lưng từ gừng tươi

 

Nguyên liệu: Gừng tươi(20g), hành củ(15g), bột mỳ(30g), một băng vải sạch.

Cách làm: Ðem gừng và hành(đã rửa sạch) giã nát rồi trộn với bột mì. Sau đó đem hốn hợp xào nóng lên, đem hỗn hợp còn nóng đắp vào chỗ đau, dùng băng vải cố định lại. Mỗi ngày thay băng 1 lần.Thực hiện như vậy trong vong 3-4 ngày sẽ thấy hiệu quả.

Cách thứ hai: Chế biến thành rượu gừng chữa đau lưng

Nguyên liệu: Gừng tươi(1kg), rượu trắng(2lit)

Cách làm: Gừng rửa sạch đập dập rồi cho vào lọ ngâm với rượu trắng, đậy nắp để khoảng 3 ngày sau đó lấy ra xoa bóp những vùng bị đau nhức. Để hỗn hợp này đạt hiệu quả hơn, có thể để ngâm rượu gừng lâu hơn một chút (khoảng 3 tuần). Cách chữa đau lưng này cần phải chăm chỉ xoa bóp với rượu gừng mỗi buổi tối sẽ giúp bớt đau lưng và ngủ ngon hơn.

Cách thứ ba: Dùng nước gừng nóng

Gừng nóng và mật ong cách chữa đau lưng hiệu quả

Nguyên liệu: Gừng tươi hoặc khô, mật ong, muối, dấm chua và một mảnh khăn

Cách làm: Cho gừng vào đun nóng với muối và dấm. sau đó dùng mảnh khăn thấm hỗn hợp gừng nóng và mật ong và chậm lên chỗ bị đau nhiều lần. Cách chữa đau lưng này cũng có tác dụng lưu thông máu, cơ bắp thoải mái và giảm đau hiệu quả.

(0)

Thuốc chữa và cách điều trị bệnh viêm xoang mũi hiệu quả nhanh : Bệnh viêm xoang mũi mãn tính là bệnh phổ biến trong lối sống hiện đại ngày nay ,như chúng ta đã biết có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm xoang này như bụi đường ,khí hậu thay đổi …hay do những bệnh về mũi họng lâu ngày cụ thể nguyên nhân gây bệnh viêm xoang mũi như sau :

Mọi lý do cản trở luồng không khí vào và mang, dẫn lưu chất tiết ra khói xoang đều khiến chất dịch thoát không kịp, làm cho lỗ thông phù nhỏ thêm. Ứ đọng chất nhầy là môi trường thuận lợi để vi khuẩn, cũng như một số loại nấm phát triển trong các xoang.

Cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là hóa chất, thức ăn biến chất, làm cho niêm mạc mũi phù nề, gây bít tắc lỗ thông xoang và nhiễm trùng.

Sức đề kháng kém, cơ thể không đủ sức đề kháng chống lại vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc dường hô hấp, rối loạn hệ thần kinh thực vật. Bệnh nhân viêm xoang kèm theo viêm một số bộ phận khác.

Tuyến nhầy của viêm mạc xoang hoạt động quá nhiều.

Do viêm mũi sau nhiễm siêu vi cúm, sởi…, bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn. Có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên. Dùng aspirin trong trường hợp không dung nạp được thuốc, làm nặng thêm polyp mũi xoang có sẵn.

Thời gian gần đây chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của bạn đọc từ bốn phương gửi đến cho trương trình bày tỏ với nhiều nội dung xoay quanh vấn đề cách chữa và điều trị bệnh viêm xoang cấp tính và mãn tính như : bệnh viêm xoang có chữa khỏi được hay không ? dùng loại thuốc đông nam y nào có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh viêm xoang này? tại sao điều trị viêm xoang tại bệnh viện lại không thể dứt điểm được ? hay với những bệnh liên quan như : bệnh viêm mũi dị ứng và bệnh viêm xoang có liên quan gì với nhau , thuốc và cách chữa bệnh viêm mũi dị ứng thời tiết ?…

(0)

Rối loạn tiêu hóa kéo dài gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe, nếu không điều trị dứt điểm sẽ biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm.

Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa

Có nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa ở người lớn có thể do chế độ ăn uống không lành mạnh, uống nhiều rượu bia hoặc cũng có thể do bị các bệnh lý như viêm loét dạ dày, viêm ruột cấp, viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích. Rối loạn tiêu hóa cũng có thể do dùng các loại thuốc trị bệnh, thuốc kháng sinh.

Bản chất của rối loạn tiêu hóa là do mất cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột, tỷ lệ cân bằng (85% lợi khuẩn – 15% vi khuẩn gây hại) bị phá vỡ, dẫn đến tình trạng loạn khuẩn ở đường ruột, nên có các biểu hiện: phân nát, có bọt, màu hoa cà hoa cải, có mùi tanh, táo bón, đầy bụng, trướng hơi, chán ăn, buồn nôn, các cơn đau bụng xuất hiện thường xuyên, lúc nào cũng có cảm giác buồn đi đại tiện.

Lợi khuẩn làm nhiệm vụ quan trọng bậc nhất trong hệ tiêu hóa của con người. Lợi khuẩn tiết enzym tiêu hóa thức ăn, cân bằng hệ vi khuẩn trong đường ruột, giúp tiêu độc từ nguồn thực phẩm ăn uống hàng ngày, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể (vì 75% kháng thể được sản xuất ở đường ruột nhờ lợi khuẩn).

Các triệu chứng do rối loạn tiêu hóa gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống. Rối loạn tiêu hóa lâu ngày cũng chính là mầm mống của các bệnh nguy hiểm ở đường ruột: viêm ruột, viêm đại tràng, trĩ. Tình trạng rối loạn tiêu hóa triền miên không điều trị dứt điểm cũng có nguy cơ bị các bệnh ung thư đường ruột.

Điều trị rối loạn tiêu hóa bằng cách nào?

Thuốc rối loạn tiêu hóa mà chúng ta thường mua về khi có các biểu hiện buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy là các loại thuốc kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn, men tiêu hóa, thuốc cầm tiêu chảy. Men tiêu hóa là yếu tố quan trọng bậc nhất, nhưng các loại men thông thường rất ít có thành phần lợi khuẩn Bifido, hoặc có thì khả năng đưa được Bifidobacterium (gọi tắt là Bifido) sống xuống đến ruột thấp.

Việc cấp thiết giúp điều trị rối loạn tiêu hóa là bổ sung ngay lợi khuẩn cho đường ruột, đặc biệt là lợi khuẩn Bifido, vì đây là lợi khuẩn chính yếu, chiếm đến 99,9% tổng số lượng lợi khuẩn trong đường ruột.

Lợi khuẩn Bifido bám trên hệ lông nhung trên thành ruột hút các chất độc hại và phân hủy, đồng thời tiết dịch nhầy bao phủ lên thành ruột để tạo lớp lá chắn ngăn không cho các tác nhân độc hại tấn công thành ruột.

Chính vì vậy, điều trị rối loạn tiêu hóa bằng cách tăng cường bổ sung lợi khuẩn Bifido là giải pháp thông minh nhất. Những người rối loạn tiêu hóa lâu năm cần kiên trì bổ sung trong thời gian dài để tái tạo hệ lông nhung và chữa khỏi hoàn toàn.

Tuy nhiên, các loại men vi sinh hiện nay rất ít có thành phần lợi khuẩn Bifido. Nếu có thì tỷ lệ đưa lợi khuẩn Bifido sống sót xuống đến đường ruột rất thấp, vì Bifido rất nhạy cảm với môi trường axit dạ dày, nên dễ bị tiêu diệt. Một số sản phẩm của Nhật Bản áp dụng công nghệ bảo vệ giọt nước hình cầu có màng kháng axit độc đáo duy nhất trên thế giới giúp đưa lợi khuẩn sống Bifido vào đường ruột với tỉ lệ sống rất cao (lên tới 90%), nhanh chóng cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, giúp chấm dứt tình trạng rối loạn tiêu hóa nhanh, hiệu quả.

(0)

Đau đầu, nhức đầu là chứng bệnh mà ai cũng có thể mắc phải và rất phổ biến. Đây có thể là một chứng bệnh thông thường hoặc cũng có thể là do biểu hiện của một căn bệnh nào đó như bệnh mất ngủ, thiểu năng tuần hoàn não,… Đau đầu cần được chữa trị hiệu quả để tránh gây ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức khỏe. Trong dân gian thường sử dụng một số loại thảo được tự nhiên quen thuộc có tác dụng chữa trị bệnh hiệu quả tức thì. Các bạn có thể tham khảo ngay các bài thuốc chữa trị đau nhức đầu đơn giản dưới đây để áp dụng chữa trị cho mình nhé.

Cách chữa bệnh đau nhức đầu bằng thảo dược hiệu quả thường được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như dùng bài thuốc xông, thuốc đắp, thuốc uống, thậm chí nhét thuốc vào mũi. Cụ thể các bạn có thể áp dụng theo các cách như sau:

Bài thuốc 1: xông thảo dược chữa đau đầu

Nguyên liệu: lá bưởi, lá cúc tần, đại bi, hương nhu, lá sả, lá chanh

Tất cả cho vào nồi, dổ ngập nước nấu sôi khoảng 15 phút cho tinh chất trong lá phát tán ra. Dùng nước này để xông có tác dụng làm thư giãn, thoải mái tinh thần, thông kinh mạch làm giảm đau đầu rất tốt. Đây là mẹo chữa đau đầu phổ biến trong dân gian mang lại hiệu quả cao, đồng thời áp dụng cho các trường hợp bị cảm cúm.

Bài thuốc 2: Dùng lá đắp quanh đầu

Người bệnh kết hợp dùng lá bưởi, củ hành đem giã nát rồi dùng đắp vào 2 bên thái dương, sau đó dùng băng dán cố định lại. Cứ để như vậy cho tới khi hết đau đầu sẽ rất hiệu nghiệm.

Bài thuốc 3: uống từ thảo dược chữa bệnh đau đầu

Cách này rất đơn giản, mỗi khi đau đầu, bạn chỉ cần lấy nhựa sung phết lên giấy gián 2 bên thái dương, kết hợp với 5ml nhựa hòa nước uốc trước khi ngủ sẽ rất hiệu quả.

Bài thuốc 4: chữa đau nửa đầu

Nguyên liệu: củ cải trắng, bằng phiến

Cách dùng: củ cải tránh tươi đem rửa sạch, giã nát lọc lấy nước cốt, sau đó cho thêm một chút băng phiến vào khuấy đều lên rồi dùng để nhỏ vào mũi. Cách này giúp thông mũi, hệ thần kinh và giảm đau đầu rất tốt.

Bài thuốc 5: chữa nhức đầu do cảm sốt

Đây là chứng bệnh rất thường gặp, nhất là khi thay đổi thời tiết. Theo kinh nghiệm dân gian thường lấy lá cây hương nhu tươi giã nát, cho thêm nước sôi vào để chắt lấy nước cốt uống, phần bã lá thì dùng đắp trên đầu trán và 2 thái dương , có thể thêm củ sắn dây 20g còn tươi vắt nước uống nếu sốt đổ mồ hôi.

(0)

Lá tre là một dược liệu dùng phổ biến trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Lá tre được thu hái khi phiến lá chưa mở hết, màu xanh mởn. Dược liệu được dùng tươi, có vị ngọt nhạt, hơi cay vào các kinh tâm, phế, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu giảm sốt. Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có dùng lá tre:

Chữa viêm thanh quản, mất tiếng: Lá tre 12g, trúc nhự 12g, tang bạch bì 12g, thổ bối mẫu 10g, thanh bì 8g, cát cánh 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa cảm sốt, miệng khô khát: Lá tre 16g, kim ngân 16g, cam thảo đất 12g, kinh giới 8g, bạc hà 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm phế quản cấp tính: Lá tre 12g, thạch cao 16g, tang bạch bì 12g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, thiên môn 12g, hoài sơn 12g, lá hẹ 8g. Sắc uống trong ngày.

Chữa tràn dịch màng phổi: Lá tre 10g, phục linh 12g, thương truật 10g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, cam thảo 6g, nguyên hoa 4g, cam toại 4g, ba kích 4g, đại táo 10 quả. Sắc uống ngày 1 thang (cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh vì bài thuốc có thể gây tiêu chảy).

Chữa viêm bàng quang cấp tính: Lá tre 16g, sinh địa 12g, mộc thông 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 6g, đăng tâm 6g. Sắc uống trong ngày.

Chữa đái ra dưỡng trấp: Lá tre 20g, kim tiền thảo 20g, mía đỏ 20g, giá đỗ xanh 16g, tì giải 16g, ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa trẻ em co giật: Lá tre 16g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, câu đằng 12g, lá vông 12g, chi tử 10g, cương tàm 8g, bạc hà 8g. Sắc uống trong ngày.

Chữa sởi ở thời kỳ đang mọc: Lá tre 20g, sài đất 16g, sắn dây 12g, cam thảo đất 12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa thủy đậu: Lá tre 8g, liên kiều 8g, cát cánh 4g, đạm đậu sị 4g, bạc hà 2g, sơn chi 2g, cam thảo 2g, hành tăm 2 củ. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa loét miệng: Lá tre 16g, thạch cao 20g, sinh địa 16g, chút chít 16g, cam thảo nam 16g, huyền sâm 12g, ngọc trúc 12g, mộc thông 12g. Sắc uống trong ngày.

DS. Nguyễn Thị Hồng( Theo Sức Khỏe và Đời Sống)

(0)

Để chữa viêm loét dạ dày và hành tá tràng, có thể lấy táo tàu 10 quả, hồng hoa 10 g, sắc lấy 200 ml nước, trộn đều với 60 g mật ong lúc thuốc còn nóng, uống vào sáng sớm khi đói bụng. Mỗi liệu trình kéo dài 7 ngày.

Sau đây là một số bài thuốc khác:
– Xương cá mực 30 g, thịt gà 150 g, gừng 2 nhánh, táo tàu 2 quả, tất cả cho nước vào ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái; có tác dụng chữa đau dạ dày, hành tá tràng do thừa axit.
– Nước ép cải bắp 250 g nấu sôi, uống trước bữa ăn ngày 2 lần, liên tục trong 10 ngày sẽ hết đau và lành dần vết loét ở dạ dày, hành tá tràng.
– Củ cải và ngó sen tươi lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần 50 g; có tác dụng chữa xuất huyết dạ dày.
– Mỗi ngày uống 100 mg vitamin E chia 3 lần, liên tục trong 2-3 tuần. Có thể kết hợp với việc uống mật ong 60 g và bột nghệ 30 g mỗi ngày.
– Khoai tây gọt bỏ vỏ, nghiền nát, lọc lấy nước, đun sôi để uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 thìa to, liên tục trong 2-3 tuần.
– Lấy 15 hạt đinh hương nhét vào 1 quả lê đã khoét rỗng ở giữa, hầm chín để ăn. Thuốc có tác dụng chữa chứng hay nôn mửa và nấc do viêm loét dạ dày, hành tá tràng.

BS Ngô Quang Thái, Nông Nghiệp Việt Nam

(0)

Hiện nay, thuốc Bắc, thuốc Nam chữa bệnh gan được quảng cáo rất nhiều trên các báo chí và radio Việt Nam. Quảng cáo cho thấy đó toàn là thần dược nhưng thực tế thì đó chỉ là thuốc “bổ gan”, có tác dụng hỗ trợ trong quá trình điều trị bệnh gan chứ không thể chữa khỏi bệnh viêm gan được. Vì thế, người bệnh nên hiểu rõ về các công dụng của thuốc để tránh việc mất tiền mà không khỏi bệnh.

tim-hieu-ky-thuoc-bac-va-nam-roi-moi-dung

Hơn nữa, ở bệnh nhân bị bệnh gan, gan đã bị tổn thương ở mức độ nào đó nên nếu người bệnh lại uống thêm các loại thuốc khác không phù hợp, cho dù là thuốc bổ gan thì cũng có thể gây hại cho gan, làm cho các tổn thương gan nghiêm trọng hơn. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc nam hay thuốc bắc chữa viêm gan mà nên trao đổi trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa gan khi uống bất kỳ loại thuốc nào để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.

(0)